Đề cương ôn thi

Chia sẻ bởi Hoàng Văn Vân | Ngày 26/04/2019 | 86

Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn thi thuộc Lịch sử 12

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II
MÔN: LỊCH SỬ LỚP 12

VIỆT NAM TỪ 1954 ĐẾN 1975
BÀI 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM 1954-1965

Tình hình và nhiệm vụ cách mạng  nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương:
    * Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ ne vơ
       Ở miền Bắc :
     - 10/10/1954 quân ta vào tiếp quản HN
     - 1/1/1955 TW Đảng, Chính Phủ, Chủ Tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ Đô
     - 5/1955 Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
       Ở Miền Nam:
     - 5/1956 Pháp rút quân khỏi Miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc
     - Mỹ thay chân Pháp dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, biến Miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á .
     * Nhiệm vụ cách mạng của cả nước :
      - Miền Bắc: Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế,  tiến lên CNXH, để trở thành hậu phươnh vững chắc cho CMMN.
     - Miền Nam: Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà .
   
 Những thành tựu trong việc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957) ở miền Bắc
    * Hoàn thành cải cách ruộng đất:
    - Trong hơn 2 năm (1954-1956), Miền Bắc tiến hành đợt 6 giảm tô và đợt 4 cải cách ruộng đất.
    - Kết quả: Tịch thu, trưng thu, trưng mua được 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
      * Ý nghĩa:
+ Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi
+Khối liên minh công nông được củng cố.
      * Hạn chế: trong cải cách ruộng đất đã có những sai lầm như đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến… nhưng đã kịp thời sửa sai.
      
Hoàn cảnh, diễn biến , ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi 1959-1960 .
  * Điều kiện lịch sử : (Nguyên nhân của phong trào Đồng khởi)
   - Những năm 1957 – 1959, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố CM MN, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59, công khai chém giết hàng vạn cán bộ đảng viên và người vô tội…=>Yêu cầu phải có một biện pháp quyết liệt để đưa CM vượt qua khó khăn.
  - 1-1959 Hội nghị Trung ương Đảng họp lần thứ 15 đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
Hội nghị nhấn mạnh: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đương đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
  * Diễn biến của phong trào “Đồng Khởi”:
    - Trong năm 1959, bắt đầu có những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái (Ninh Thuận) (2/1959), Trà Bồng (Quảng Ngãi) (8/1959), phong trào nhanh chóng lan rộng ra khắp Miền Nam thành cao trào cách mạng tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre
    - Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện, toàn tỉnh Bến Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ…
   * Kết quả:
   - Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch, thành lập ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo.
- Từ phong trào Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng miền Nam Việt Nam ra đời ( 20/12/1960)
    *Ý nghĩa:
   - Phong trào “Đồng Khởi” đã giàng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
   - Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Đại hội toàn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Văn Vân
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)