ĐỀ CƯƠNG ÔN TÂP VÀ ĐÁP AN NGỮ VĂN 6

Chia sẻ bởi Lê Nguyễn Ngọc Nhi | Ngày 21/10/2018 | 106

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ CƯƠNG ÔN TÂP VÀ ĐÁP AN NGỮ VĂN 6 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Đề cương ôn tập Văn và giải đề cương

Phần văn bản
HS ôn trong giới hạn các bài sau:
A. Truyện dân gian
Truyện truyền thuyết
Truyện cổ tích
Truyện ngụ ngôn
Truyện cười
- Thánh Gióng
- Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Thạch Sanh
- Em bé thông minh
- Ếch ngồi đáy giếng
- Treo biển
 
B. Truyện trung đại
- Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
* Yêu cầu
* Xác định được thể loại, nắm được điểm khác nhau giữa các loại truyện này, kể tên các truyện đã được học trong chương trình.
Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết và cổ tích, giữa truyện ngụ ngôn và truyện cười.
Giống nhau
+ đều là loại truyện dân gian
+ có yếu tố tưởng tượng, kì ảo
+ có nhiều chi tiết giống nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật chính có tài năng phi thường (Thánh Gióng, Thạch Sanh…)
.Khác nhau
Truyện truyền thuyết
Truyện cổ tích
- kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử.
- kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như : mồ côi, bất hạnh, dũng sĩ, tài năng…
- thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với các ác, giữa sự công bằng đối với sự bất công .. 
* Giống nhau
+ đều là kể
+ đều có chi tiết gây cười và tình huống bất ngờ
+ đều mang ý nghĩa phê phán
Khác nhau
Truyện ngụ ngôn
Truyện cười
- mượn chuyện về loài vật, đề vật hoặc về chính người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
- nhằm khuyên như, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- mượn chuyện về loài vật, đề vật hoặc về chính người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
- nhằm khuyên như, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
* Tóm tắt được cốt truyện.
+ Thánh Gióng:
Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng có 2 vợ chồng ông lão tuy chăm chỉ làm ăn có tiếng phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm vết chân lạ, về thu thai, mười hai tháng sau sinh ra 1 cậu bé khôi ngô. Điều kì lạ là lên 3 tuổi vẫn không biết nói cười đi đứng.
Giặc Ân xâm lược bờ cõi, cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc. Gióng ăn
nhiều và lớn nhanh như thổi, bà con góp gạo nuôi Gióng. Gióng vươn vai thành tráng sĩ mặc áo giáp, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt ra trận. Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh tan quân giặc.
Giặc tan Gióng cùng ngựa bay về trời. Vua lập đền thờ, hằng năm mở hội tưởng nhớ. Các ao hồ, những bụi tre đằng ngà,, làng Cháy đều là những dấu tích về trận đánh năm xưa của Gióng.
+ Sơn Tinh, Thủy Tinh:
Hùng Vương thứ 18 kén rể cho Mị Nương. Một hôm, cả Sơn Tinh(thần N úi) và Thủy Tinh(thần Nước) cùng đến cầu hôn. Trước hai chàng trai tài giỏi khác thường, vua bèn ra điều kiện sính lễ, ai mang đến trước thì được cưới MN, ST đến trước và được rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau, đùng đùng nổi giận, dâng nước đánh Sơn Tinh. Đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, Thủy Tinh kiệt sức đành rút quân về.
Từ đấy, hằng năm, Thủy Tinh vẫn gây ra mưa gió, bão lụt để trả thù Sơn Tinh.
+ Thạch Sanh:
Thạch Sanh là Thái tử con Ngọc Hoàng được phái xuống trần gian làm con của 2 vợ chồng nghèo, hiền lành, lương thiện. Cha mẹ lần lượt qua đời, Thạch Sanh sống 1 mình dưới gốc đa và làm ngề đốn củi. Thạch Sanh kết nghĩa anh em với anh hang rượu Lí Thông. Năm ấy đến lượt LT phải đi nộp mạng cho chằn tinh, hắn lừa TS đi chết thay. TS giết được chằn tinh, LT bày mưu cướp công của TS. TS lại giúp LT cứu
công chúa bị đại bàng bắt xuống hang sâu. LT lại lấp cửa hang. TS cứu được con trai vua Thủy Tề và được ban tặng cây đàn thần.TS bị hồn chằn tinh và đại bang báo thù, chàng bị giam vào ngục tối. Nhờ cây đàn TS cứu công chúa khỏi bệnh và thoát tội. TS gặp vua và kể hết mọi chuyện. Nhà vua gả công chúa cho TS và giao mẹ con LT cho TS xử tội. Chàng tha cho họ nhưng sau đó họ bị sét đánh chết hóa thành bọ hung. TS dung cây đàn thần đẩy lui quân 18 nước chư hầu. Về sau chàng được lên làm vua.
+ Em bé thông minh:
Nhà vua sai viên quan đi tìm người tài cho đất nước. Một hôm, viên quan đi đến 1 làng nọ thấy 2 cha con nhà kia đang cày ruộng. Viên quan dừng lại đố. Cậu bé đã giải đáp được câu đố của viên quan( Trâu 1 ngày cày được mấy đường?). Nhưng nhà vua muốn tự mình thử tài cậu bé nên đố them 2 lần nữa: Ba con trâu đực làm sao đẻ thành 9 con trong 1 năm; Thịt con chim sẻ thành 3 mâm cỗ. Cậu bé đã giải được. Sau đó cậu còn giúp nhà vua giải câu đố của sứ thần nước ngoài. Cậu bé được vua phong làm trạng nguyên và ban thưởng hậu hĩnh.
+ Ếch ngồi đáy giếng:
Ếch sống trong giếng đã lâu ngày cùng với những con vật nhỏ bé,nó tưởng bầu trời chỉ bằng chiếc vung nó cứ nghĩ mình là chúa tể/ Trời mưa to nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài, nó đi lại nghênh ngang, cuối cùng bị trâu giẫm bẹp.
+ Treo biển:
Một cửa hang bán cá đề biển: “Ở đây có bán cá tươi”. Vài hôm lại có 1 người đi qua bình phẩm 1 câu, nhà hang theo đó lại cất đi 1, 2 chữ:
- Ở đây có bán cá tươi.
- Ở đây có bán cá.
- Có bán cá.
- Cá.
Còn 1 chữ “cá” cuối cùng, thế mà vẫn có người đến góp ý. Thế là nhà hàng bèn cất nốt cả tấm biển.
* Nêu nội dung, ý nghĩa của từng truyện
Tên văn bản
Nội dung, ý nghĩa truyện
Thánh Gióng
Thánh Gióng ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước , đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc

Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Sơn Tinh – Thuỷ Tinh giải thích hiện tượng mưa bão, lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước đồng thời thể hiện sức mạnh, ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ
Thạch Sanh
Thạch Sanh thể hiện ước mơ, niềm tin về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện
Em bé thông minh
- Truyện đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian .
- Tạo ra tiếng cười
Ếch ngồi đáy giếng
- Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên như chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo
Treo biển
- Truyện tạo tiếng cười hài hước , vui vẻ, phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác .
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Truyện ca ngợi vị Thái ý lệnh họ Phạm không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức, thương xót người bệnh .
- Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau
 
Ý nghĩa của 1 số chi tiết tưởng tượng, kì ảo:
+ Đàn thần: giải oan cho TS, vạch tội LT, cơ duyên giúp TS gặp công chúa, Cảm hóa kẻ thù => đại diện cho công lí, lẽ phải, yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta
+ Niêu cơm thần: thết đãi quân 18 nước chư hầu -> ước mơ cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, thể hiện lòng nhân đạo, yêu chuộng hòa bình của nhân dân.
+ Thánh Gióng lên 3 cất tiếng nói đầu tiên đòi đi đánh giặc: thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta, từ người già đến trẻ nhỏ ai cũng 1 lòng yêu nước.
+ Gióng ăn nhiều lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ: thể hiện tinh thần đoàn kết của nhân dân và ước mơ của nhân dân về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.
+ Sức mạnh của Sơn Tinh: tượng trưng cho sức mạnh, ước mơ của nhân dân trong việc chế ngự thiên tai; sức mạnh của Thủy Tinh: tượng trưng cho sức mạnh ghê gớm của mưa bão, lũ lụt…
Xác định nhân vật chính và nêu phẩm chất , tính cách của các nhân vật đó.
Sơn Tinh: nhân hậu, dũng cảm, không nao núng trước Thủy Tinh, can đảm đánh trả và chiến thắng Thủy Tinh, giúp dân thoát khỏi cảnh lũ lụt.
Thủy Tinh: ghen tuông, hung dữ, luôn hận thù. Hằng năm đều kéo quân trả thù ST nhưng năm nào cũng thua…
Thạch Sanh: thật thà, chất phác, sống tình nghĩa, dũng cảm ,nhân hậu, vị tha, yêu chuộng hòa bình. Chàng đã được đền đáp xứng đáng, chàng đại diện cho cái tốt, cái thiện trong xã hội.
Lí Thông: là kẻ độc ác, tráo trở, vô lương tâm, gian xảo, vong ân bội nghĩa. Hắn đã bị trừng trị đích đáng, hắn đại diện cho điều ác, điều xấu trong xã hội.
Em bé thông minh: là con trai người nông dân, sớm gắn bó với cuộc sống lao động vất vả. Rất thông minh tài trí, nhanh nhẹn, khôn ngoan mà cũng thật hồn nhiên, trong sáng.
Chú ếch: huênh hoang, kiêu ngạo, chủ quan, tự phụ, hiểu biết cạn hẹp -> trả giá bằng chính mạng sống của mình.
Ông chủ cửa hàng cá: thiếu chủ kiến, không có lập trường vội vàng nghe theo những lời góp ý 1 cách mù quáng, cuối cùng làm cho việc quảng cáo không thành.

TiẾNG ViệT
1. Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
- Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu
- Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ
- Từ gồm từ đơn và từ phức. Từ phức được chia ra làm 2 loại:
+ Từ ghép – VD: học hành.
+ Từ láy – VD: chăm chỉ.
*BT1: Vẽ sơ đồ từ xét theo cấu tạo.
* BT2: Cho các từ sau, hãy phân biệt từ ghép, từ láy, từ mượn:
cỏ cây, xe đạp, gớm ghiếc, sạch sẽ, sống chết, ăn uống, in-tơ-nét, lạnh lùng, lao xao, râu ria, tươi tốt, xà phòng, đi đứng, mấp mô, núi non, quần áo, ti vi, hoa hồng, nhà cửa, thăm thẳm, tướng tá, ô sin.
2. Từ xét theo nguồn gốc
*Từ mượn
- Ngoài từ thuần việt do nhân dân ta sáng tạo nên, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài. Đó là từ mượn.
- Mượn của tiếng Hán (tiếng Trung Quốc) là nhiều nhất. Bên cạnh đó chúng ta còn mượn từ của tiếng Anh, Pháp, Nga v.v…
*BT: Vẽ sơ đồ từ xét theo nguồn gốc
3. Từ xét theo nghĩa
a. Nghĩa của từ
- Nghĩa của từ là gì? Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị.
- Có 2 hai cách giải thích nghĩa của từ.
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
VD: Cá: Động vật sống ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.
+ Đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
VD: ngoan: nết na, dễ bảo, biết nghe lời.
* BT: Các từ sau đây được giải thích nghĩa bằng cách nào?
- Nhạc sĩ: người chuyên soạn hoặc biểu diễn âm nhạc
- Cần cù: chăm chỉ, chịu khó 1 cách thường xuyên
- Dũng cảm: can đảm, mạnh bạo
- Trung thực: không dối trá, điêu ngoa; không xảo trá, lừa lọc.
b.Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là gì? – Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa.
- Đối với từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
VD: + chân tay: nghĩa gốc.
+ chân núi: nghĩa chuyển
*BT: Cho các từ sau: chân, mắt, lá, mũi, quả, xuân, ngọt, đánh, đầu.
Với mỗi từ hãy đặt 2 câu, trong đó 1 câu được dùng với nghĩa gốc, 1 câu được dùng với nghĩa chuyển.
4.Chữa lỗi dùng từ
* Học sinh thường mắc phải những lỗi sai khi nói và viết:
Lỗi lặp từ.
VD: Bạn Hoa là một người rất vui tính nên em rất yêu quý và thích chơi với bạn Hoa.
Sửa:……………………………………………………………………………………………ấy……………….
Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
VD: Đó là một khoảng khắc đẹp, khó quên đối với em.
Sửa:………………khoảnh…………………………………………………………………………………………….
Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
VD: Chúng tôi đang khẩn thiết ôn tập để chuẩn bị kiểm tra học kì 1.
Sửa:………………………………………………………………………………………………….
5. Từ Loại : ( Xét về Ý nghĩa khái quát – Đặc điểm ngữ pháp và Chức năng cú pháp).
Gồm các từ loại chính như sau:
*Danh từ
- Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, hiện tượng, khái niệm v.v…
- Đặc điểm: Danh từ có thể kết hợp với Số từ và Lượng từ ở phía trước, các từ này, ấy, đó ở phía sau và các từ ngữ khác để tạo thành cụm danh từ.
- Chức vụ cú pháp
+ Làm chủ ngữ.
+ Khi làm vị ngữ thì cần có từ là đứng trước danh từ.
- Phân loại:
+ Danh từ gồm danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn vị
Danh từ chung
Danh từ riêng( không học)
 
Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và riêng

Danh tù chỉ đơn vị Da nh từ chỉ đơn vị tự nhiên (con, cái, tấm, bức…)
Danh từ chỉ đơn vị quy ước:
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác (kg, tạ, ki-lô-met…)
+ Danh từ chỉ đơn vị ước chừng (thúng, bao, nắm…)
*Động từ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
- Đặc điểm: Động từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, vừa, hãy, đừng, chớ,… để làm thành cụm động từ.
- Chức vụ cú pháp:
+ Làm vị ngữ.
+ Khi làm chủ ngữ thì động từ không còn kết hợp với các từ đã, sẽ, hãy, đừng….
- Phân loại: có 2 loại
+ Động từ chỉ tình thái: cần động từ khác đi kèm (VD: cần, nên, có thể, định,…)
+ Động từ chỉ hành động: trạng thái(không đòi hỏi ĐT khác đi kèm phía sau), chia làm 2 loại nhỏ:
Động từ chỉ hành động: VD: ăn, chạy, bơi, hát,…
Động từ chỉ trạng thái: VD: nhớ, ghét, vỡ, ốm…
* Tính từ
- Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
- Đặc điểm: Tính từ thường kết hợp với những từ như: đã, sẽ, đang, cũng… để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với những từ như: hãy, đừng, chớ… rất hạn chế.
- Chức vụ cú pháp:
+ làm chủ ngữ và làm vị ngữ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
- Phân loại:
+ Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể đi với các từ chỉ mức độ: rất, quá, hơi): sáng, tím, nhẹ
+ Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với các từ chỉ mức độ) : sáng chói, tím ngắt, nhè nhẹ…
* Chỉ từ
- Khái niệm: từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, xác định vị trí của sự vật trong không gian hay thời gian. (này, nọ, kia, ấy, đó…)
- Chức năng cú pháp:
+ làm phụ ngữ trong cụm danh từ (VD: Hai cây phượng ấy đã già)
+ làm chủ ngữ ( VD: Đó là một quyết định sáng suốt)
+ làm trạng ngữ (VD: Nay em đã khôn lớn)
* Số từ
- Khái niệm: Số từ là những từ chỉ số lượng hay thứ tự của sự vật.
- Đặc điểm: Khi biểu thị số lượng số từ đứng trước danh từ; khi biểu thị thứ tự số từ đứng sau danh từ.
* Lượng từ
- Khái niệm: là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Phân loại:
+ mang ý nghĩa toàn thể (tất cả, cả…)
+ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối ( những, các, mỗi, từng…)
* BT :Xác định từ loại của các từ in đậm trong các đoạn văn sau:
a. Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. Xung quanh nó chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ.
b. Lát sau, ngài đến yết kiến, vương quở trách. Ngài bỏ mũ ra, tạ tội, bày rõ lòng thành của mình. Vương mừng nói:
- Ngươi thật là bậc lương y chân chính, đã giỏi về nghiệp lại có lòng nhân đức, thương xót đám con đỏ của ta, thật xứng với lòng ta mong mỏi.
c. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng.
d. Những đôi quang gánh dẻo dai gánh gồng yêu thương, những cây sào cứng cáp lái con thuyền đến bến ấm no, những sợi lạt mềm dai buộc yêu thương nhân nghĩa...Tất cả đều nằm trong muôn ngàn khóm tre làng đang nhú vạn mầm măng.
 
III. Phần Tập làm văn
- Rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự và các dạng văn tự sự như: kể chuyện đời thường, kể sáng tạo.
- Chọn ngôi kể và thứ tự kể cho phù hợp.
* Một số đề văn và dàn bài tham khảo:
Đề bài 1 : Em hãy kể lại một truyện dân gian mà em thích bằng lời văn của em.
Dàn bài: Bài Thánh Gióng
MB : Giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng hoặc sự việc
TB: Kể diễn biến sự việc
-Thánh Gióng ra đời và lớn lên.
- Thánh Gióng xin đi đánh giặc.
- Thánh Gióng ra trận.
- Roi sắt gãy Thánh Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.
- Thánh Gióng đánh tan quân giặc.
-Thánh Gióng cởi áo giáp sắt và bay về trời
- Vua phong làm Phù Đổng Thiên Vương.
KB: Rút ra ý nghĩa của truyện, nêu cảm nghĩ của em.
Đề bài 2 : Kể lại một việc tốt (hoặc một lần mắc lỗi) của em.
Dàn bài:
MB: Giới thiệu về việc tốt(hoặc mắc lỗi).
TB: Kể diễn biến các sự việc.
-Làm gì (giúp ai và giúp như thế nào) kết quả ra sao?
- Khung cảnh diễn ra sự việc như thế nào?
-Lòng vui vẻ, phấn chấn khi làm một việc tốt.
* KB: Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em khi đã làm được việc tốt.
Đề bài 3: Kể lại một kỉ niệm mà em nhớ mãi.
Đề bài 4: Kể về một người mà em yêu quý
MB: Giới thiệu chung về người định kể (tên, tuổi, nghề nghiệp…)
TB:
Đoạn 1: Tả ngoại hình: dáng người, khuôn mặt, làn da, mái tóc, đôi mắt, nụ cười, giọng nói…
Đoạn 2: Kể về
Tính cách, sở thích, thói quen, cách ăn mặc
Công việc hằng ngày
Cử chỉ, hành động
Tình cảm, cách cư xử với những người xung quanh
Ước mơ gì?...
KB: Nêu cảm nghĩ về người được kể
Hứa hẹn, mong ước
Đề bài 5: Hãy đóng vai 1 nhân vật trong truyện dân gian hoặc trung đại mà em thích và kể lại câu chuyện đó.
Đề bài 6: Kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trường cũ, hãy tưởng tượng những
đổi thay có thể xảy ra.
Dàn bài
MB:
Em về thăm trường vào dịp nào? Lúc đó em bao nhiêu tuổi? còn đi học hay đã đi làm?
TB:
- Mái trường thân yêu mười năm sau theo em có những thay đổi gì? Có thêm gì? Bớt đi cái gì?
- Cây cối và vườn hoa có gì thay đổi, nhà trường có thêm phòng nào mới?
- Các thầy cô có gì thay đổi? Thầy cô có nhận ra em không? Em và thầy( cô) sẽ nói gì với nhau?
- Còn các bạn, chắc có người đã đi làm, gặp lại bạn cũ sẽ nhắc lại những kỉ niệm gì?
KB:
- Cảm nghĩ khi chia tay trường
- Hứa hẹn, mong ước
Đề bài 7: Hãy tưởng tượng mình bị biến thành một con vật trong vài ngày, hãy tưởng tưởng những rắc rối mà em gặp phải trong những ngày đó.
Dàn bài
MB: Giới thiệu em bị biến thành con vật gì? Lí do?
TB:
Kể nguyên nhân, tình huống bị biến thành con vật
Kể những rắc rối gặp phải khi bị biến thành con vật
KB: Cảm nghĩ khi bị biến thành con vật; hứa hẹn, mong ước
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Nguyễn Ngọc Nhi
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)