Đề cương NGỮ VĂN 9 - KI

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Điền | Ngày 17/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: Đề cương NGỮ VĂN 9 - KI thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC 2010 – 2011

PHẦN I: VĂN BẢN
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két
Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối với hòa bình nhân loại.
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
4. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ.
Tóm tắt VB:
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng là Trương Sinh, một người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính, Vũ nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi ngồi với con, bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng đến “mẹ Đản đi cũng đi, ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang than thở và tự vẫn. Một đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà bảo là cha mình đến. Trương Sinh lúc ấy mới biết mình ngờ oan cho vợ.
Có một người cùng làng là Phan Lang bị chết đuối nhưng vốn là ân nhân của Linh Phi nên được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp được Vũ Nương. Nàng gửi một chiếc hoa vàng và dặn nếu Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Phan Lang về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa vàng. Trương Sinh lập đàn giải oan. Vũ Nương có trở về thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian được nữa.
Nội dung
- Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
+ Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu thương con.
+ Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
- Thái độ của tác giả : phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.
Nghệ thuật:
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì …
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.
Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ.
Ý nghĩa văn bản: Hiện thực lịch sử và thái độ của “ kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội.
6. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi thứ 14) – Ngô gia văn phái.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789).
7. Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Giá trị của Truyện Kiều:
Về nội dung:
- Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công, tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người; thể hiện số phận con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận người phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo:
+ Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người.
+ Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo.
+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
Về hình thức:
Truyện Kiều là một công trình nghệ thuật thiên tài về nhiều mặt: Có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên, miêu tả nhân vật, tả cảnh ngụ tình,…
8. Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Điền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)