Đề cương ôn thi
Chia sẻ bởi nguyễn toàn |
Ngày 25/04/2019 |
182
Chia sẻ tài liệu: Đề cương ôn thi thuộc Tiếng Anh 11
Nội dung tài liệu:
CLEFT SENTENCE (CÂU CHẺ)
(((((
Chúng ta có thể nhấn mạnh từ và cụm từ bằng cách đặt tất cả vào mệnh đề quan hệ ngoại trừ hoặc cụm từ mà ta muốn nhấn mạnh. Cấu trúc này được gọi là câu chẻ. Câu chẻ rất hữu ích trong văn viết ( vì chúng ta không thể dùng ngữ điệu để nhấn mạnh trong văn viết), nhưng cũng rất phổ biến trong văn nói.
Ex: It was Peter who lent us the money. (Peter là người cho chúng tôi vay tiền.)( nhấn mạnh chủ ngữ (Subject focus)
→It’s pilots that we need, not ground staff. (Phi công mới là người chúng tôi cần, không phải nhân viên mặt đất.) ( nhấn mạnh tân ngữ (Object focus)
→It’s today that he’s going. (Hôm nay là ngày anh ta đi.) ( nhấn mạnh trạng ngữ (Adverbial focus)
Cấu trúc dùng với từ giới thiệu It và một số cụm từ the person who, the place where, the day when/that,…thường được dùng để nhấn mạnh chủ ngữ, tân ngữ và trạng ngữ.
Từ giới thiệu với IT (preparatory IT)
Câu chẻ được dùng để nhấn mạnh một thành phần của câu như chủ từ, túc từ hay trạng từ. Trong trường hợp này, các từ được nhấn mạnh thường nối với mệnh đề quan hệ bằng that.
Ex: My secretary sent the bill to Mr. Hardingyesterday.
( Thư ký của tôi đã gửi hối phiếu cho ông Harding ngày hôm qua.)
→It was my secretary that sent the bill to Mr. Harding yesterday.(Subject focus)
( Chính thư ký của tôi là người đã gửi hối phiếu cho ông Harding ngày hôm qua.)
→ It was the bill that my secretary sent to Mr. Harding yesterday.(Object focus)
( Hối phiếu chính là những gì mà thư ký của tôi đã gửi cho ông Harding ngày hôm qua.)
→It was Mr. Harding that my secretary sent the bill to yesterday.(Object focus)
( Chính ông Harding là người mà thư ký của tôi đã gửi hối phiếu ngày hôm qua.)
→It was yesterday that my secretary sent the bill to Mr. Harding. (Adverbial focus)
( Hôm qua là ngày mà thư ký của tôi đã gửi hối phiếu cho ông Harding)
- Các cấu trúc phủ định cũng có thể được dùng.
Ex: It wasn’t my husband that sent the bill. ( Không phải chồng tôi là người gửi hói phiếu)
- Who có thể thay cho that khi chủ ngữ chỉ người được nhấn mạnh.
Ex: It is Nam who always helps me. ( Chính là Nam nguời luôn giúp đỡ tôi.)
- Khi chủ từ số nhiều được nhấn mạnh, động từ trong mệnh đề quan hệ ở số nhiều.
Ex: It was the students that were angry … ( Chính những sinh viên đó là những người đã nổi giận …)
- Khi chủ từ cần nhấn mạnh là đại từ, có hai khả năng xảy ra:
Ex: It is I who am responsible. ( formal)
It’s me that’s responsible. (informal)
( Tôi chính là nguwofi chịu trách nhiệm.)
Nhấn mạnh chủ từ (Subject focus)
a. It + is / was + Noun / pronoun (người) + who/that + V + O …
Ex: My brother collected these foreign stamps.
→ It was my brother who collected these foreign stamps.
(Chính anh tôi là người đã sưu tầm những cái tem nước ngoài này)
b. It + is / was + Noun (vật) + that + V + O …
Ex: Her absence at the party made me sad.
→ It was her absence at the party that made me sad. (Chính sự vắng mặt của cô ấy tại buổi tiệc làm tôi buồn)
Nhấn mạnh túc từ (Object focus)
a. It + is / was + Noun / pronoun (người) + who(m) + S + V…
Ex: I met Daisy on the way to school.
→ It was Daisy who(m) I met on the way to school.
(Chính Daisy là người tôi đã gặp trên đường đi học)
Note: Khi nhấn mạnh túc từta có thể dùng who thay cho whom nhưng khi nhấn mạnh chủtừthì không dùng whom thay cho who.
It + is / was + Noun (vật) + that + S + V …
Ex: My brother bought an old motorbike from our neighbor.
→ It was an old motorbike that my brother bought from our neighbor.
(Chính cái xe máy cũ là cái anh tôi đã mua từ người hàng xóm)
3. Nhấn mạnh trạng từ (Adverbial focus)
It + is / was + Adverbial phrase + that + S + V …
Ex: - We first met in December.
→ It was in December that we first
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)