De cuong on tap van 11cb hk2
Chia sẻ bởi Dương Văn Đạc |
Ngày 26/04/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: de cuong on tap van 11cb hk2 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KI II VĂN CB11
I. PHẦN RIÊNG (2 điểm )
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
1.Vài nét về cuộc đời, sự nghiệp của Phan Bội Châu
* Cuộc đời:
+ Phan Bội Châu: ( 1867 – 1940) – Phan Văn San , Hiệu Sào Nam . Quê; Nam Đàn – Nghệ An.
+ Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà nho.
+ 1900, ông đỗ Giải nguyên, nuôi ý chí tìm đường cứu nước.
+1904, ông lập ra Hội Duy Tân, chủ trương thực hiện phong trào Đông du và xuất dương sang Nhật (1905).
+ Từ 1905 – 1925, ông có mặt ở Nhật, Trung Quốc, Thái Lan để tìm đường cứu nước.
- Ông lập Việt Nam Quang phục hội (1912) Năm này ông bị Pháp tử hình vắng mặt.
- 1925, ông bị Pháp bắt từ Trung Quốc định thủ tiêu bí mật. Việc bại lộ, ông được đưa ra xét xử. Trước sự đấu tranh của quần chúng, Pháp phải giảm án xuống và giam lỏng ông tại Bến Ngự (Huế). Ông chết ở đây (1940).
=> PBC là nhà yêu nước CM lớn “ vị anh hùng, thiên sứ , đấng xả thân vì độc lập”. Là nhà văn nhà thơ lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình- chính trị.
Ông là người khởi xướng, là ngọn cờ đầu của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam đầu TK XX. Ông là lãnh tụ ưu tú nhất, gây được lòng tin yêu trong nhân dân.
+ Ông nổi tiếng thần đồng ( 13 tuổi đỗ đầu huyện, 16 tuổi đỗ đầu xứ, 33 tuổi đỗ Giải Nguyên).
* Sự nghiệp:
- Việt Nam vong quốc sử ( 1905).
- Hải ngoại huyết thư ( 1906)
- Ngục trung thư (1914)
- Trùng Quang Tâm sử (1921 – 1925).
-Văn tế Phan Châu Trinh (1926)
- Phan Bội Châu niên biểu ( 1929)
- Phan Bội Châu văn tập và Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập.
2- Văn bản:
a. Hoàn cảnh ra đời bài thơ
- Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại: ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản của nước ngoài tràn vào.
- 1905, Hội Duy tân thành lập, phong trào cần vương cho thấy sự bế tắc của con đường cứu nước . Phan Sào Nam còn trẻ, quyết vươn lên vượt qua giáo lí lỗi thời để đón nhận luồng tư tưởng mới nhằm khôi phục giang sơn.
- Phong trào Đông du nhóm lên, tạo cơ sở, tạo cốt cán cho phong trào trong nước và chủ trương cầu Nhật giúp Việt Nam đánh pháp.
- Lưu biệt khi xuất dương viết trong bữa cơm ngày tết tại nhà mình để chia tay bạn bè đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật bản .
b- Bố cục:
- Bốn câu đầu: thể hiện quan niệm mới về chí làm trai cùng ý thức của cái tôi đầy trách nhiệm.
- Bốn câu còn lại: Ý thức được nỗi nhục mất nước, với nền học vấn cũ, khát vọng hăm hở, dấn thân trên con đường cứu nước của PBC.
c- Diễn nôm
+ Sinh vi nam tử yếu hi kì – Đã sinh là trai phải được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại.
+ Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di – Chẳng lẽ nào để trời đất tự xoay vần.
+ Ư bách niên trung tu hữu ngã – Trong khoảng trăm năm của đời người, ta phải làm được việc có nghĩa.
+ Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy - Ngàn năm sau lẽ nào không có người nối tiếp.
+ Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế - Non sông đã chết, sống làm chi cho nhơ nhuốc.
+ Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si - Thánh hiền đã vắng, đọc cũng ngu.
+ Nguyện trục trường phong Đông hải khứ - Nguyện theo cơn gió lớn qua biển Đông.
+ Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi – Muôn con sóng bạc cùng một lúc bay lên.
3- Nhận xét bản dịch thơ
+ Nhìn chung bản dịch tương đối sát nghĩa, tuy nhiên câu 3,6,8 chưa sát nghĩa.
+ Câu 3: Trong khoảng trăm năm, ta phải làm được việc gì đó thật có nghĩa cho đời chứ. Bản dịch thơ: “Trong khoảng trăm năm cần có tớ”=> ý nghĩa câu thơ nghiêng về khẳng định mình, coi trọng cá nhân trong sự phát triển chung của đất nước, đề cao cái tôi.
+ câu 6; Thánh hiền đã vắng, học (đọc) cũng ngu thôi. Bản dịch thơ: “ Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” =>Chữ “Hoài” ý nhẹ chỉ mang vẻ nuối tiếc, nghi ngờ về sự học hành theo kiểu từ chương trích cú.
+ câu 8: “ Muôn
I. PHẦN RIÊNG (2 điểm )
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
1.Vài nét về cuộc đời, sự nghiệp của Phan Bội Châu
* Cuộc đời:
+ Phan Bội Châu: ( 1867 – 1940) – Phan Văn San , Hiệu Sào Nam . Quê; Nam Đàn – Nghệ An.
+ Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà nho.
+ 1900, ông đỗ Giải nguyên, nuôi ý chí tìm đường cứu nước.
+1904, ông lập ra Hội Duy Tân, chủ trương thực hiện phong trào Đông du và xuất dương sang Nhật (1905).
+ Từ 1905 – 1925, ông có mặt ở Nhật, Trung Quốc, Thái Lan để tìm đường cứu nước.
- Ông lập Việt Nam Quang phục hội (1912) Năm này ông bị Pháp tử hình vắng mặt.
- 1925, ông bị Pháp bắt từ Trung Quốc định thủ tiêu bí mật. Việc bại lộ, ông được đưa ra xét xử. Trước sự đấu tranh của quần chúng, Pháp phải giảm án xuống và giam lỏng ông tại Bến Ngự (Huế). Ông chết ở đây (1940).
=> PBC là nhà yêu nước CM lớn “ vị anh hùng, thiên sứ , đấng xả thân vì độc lập”. Là nhà văn nhà thơ lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình- chính trị.
Ông là người khởi xướng, là ngọn cờ đầu của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam đầu TK XX. Ông là lãnh tụ ưu tú nhất, gây được lòng tin yêu trong nhân dân.
+ Ông nổi tiếng thần đồng ( 13 tuổi đỗ đầu huyện, 16 tuổi đỗ đầu xứ, 33 tuổi đỗ Giải Nguyên).
* Sự nghiệp:
- Việt Nam vong quốc sử ( 1905).
- Hải ngoại huyết thư ( 1906)
- Ngục trung thư (1914)
- Trùng Quang Tâm sử (1921 – 1925).
-Văn tế Phan Châu Trinh (1926)
- Phan Bội Châu niên biểu ( 1929)
- Phan Bội Châu văn tập và Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập.
2- Văn bản:
a. Hoàn cảnh ra đời bài thơ
- Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại: ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản của nước ngoài tràn vào.
- 1905, Hội Duy tân thành lập, phong trào cần vương cho thấy sự bế tắc của con đường cứu nước . Phan Sào Nam còn trẻ, quyết vươn lên vượt qua giáo lí lỗi thời để đón nhận luồng tư tưởng mới nhằm khôi phục giang sơn.
- Phong trào Đông du nhóm lên, tạo cơ sở, tạo cốt cán cho phong trào trong nước và chủ trương cầu Nhật giúp Việt Nam đánh pháp.
- Lưu biệt khi xuất dương viết trong bữa cơm ngày tết tại nhà mình để chia tay bạn bè đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật bản .
b- Bố cục:
- Bốn câu đầu: thể hiện quan niệm mới về chí làm trai cùng ý thức của cái tôi đầy trách nhiệm.
- Bốn câu còn lại: Ý thức được nỗi nhục mất nước, với nền học vấn cũ, khát vọng hăm hở, dấn thân trên con đường cứu nước của PBC.
c- Diễn nôm
+ Sinh vi nam tử yếu hi kì – Đã sinh là trai phải được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại.
+ Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di – Chẳng lẽ nào để trời đất tự xoay vần.
+ Ư bách niên trung tu hữu ngã – Trong khoảng trăm năm của đời người, ta phải làm được việc có nghĩa.
+ Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy - Ngàn năm sau lẽ nào không có người nối tiếp.
+ Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế - Non sông đã chết, sống làm chi cho nhơ nhuốc.
+ Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si - Thánh hiền đã vắng, đọc cũng ngu.
+ Nguyện trục trường phong Đông hải khứ - Nguyện theo cơn gió lớn qua biển Đông.
+ Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi – Muôn con sóng bạc cùng một lúc bay lên.
3- Nhận xét bản dịch thơ
+ Nhìn chung bản dịch tương đối sát nghĩa, tuy nhiên câu 3,6,8 chưa sát nghĩa.
+ Câu 3: Trong khoảng trăm năm, ta phải làm được việc gì đó thật có nghĩa cho đời chứ. Bản dịch thơ: “Trong khoảng trăm năm cần có tớ”=> ý nghĩa câu thơ nghiêng về khẳng định mình, coi trọng cá nhân trong sự phát triển chung của đất nước, đề cao cái tôi.
+ câu 6; Thánh hiền đã vắng, học (đọc) cũng ngu thôi. Bản dịch thơ: “ Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” =>Chữ “Hoài” ý nhẹ chỉ mang vẻ nuối tiếc, nghi ngờ về sự học hành theo kiểu từ chương trích cú.
+ câu 8: “ Muôn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Văn Đạc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)