De cuong on tap sinh 6 ki I
Chia sẻ bởi Phan Tan Luan |
Ngày 18/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: De cuong on tap sinh 6 ki I thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I – SINH HỌC 6
TÓM TẮT VỀ CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐÃ HỌC Ở CÂY CÓ HOA :
Các cơ quan
ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ CẤU TẠO
CHỨC NĂNG
Rễ
- Gồm 4 miền
- Miền hút có các tế bào biểu bì kéo dài thành lông hút
Hấp thụ nước và muối khoáng hoà tan cho cây
Thân
- Gồm vỏ và trụ giữa
- Trụ giữa gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây
Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây
Lá
- Gồm phiến lá và cuống lá
- Phiến lá gồm những tế bào vách mỏng chứanhiều lục lạp mang các hạt diệp lục, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khí đóng mở được
- Hấp thụ ánh sáng, khí cacbônic và nước chế tạo chât hữu cơ cho cây.
- Trao đổi khí với môi trường bên ngoài và thoát hơi nước
Hoa
Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái
Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả
B. CẤU TẠO CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN ĐÃ HỌC:
CẤU TẠO, SỰ PHÂN CHIA VÀ LỚN LÊN CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT :
- Các tế bào ở mô phân sinh có khả năng phân chia.
Quá trình phân chia của tế bào :
- TB đựơc sinh ra rồi lớn lên tới một kích thước nhất định sẽ phân chia thành 2 TB mới, đó là sự phân bào
- Quá trình phân bào:
+ Đầu tiên hình thành 2 nhân
+ Sau đó chất tế bào phân chia
+ Vách TB hình thành ngăn đôi TB cũ → 2 TB mới
+ Các tế bào con tiếp tục lớn lên cho đến khi bằng tế bào mẹ.
II. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN :
1. RỄ :
Rễ có 4 miền
- Miền trưởng thành ( gồm các bó mạch ) có chức năng dẫn truyền
- Miền hút ( có các lông hút ) hấp thụ nước và muối khoáng
- Miền sinh trưởng ( có các tế bào có khả năng phân chia ) làm cho rễ dài ra
- Miền chóp rễ che chở cho đầu rễ
Cấu tạo miền hút của rễ :
- Các bộ phận của miền hút : gồm vỏ và trụ giữa, vỏ gồm biểu bì và thịt vỏ, trụ giữa gồm bó mạch và ruột
- Lớp biều bì: Bảo vệ các bộ phân bên trong rễ
- Lông hút : Hút nước và muối khoáng hoà tan
- Thịt vỏ : Chuyển các chất từ lông hút vào trụ giữa
- Mạch rây : Chuyển chất hữu cơ đi nuôi cây
- Mạch gỗ : Chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân, lá
- Ruột : Chứa chất dự trữ
Con đường hút nước và muối khoáng của rễ:
- Rễ cây hút nước và muối khoáng hoà tan nhờ lông hút.
- Nước và muối khoáng hoà tan được lông hút hấp thụ chuyển qua vỏ tới mạch gỗ
Rễ biến dạng :
Rễ củ chứa chất dự trữ cho cây. Ví dụ : khoai mì, khoai lang
Rễ móc bám vào trụ giúp cây leo lên. Ví dụ : trầu không, tiêu
Rễ thở giúp cây hô hấp trong không khí. Ví dụ : bụt mọc, cây bần, cây mắm
Giác mút lấy thức ăn từ cây chủ. Ví dụ : tầm gửi, dây tơ hồng.
2. THÂN
Cấu tạo trong của thân non.
Thân non gồm hai bộ phận là vỏ và trụ giữa, vỏ gồm biểu bì và thịt vỏ, trụ giữa gồm bó mạch và ruột
Mỗi bộ phận có chức năng như sau :
Biểu bì : Bảo vệ các bộ phận bên trong của thân non
Thịt vỏ : Dự trữ chất dinh dưỡng, tham gia quang hợp ( có khả năng chế tạo chất hữu cơ )
Mạch rây : Vận chuyển chất hữu cơ từ lá đi nuôi các bộ phận khác của cây.
Mạch gỗ : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân lá và các bộ phận khác của cây.
Ruột : Chứa chất dự trữ
Các loại thân:
-Thân đứng :
+ Thân gỗ : cứng, cao, có cành. Ví dụ: cây đa, cây mít, cây cà phê …
+ Thân cột : cứng, cao, không cành. Ví dụ : cây dừa, cây cau, cây cọ …
+ Thân cỏ: mềm, yếu, thấp. Ví dụ: cây lúa, cây ngô, cây sả …
-Thân leo : Leo bằng nhiều cách :
+ Leo bằng thân quấn. Ví dụ : mùng tơi, đậu leo
+ Leo bằng tua cuốn. Ví dụ : đậu Hà Lan, mướp hương
-Thân bò : mềm yếu, bò lan sát đất. Ví dụ : khoai lang, rau má, thài lài …
3. LÁ :
TÓM TẮT VỀ CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐÃ HỌC Ở CÂY CÓ HOA :
Các cơ quan
ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ CẤU TẠO
CHỨC NĂNG
Rễ
- Gồm 4 miền
- Miền hút có các tế bào biểu bì kéo dài thành lông hút
Hấp thụ nước và muối khoáng hoà tan cho cây
Thân
- Gồm vỏ và trụ giữa
- Trụ giữa gồm nhiều bó mạch gỗ và mạch rây
Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên lá và chất hữu cơ từ lá đến tất cả các bộ phận khác của cây
Lá
- Gồm phiến lá và cuống lá
- Phiến lá gồm những tế bào vách mỏng chứanhiều lục lạp mang các hạt diệp lục, trên lớp tế bào biểu bì có những lỗ khí đóng mở được
- Hấp thụ ánh sáng, khí cacbônic và nước chế tạo chât hữu cơ cho cây.
- Trao đổi khí với môi trường bên ngoài và thoát hơi nước
Hoa
Mang các hạt phấn chứa tế bào sinh dục đực và noãn chứa tế bào sinh dục cái
Thực hiện thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả
B. CẤU TẠO CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN ĐÃ HỌC:
CẤU TẠO, SỰ PHÂN CHIA VÀ LỚN LÊN CỦA TẾ BÀO THỰC VẬT :
- Các tế bào ở mô phân sinh có khả năng phân chia.
Quá trình phân chia của tế bào :
- TB đựơc sinh ra rồi lớn lên tới một kích thước nhất định sẽ phân chia thành 2 TB mới, đó là sự phân bào
- Quá trình phân bào:
+ Đầu tiên hình thành 2 nhân
+ Sau đó chất tế bào phân chia
+ Vách TB hình thành ngăn đôi TB cũ → 2 TB mới
+ Các tế bào con tiếp tục lớn lên cho đến khi bằng tế bào mẹ.
II. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC CƠ QUAN :
1. RỄ :
Rễ có 4 miền
- Miền trưởng thành ( gồm các bó mạch ) có chức năng dẫn truyền
- Miền hút ( có các lông hút ) hấp thụ nước và muối khoáng
- Miền sinh trưởng ( có các tế bào có khả năng phân chia ) làm cho rễ dài ra
- Miền chóp rễ che chở cho đầu rễ
Cấu tạo miền hút của rễ :
- Các bộ phận của miền hút : gồm vỏ và trụ giữa, vỏ gồm biểu bì và thịt vỏ, trụ giữa gồm bó mạch và ruột
- Lớp biều bì: Bảo vệ các bộ phân bên trong rễ
- Lông hút : Hút nước và muối khoáng hoà tan
- Thịt vỏ : Chuyển các chất từ lông hút vào trụ giữa
- Mạch rây : Chuyển chất hữu cơ đi nuôi cây
- Mạch gỗ : Chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân, lá
- Ruột : Chứa chất dự trữ
Con đường hút nước và muối khoáng của rễ:
- Rễ cây hút nước và muối khoáng hoà tan nhờ lông hút.
- Nước và muối khoáng hoà tan được lông hút hấp thụ chuyển qua vỏ tới mạch gỗ
Rễ biến dạng :
Rễ củ chứa chất dự trữ cho cây. Ví dụ : khoai mì, khoai lang
Rễ móc bám vào trụ giúp cây leo lên. Ví dụ : trầu không, tiêu
Rễ thở giúp cây hô hấp trong không khí. Ví dụ : bụt mọc, cây bần, cây mắm
Giác mút lấy thức ăn từ cây chủ. Ví dụ : tầm gửi, dây tơ hồng.
2. THÂN
Cấu tạo trong của thân non.
Thân non gồm hai bộ phận là vỏ và trụ giữa, vỏ gồm biểu bì và thịt vỏ, trụ giữa gồm bó mạch và ruột
Mỗi bộ phận có chức năng như sau :
Biểu bì : Bảo vệ các bộ phận bên trong của thân non
Thịt vỏ : Dự trữ chất dinh dưỡng, tham gia quang hợp ( có khả năng chế tạo chất hữu cơ )
Mạch rây : Vận chuyển chất hữu cơ từ lá đi nuôi các bộ phận khác của cây.
Mạch gỗ : Vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân lá và các bộ phận khác của cây.
Ruột : Chứa chất dự trữ
Các loại thân:
-Thân đứng :
+ Thân gỗ : cứng, cao, có cành. Ví dụ: cây đa, cây mít, cây cà phê …
+ Thân cột : cứng, cao, không cành. Ví dụ : cây dừa, cây cau, cây cọ …
+ Thân cỏ: mềm, yếu, thấp. Ví dụ: cây lúa, cây ngô, cây sả …
-Thân leo : Leo bằng nhiều cách :
+ Leo bằng thân quấn. Ví dụ : mùng tơi, đậu leo
+ Leo bằng tua cuốn. Ví dụ : đậu Hà Lan, mướp hương
-Thân bò : mềm yếu, bò lan sát đất. Ví dụ : khoai lang, rau má, thài lài …
3. LÁ :
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Tan Luan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)