Đề cương - Ôn học kỳ 1 lớp 12
Chia sẻ bởi Mai Xuân Tâm |
Ngày 26/04/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Đề cương - Ôn học kỳ 1 lớp 12 thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP Ở LÀO 1945 – 1975
* Giai đoạn 1945: Kháng chiến chống Nhật
- Giữa tháng 8 – 1945, Nhật Bản đầu hang Đồng minh vô điều kiện
- Ngày 23 – 8, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
- 12 -10, nhân dân Thủ đô Viên Chăn khởi nghĩa thắng lợi => Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố nền độc lập của Lào
* Giai đoạn 1946 – 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. - 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. * Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ - Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. - 2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. - 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CẢU CAMPUCHIA 1945 - 1993
* Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945–1954): – Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, tiến hành kháng Pháp. – Ngày 9–11–1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập. * Giai đoạn hòa bình trung lập (1954–1970): Chính phủ Norodom Sihanouk thực hiện đường lối hòa bình trung lập, không tham gia vào các khối quân sự. * Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970–1975): – Nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đoàn kết chống Mĩ và từng bước thắng lợi. – Ngày 17–4–1975, giải phóng Phnom Penh, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. * Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơ me đỏ (1975–1979): – Tập đoàn Khơ me đỏ thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát nhân dân… – Ngày 7–1–1979, Phnom Penh được giải phóng, nước CHND Campuchia ra đời. * Giai đoạn nội chiến (1979–1993): – Từ năm 1979 đến năm 1991, nội chiến giữa Đảng nhân dân Cách mạng với các phe đối lập kéo dài 10 năm, kết thúc với sự thất bại của Khmer đỏ. – Tháng10–1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết ở Paris. – 1993, Quốc hội thông qua Hiến pháp, lập Vương quốc Campuchia do Norodom Sihanouk làm Quốc vương. Campuchia bước vào thời kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI II CÁC NƯỚC ĐNA ĐÃ BIẾN ĐỔI NHƯ THẾ NÀO? BIẾN ĐỔI NÀO QUAN TRỌNG NHẤT? VÌ SAO?
1. Các nước đông Nam Á: - Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia,Philippin, Singapore, Myanma,Brunay và Đôngtimo. - Trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi. 2. Những biến đổi to lớn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai - Biến đổi thứ nhất: Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế – xã hội khác nhau:
+ Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, Nhật. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã giành được độc lập. Sau đó phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2 và cuộc kháng chiến chống Mĩ đến 30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn. + Lào: thuộc địa của Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi. + Campuchia: thuộc địa của Pháp, Nhật, Mỹ, sau năm 1975 phải chống Pônpốt đến 07/01/1979 mới thắng lợi. + Inđônêsia: thuộc Hà Lan, sau 1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn. + Malaysia: thuộc địa của Anh, đến 8/1957 mới độc lập. + Philippin: là thuộc địa của Mỹ đến tháng 7/
* Giai đoạn 1945: Kháng chiến chống Nhật
- Giữa tháng 8 – 1945, Nhật Bản đầu hang Đồng minh vô điều kiện
- Ngày 23 – 8, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
- 12 -10, nhân dân Thủ đô Viên Chăn khởi nghĩa thắng lợi => Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố nền độc lập của Lào
* Giai đoạn 1946 – 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. - 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào. * Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ - Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng đến 4/5 lãnh thổ. - 2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. - 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CẢU CAMPUCHIA 1945 - 1993
* Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945–1954): – Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, tiến hành kháng Pháp. – Ngày 9–11–1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập. * Giai đoạn hòa bình trung lập (1954–1970): Chính phủ Norodom Sihanouk thực hiện đường lối hòa bình trung lập, không tham gia vào các khối quân sự. * Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970–1975): – Nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đoàn kết chống Mĩ và từng bước thắng lợi. – Ngày 17–4–1975, giải phóng Phnom Penh, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. * Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơ me đỏ (1975–1979): – Tập đoàn Khơ me đỏ thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát nhân dân… – Ngày 7–1–1979, Phnom Penh được giải phóng, nước CHND Campuchia ra đời. * Giai đoạn nội chiến (1979–1993): – Từ năm 1979 đến năm 1991, nội chiến giữa Đảng nhân dân Cách mạng với các phe đối lập kéo dài 10 năm, kết thúc với sự thất bại của Khmer đỏ. – Tháng10–1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết ở Paris. – 1993, Quốc hội thông qua Hiến pháp, lập Vương quốc Campuchia do Norodom Sihanouk làm Quốc vương. Campuchia bước vào thời kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI II CÁC NƯỚC ĐNA ĐÃ BIẾN ĐỔI NHƯ THẾ NÀO? BIẾN ĐỔI NÀO QUAN TRỌNG NHẤT? VÌ SAO?
1. Các nước đông Nam Á: - Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia,Philippin, Singapore, Myanma,Brunay và Đôngtimo. - Trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi. 2. Những biến đổi to lớn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai - Biến đổi thứ nhất: Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á trở thành các nước độc lập và xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế – xã hội khác nhau:
+ Việt Nam: Là thuộc địa của Pháp, Nhật. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã giành được độc lập. Sau đó phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp lần 2 và cuộc kháng chiến chống Mĩ đến 30/4/1975 mới thắng lợi hoàn toàn. + Lào: thuộc địa của Pháp, Mỹ đến ngày 02/12/1975 mới giành thắng lợi. + Campuchia: thuộc địa của Pháp, Nhật, Mỹ, sau năm 1975 phải chống Pônpốt đến 07/01/1979 mới thắng lợi. + Inđônêsia: thuộc Hà Lan, sau 1945 Hà Lan tái chiếm, nhân dân đấu tranh đến 1965 mới độc lập hoàn toàn. + Malaysia: thuộc địa của Anh, đến 8/1957 mới độc lập. + Philippin: là thuộc địa của Mỹ đến tháng 7/
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Xuân Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)