Đề Cương Đề Vi Sinh Vật Nông Nghiệp
Chia sẻ bởi Đặng Minh Tâm |
Ngày 18/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Đề Cương Đề Vi Sinh Vật Nông Nghiệp thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Đề cương ôn tập: Môn Vi Sinh Vật Nông Nghiệp
Câu 1: Vi khuẩn có hình dạng hình thái như thế nào?
Cầu khuẩn có hình tròn; bầu dục hoặc hình ngọn nến.
+) Đơn cầu khuẩn: đứng riêng lẻ từng tế bào một, sống hoại sinh trong đất, nước, không khí.
+) Song vầu khuẩn: đứng thành từng đôi như liên cầu khuẩn,kâu cầu khuẩn.
+) Liên cầu khuẩn: đứng thành từng chuỗi dài như liên cầu khuẩn sinh mủ.
+) Tứ cầu khuẩn: đứng thành từng nhóm 4 tế bào một. Sống hoại sinh, có khả năng gây bệnh.
+) Bát cầu khuẩn: đứng thành một khối từ 8 đến 16 tế bào.
+) Tụ cầu khuẩn: đứng thành từng đám như chùm nho, sống hoại sinh.
Trực khuẩn: Hình que hình gậy đầu tròn hoặc vuông,
Trực khuẩn Baccillus, baccilli ( bac): Trực khuẩn Gram(+), sống hiếu khí, sinh nha bào, chiều ngang của nha bào không vượt quá chiều ngang của vi khuẩn, khi có nha bào tế bào vi khuẩn không thay đổi hình dang. VD: Trực khuẩn nhiệt thán.
Bactenium, bacteria (Bact): Trực khuẩn Gram (-), sống hiếu khí, không sinh nha bào, có lông quanh thân vi khuẩn, có loại gây bệnh cho gia súc như : Trực khuẩn đường ruột( Salmonella)
Clastriolium clostridia (Cl) : Trực khuẩn Gram(+), 2 đầu tròn sống kị khí,kích thước 0,4- 1 x 3-8 micromét, sinh nha bào, chiều ngang nha bào lớn hơn chiều ngang vi khuẩn. Nên khi có nha bào thì VK bị thay đổi hình dạng. VD: Trực khuẩn uốn ván. Hoặc trực khuẩn có ích như trực khuẩn cố định N2.
Corynebacterium: Vi khuẩn không sinh nha bào có hình dạng thay đổikhá nhiều tùy loại.
Cầu trực khuẩn: là loại trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn có hình bầu dục hình quả trứng.
Xoắn khuẩn: có hình sợi lượn sóng gồm VK từ 2 vòng xoắn trở lên. Bắt mà Gram (+)
Phẩy khuẩn có hình que uốn cong hình dấu phẩy.Sống hoại sinh một số ít có khả năng gây bệnh ( phẩy tả).
Câu 2: Cấu trúc nhiệm vụ chức năng của vách và màng nguyên sinh chất Tế Bào vi khuẩn?
Vách nguyên sinh chất
Cấu trúc: _ vách TB là bộ khung vững chắc bao bọc bên ngoài màng nguyên sinh chất. Vách được tổng hợp liên tục, thành phần hỗn hợp gồm đường amin và axit amin. Trong đó:
*Đường Amin N -axetyl glucoz amin
N- axetyl muramic
* Amin D - alanin; D- Glutamic
L - lyzin; L- alanin
_ Vách chiếm 25 - 30% khối lượng khô VK. Có nhiều lớp mỗi lớp có một chức năng sinh lí và kháng nguyên khác nhau và tùy vào từng loại VK. VD: VK Gram(+): Vách có cấu tạo gồm nhiều lớp péptít doglycan,
_ Ngoài ra còn có A. teichoic được tập hợp lại nhờ glucozol gắn D-alanm và phốt phát, axit nà liên kết đồng hóa trị với lớp péptít doglucan
Nhiệm vụ
+) Là khung giữ TB có hình thái nhất định, vì vách cứng chịu được áp xuất nội tế bào nên chống lại được những tác nhân vật lý có hại
+) Là nòng cốt của kháng nguyên thân của VK, dễ xác định và phân loại VK. ở VK gây bệnh vai trò của kháng nguyên gây bệnh là độc lực và khả năng gây bệnh
+) Là nơi tác động của nhóm kháng sinh khá quan trọng và là nơi tác động của Lizozym.
+) Là nơi tiếp nhận các thụ thể (receptor) đặc hiệu, có ý nghĩa trong phân loại VK.
Chức năng khi nhuộm màu thì VK Gram (+) có khả năng bắt màu nên:
*) Để phân 2 loại VK Gram(+) và (-)
2) Nguyên sinh chất : là thành phần chính của tế bào VK.
- Là một khối ở trạng thái keo, chứa 80- 90%là nước, phần còn lại là protêin và péptít, a.amin, vitamin, ARN, Riboxom, muối khoáng, một số nguyên tố hiếm và nhiễm sắc tố.
- Protein và polypeptit: 50 % trọng lượng khô VKvà 90% năng lượng để tổng hợp nên protein
- Khi còn non cấu tạo đồng nhất bắt màu
nhau khi nhuộm. Đến khi già xuất hiện không bào và thể ẩn nhập, nên nguyên sinh chất có dạng lổn nhổn bắt màu không đều có tính chiết quang khác nhau
Câu 3: Cấu tạo vị trí của nha bào? vì sao nha bòa lại có sức đề kháng cao?
+) Sự hình thành bào tử
Khi hình thành bào tử VK sử dụng chủ yếu nguyên sinh chất trong tế bào. Lúc đầu nguyên sinh chất và chất nhân tập chung lại ở một vị trí nhất định trong TB, và hình thành một màng ngăn cách khối nhân phần nguyên sinh chất với phần còn lại của VK, nguyên sinh chất tiếp tục đặc lại dẫn đến giai đọan tiền bào tử. Sau đó nha bào được bao bọc bởi các lớp màng và chuyển thành bào tử.
Cấu trúc của bào tử :
Vỏ: bao bọc vách bào tử không bắt màu thuốc nhuộm xung quanh vỏ có 2 lớp bao bọc là trong và ngoài. Đó là những lớp đề kháng mạnh quyết định tính thấm và các yếu tố hóa học và quyết định tính đề kháng đối với các yếu tố lý học.
- Vị trí của bào tử: ( gặp ở VK Gram +).
Giống Bac : bào tử có kích thước hẹp hơn bề ngang thân VK nên khi hình thành nha bào thì VK không biến dạng
Giống (Cl) : kích thước của bào tử lớn hơn chiều ngang của VK. Tùy theo vị trí bào tử nằm trên thân VK.
Vị trí của bào tử có giá trị trong VK, bào tử khó bắt màu thuốc nhuộm ( do tính kém thẩm thấu của lớp màng bào tử).
+) Sức đề kháng của bào tử:
Bào tử có sức đề kháng cao đối với các yếu tố vật lý và hóa học như nhiệt độ tia cực tím áp xuất và các chất sát trùng.
Bào tử sống lâu là do các nguyên nhân sau:
Nước trong nha bào ở dạng liên kết nên không có khả năng làm biến tình protein khi nhiệt độ tăng
Trong bào tử có lượng Ca2+ và Axit dipicolinic. Nên Pr trong bào tử kết hợp với dipicolinic canxi thành một phức hợp có tính ổn đinh cao đối với nhiệt độ.
Các enzim và họat chất sinh học khác trong bào tử đều tồn tại dưới dạng không họat động, là hạn chế sự trao đổi chất của bào tử với môi trường bên ngoài.
Sự có mặt của các Axit Amin có chứa S , đặc biệt là xystin giúp cho nha bào đề kháng với tia cực tím.
Với cấu trúc có nhiều màng bao bọc và tính thẩm thấu của lớp màng, làm cho các chất hóa học và chất sát trùng khó tác động tới bào tử.
Câu 4: Hình thái của nấm men nấm mốc và vai trò của chúng?
Hình thái của nấm men:
Hình thái và kích thước
Nấm men là nhóm VSV điển hình cho nhóm nhân thật
Nấm men có cấu tạo đơn bào, hình thái thay đổi thùy thuộc từng loại, tùy điều kiện nuôi cấy nên có hình thái đa dạng.
Một số loại nấm men có TB hình dài nối tiếp nhau thành những sợi nấm gọi là khuẩn ty thể hoặc khuẩn ty thể giả gồm hai loại là sợi cơ chất( sợi dinh dưỡng), sợi khí sinh.
Vai trò của nấm men
Nấm men phân bố rộng rãi trong tự nhiên: đất nước, không khí, môi trường chứa đường(rau, hoa quả, mật mía) đất vườn cây ăn quả...
ứng dụng trong nấu rượu bia, cồn, glyxerin và một số hóa chất khác.
Sinh sản nhanh trong sinh khối giàu Pr và Vitamin. Nên được ứng dụnh rộng rãi trong nghành công nhiệp thức ăn bổ sung cho người và gia súc.
Có các biện pháp phòng tránh các loại nấm men có hại cho gia súc làm hư hỏng thực phẩm.
Nấm mốc.
Hình thái và kích thước
Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, sợi này sinh trưởng ở đỉnh phát triển rất nhanh, tạo thành đám chằng chịt các sợi, từng sợi gọi là khuẩn ti hay sợi nấm.
Nấm mốc có cấu tạo gồm khuẩn ti và bào tử.
Khuẩn ti có các sợi nấm phân nhánh phát sinh từ bào tử có hình thái như hình lò so xoắn ốc. Một số sợi nấm phát triển sâu vào cơ chất và hấp thụ các loại thức ăn chứa trong đó. Nấm phát triển trên bề mặt cơ chất là nấm kí sinh, từ đó một số sợi phát triển thành cơ quan sinh sản đặc biệt mang bào tử. Phần lớn các loài nấm mốc, sợi nấm có vách ngăn nên cấu tạo đa bào.
Bào tử là cơ quá sinh sản chủ yếu của nấm mốc, khi nấm mốc trưởng thành sẽ xuất hiện các khuẩn ti kí sinh, từ khuẩn ti sinh ra các bào.
.
Vai trò của nấm mốc
Nấm mốc phân bố rộng rãi trong tự nhiên trong đất , nước không khí và thực phẩm....
Góp phần quan trọng trong việc khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có khả năng phân giải mạnh các hợp chất hữu cơ phức tạp.
Sản xuât tương đậu phụ và các chế phẩm vi sinh khác: amilaza, proteaza...
Nhiều loại có khả năng tích lũy Vitamin, chất sinh trưởng và nhiều loại ancaloit có giá trị chữa bệnh.
Tiết chất kháng sinh có giá trị như:pencilin, hizindin...
Là nguyên nhân gây nhiều tổn thất to lớn cho việc bảo vệ mùa màng, lương thực,thực phẩm hàng hóa, vải vóc...
Gây nên những bệnh khá phổ biến và khó chữa bệnh ở người gia súc cây
Câu 5: Trình bày các kiểu dinh dưỡng của vi khuẩn? Quang hóa năng cácbon nitơ và dinh dưỡng khoáng?
Dinh dưỡng Cacbon gồm 2 loại:
Dị dưỡng Cacbon
VSVdị dưỡng Cacbon là VSV sử dụng nguồn dinh dưỡng C trong tự nhiên từ hợp chất hữu cơ. Ngoài ra VSV còn thu năng lương cần thiết cho hoạt động sống của mình.
Tùy từng loại VSV mà năng lượng trong quá trình chuyển hóa và hấp thu sẽ khác nhau. VSV dị dưỡng hảo khí thì quá trình oxy hóa sinh năng lượng kèm theo liên kết hidro với oxy của không khí:
Chất d2 hữu cơ + H2O nguyên liệu xây dựng C,H,O Sinh khối H2O ,CO2
Nguyên liệu NL oxy không khí : C,H,O
VSV dị dưỡng yếm khí, qua trình oxy hóa sinh năng lượng kèm theo việc liên kết với oxy không khí. Tạo ra sinh khối là sản phẩm trao đổi.
VSV dị dưỡng cacbon có thể chia thành 2 nhóm: Prototroph ; nhóm Auxotroph.
Tự dưỡng cacbon
VSV tự dưỡng cacbon là loại VSV sử dụng nguồn cacbon trong tự nhiên từ hợp chất C vô cơ như CO2 hoặc muối cacbonnat.
Dinh dưỡng quang năng.
VSV d2 quang năng nhờ có sắc tố quang hợp mà có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời và chuyển hóa thành năng lượng hóa học(tích lũy trong ATP). Quá trình tạo thành trong ATP gắn với vận chuyển NAD từ dạng oxy hóa đến dạng khử
ở cây xanh sắc tố quang hợp là cholophin, RH2 là H2O và R là O2
ở VK quang hợp, RH2 không bao giờ là H2O và R không bao giờ là O2
H2A là chất cung cấp H2 để khử CO2 thành hợp chất hữu cơ của tế bào. Có thể là chất vô cơ hoặc hữu cơ VSV sử dụng 2 hợp chất này thuộc về 2 nhóm khác nhau. Nhóm dinh dưỡng quang năng vô cơ và nhóm dinh dưỡng quang năng hữu cơ
Dinh dưỡng hóa năng
Sử dụng năng lượng chứa trong hợp chất hóa học
Quá trình dinh dưỡng hóa năng vô cơ;
Hợp chất vô cơ + O2 chất oxh + 4H+ Q
CO2 + 4H +Q 1/6 ( C6H12O6 ) + H2O
Dinh dưỡng hóa năng hữu cơ
Chất cho điện tử là hợp chất hữu cơ. Các VSV phần lớn kiểu dinh dưỡng này, tùy theo nhân nên có 3 kiểu trao đổi khác nhau: lên men, hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí.
Dinh dưỡng Nitơ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của VSV
Nguồn N2 có ý nghã nhất là NH4+ và NO3- chúng thâm nhập vào TB rễ ràng và ở đó chúng tạo nên nhóm imin và amin.
Các muối amon của A. Hữu cơ thích hợp đối với dinh dưỡng của VSV hơn là các muối Amôn vô cơ.
Nguồn Nito khó hấp thụ hơn là nguồn Nito trong không khí, để sử dụng nó thì VSV phải cố định N2 chuyển hóa thành NH3+ cùng với nguồn N vô cơ. Đa số VSV có khả năng sử dụng N trong các hợp chất hữu cơ, điều này thường gắn liền với sự tách nhóm NH3 ra, sau đó sẽ thấm vào TB VSV
VSV tự dưỡng Amin ;
5) Dinh dưỡng khoáng.
- Ngoài nước, các chất hữu cơ trong TB VSVcòn chứa nhiều chất khoáng lượng chất khoáng trong TB VSVthường thay đổi tùy loài, tùy từng giai đoạn và điều kiện sinh trưởng và phát triển
VSV
- Mỗi nguyên tố đều có tác dụng nhất định đối với sự sinh trưởng và phát triển của VSV
- Các nguyên tố đa lượng: P, K, Ca, S, Hg....
- Các nguyên tố vi lượng: Cu, Co, B....
Câu 6: Hô hấp của vi sinh vật có mấy loại? cơ chế của từng loại ?
Cơ chế hô hấp của VSV hảo khí
O2
Hô hấp hảo khí
N2 + 8H+ + 16ATP +16O 2NH3+16ADP+ 16P+Q
Hô hấp yếm khí
Chất hữu cơ
Lên men
Chất hữu cơ khác chưa bão
Câu 7: Quá trình lên men etylic? Lac tíc?
Quá trình lên men Etylic
Dưới tác dụng của một số loại VSV trong điều kiện hiếm khí, đường glucozơ chuyển hóa thành rượu Etylic và CO2 đồng thời giải phóng năng lượng.
Quá trình lên men này chủ yếu được ứng dụng trong sản xuất Bia rượu Rum
Cơ chế C6H12O6 2 C2H5OH + CO2 + Q
Điều kiện lên men :
Nếu cơ chất là các sản phẩm phức tạp khác như tinh bột hoặc xenlulozo thì quá trình sẽ có 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu các hợp chất hữu cơ phức tạp này sẽ bị các VSV phân giải, sau đó dưới tác dụng của nấm men biến thành rượu. PH của môt trường 4 - 6 , nhiệt độ 3- 450c
ứng dụng sản xuất rượu bia và các loại nước giải khát, làm nở bột mỳ, sản xuất glixerin, ủ thức ăn cho gia súc.
Quá trình lên men Lactic
Là quá trình chuyển hóa từ đường glucozo dưới tác dụng củaVSV trong điều kiện yếm khí thành Axit Lactic và một số các Axit hữu cơ khác. Đồng thời giải phóng năng lượng.
Cơ chế
+ Lên men Lactic đồng hình
+ Lên men Lactic dị hình
Điều kiện lên men
ở nhiệt độ cao thi phát triến tốt, tùy từng loại mà có yêu cầu nhiệt độ khác nhau nhiệt độ thuận lợi : 20- 450 C .PH = 4 - 8
VK Lactic thường ít gặp trong đất và nước, chúng thường phát triển ở những nơi chứa các chất hữu cơ phức tạp
ứng dụng:
- Sản xuất Axit Lactic chế biến sữa chua ủ thức ăn cho gia súc
Câu 8: ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh tới vi sinh vật?
ảnh hưởng của nhân tố Vật Lý.
Độ ẩm: Nước trong TB VSV khá cao( 75 - 85%) . VSV cần nước ở trạng thái tự do, quá trình trao đổi chất nếu thiếu nước sẽ dẫn đến hiện tượng hoại nước ra khỏi TB, làm cho TB có thể bị chết
Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp làm ngưng quá trình sinh trưởng và phát triển của VSV. ứng dụng trong bảo quản VSV, Tă và các vật liệu cần thiết.
Nhiệt độ cao làm cho VSV chết điều này được ứng dụng trong khử trùng các dụng cụ y tế
áp xuât thẩm thấu.
Trong môi trường có nồng độ chất tan thấp TB hút nước mạnh, áp lực TB tăng dẫn đến trương nguyên sinh.
Trong môi trường có nồng độ chất tan cao Tb thấm ra ngoài gây teo chất nguyên sinh, TB bị khô sinh lí nếu để lâu sẽ bị chết
ứng dụng: dùng muối có nồng độ cao trong bảo quản và chế biến thực phẩm
Tia bức xạ
Các tia tử ngoại, anpha , gama, bêta tia X có hại cho cơ thể VSV hủy hoại TB, gián tiếp tạo ra chất độc trong môi trường.
Kìm hãm sự sinh trưởng gây đột biến gen, đối với các VSV có hại thì các tia bức xạ này có tác dụng làm phá hủy độc tố làm mất khả năng gây bệnh của VK.
ứng dụng trong khử trùng tiêu độc, bảo quản chế biến.....
ảnh hưởng của các nhân tố hóa học.
Độ PH
Giới hạn từ cực tiểu đến cực đại mà VSV có khả năng sinh trưởng. PH thích hợp nhất là PH ở thời điểm VSV có khả năng sinh trưởng cao nhất.
ảnh hưởng đến qua trình trao đổi chất và độ hòa tan của muối khoáng
Các loại chất sát trùng ức chế diệt khuẩn, giết chết VSV gây bệnh hoặc không gây bệnh nhưng không giết chết nha bào
Chất ức chế làm ngưng quá trình sinh trưởng phát triển của VSV hoặc các chất diệt khuẩn.
Chất hóa tri liệu
Chất kháng sinh
Tiêu độc khử trùng
+ Cơ chế: gây tổn hại màng nguyên sinh chất thay đổi tính thấm của màng, gây trở ngại cho quá trình trao đổi chất
Gây ra sự kìm hãm hoặc mất hoạt tính men trong TB
Thay đổi quá trình sinh tổng hợp trong TB
Phá vỡ hủy hoại toàn bộ TB
+ Tiêu độ khử trùng: là biện pháp tiêu diệt các loại mầm bệnh ở bên ngoài cơ thể người hoặc động vật. Tiêu độc môi trường dụng cụ, phương tiện trực tiếp hoặc gián tiếp có thể làm lây lan bệnh có ảnh hưởng đến môi trường
Câu 9: Tại sao phải làm sạch nước? Bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm bởi nước thải như thế nào?
1) Tại sao phải làm sạch nước
Nước đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sống của mọi cơ thể sinh vật. Nhu cầu của mọi cơ thể sinh vật là được dùng nước sạch để tránh khỏi các loại bệnh dịch gây tổn hại hoặc gây ra những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Ngày nay con vấn đề nước sạch là nột trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của con người. Nhu cầu sử dụng nước ngày càng lớn trong mọi hoạt động sống của nhân loại.
Các loại nước thải từ rất nhiều nguồn khác nhau như: Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, các loại chất hóa học thải vào đất sẽ ngấm trực tiếp vào các mạch nước ngầm sẽ gây ô nhiễm...
Nước bị ô nhiễm hay nước bẩn sẽ gây nên rất nhiều dịch bệnh cho con người vì trong các loại nước vị ô nhiễm đi kèm trong đó là các loại vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm. Nó sẽ gây ra các loại bệnh cho con người như: Bệnh thương hàn, bệnh kiết lỵ, xoắn khuẩn, bệnh đường ruột, khuẩn lao, phẩy khuẩn tả.
Nước thải công nghiệp không qua sử lý mà thải ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường đất không khí và nước sẽ trực tiếp gây bệnh cho con người.
Vậy vấn đề bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm là vấn đề cấp bách của cả nhân loại để đảm bảo cho một môi trường xanh sạch đẹp.
2) Bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm bằng cách sử lý nước thải.
2.1 Xây dựng các mô hình sử lý nước thải công nghiệp nước thải sinh hoạt.
2.2 Xử lý nước thỉa bằng biện pháp sinh học
Sử dụng đặc điểm quý giá cảu VSV. Phương pháp sinh học là nhờ hoạt động sống của VSV sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số muối khoáng có trong nước thải làm nguồn sống và năng lượng cho VSV. Từ đó VSV sẽ biến đổi các hợp chất hữu cơ cao phân tử trong nước thải để trở thành các hợp chất đơn giản
Trong quá trình dinh dưỡng này VSV sẽ nhận được các nguyên liệu để xây dựng nên sinh khối của chúng. Biện pháp này sẽ làm sạch hoàn toàn các loại nước thải công nghiệp chứa các chất hòa tan hoặc phân tán nhỏ.
Để sử dụng biện pháp này cần lưu ý một số vấn đề sau: Thành phần các hợp chất hữu cơ trong nước thải phải là các hợp chất hữu cơ dễ bị oxy hóa, nồng độ các chất độc hại các kim loại năng phải nằm trong giới hạn cho phép. Kết hợp với điều kiện môi trường: Lượng O2 , PH, nhiệt độ của nước thải cũng nằm trong giới hạn nhất định. Thành phần số lượng các loại VSV trong đó phải đảm bảo phát triển bình thường.
Câu 10: Khái niệm về VSV cố định đạm ? Phương pháp sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm ?
VSV cố định đạm lá sản phẩm chứa một hay nhiều chủng VSV còn sống đã được tuyển với mật độ đạt tiêu chuẩn hiện hành, có khả năng cố định Nitơ cho đất và cây trồng tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Phân bón VSV cố định Nitơ không gây ảnh hưởng xấu đến con người, động thực vật và môi trường sinh thái.
Phương pháp sử dụng chế phẩm vi sinh cố dịnh đạm
+ Đối với chế phẩm VS cố định đạm tự do thường được bón vào lá hoặc rễ cây khi còn non, hay bón trực tiếp vào đất, bón càng sớm càng tốt.
+ Đối với chế phẩm VS cộng sinh được trộn vào hạt trước khi gieo trồng hoặc tưới phủ sớm không muôn qua 20 trước khi cây mọc.
+ Bón chế phẩm VS cố định N vào đất
* Chôn đều chế phẩm với đất nhỏ tơi, sau đó rắc đều vào luống trước khi gieo hạt trên ruộng cạn hoặc rắc đều ra mặt ruộng.
* Có thể đem chế phẩm đem chộn hoặc ủ với phân chuồng hoai, sau đó bón đều vào luống rồi reo hạt hoặc rắc đều ra ruộng.
* Chộn chế phẩm, đất và phân chuồng hoai sau đó bón thúc sớm cho cây.
+ Phun chế phẩm VS lên cây hoặc vào đất
* khi cây đã nảy mầm, hòa chế phẩm vào nước sạch, tưới trực tiếp lên cây hoặc vào đất.
Câu 12: Trình bày mối quan hệ Cơ thể - VSV - Môi trường
Mối quan hệ giữa cơ thể vật chủ, VSV, môi trương ngoại cảnh là mối quan hệ khăng khít, là nguyên nhân của sự không ổn đinhj về sức khỏe, đưa đến phát sinh bệnh. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các điều sau:
* Sức gây bệnh của VSV và khả năng nhiễm bệnh của động vật
* Tính thụ cảm, sức chống đỡ và khả năng miễn dich của cơ thể
* Yếu tố ngoại cảnh
Điều kiện để bệnh phát triển
* Yếu tố gây bệnh hay tác nhân gây bệnh: Yếu tố sinh học, lí học, hóa học,có đủ số lượng và độc lực, có sự hỗ trợ của vật chủ và môi trường
* Tác nhân có thể truyền theo chiều dọc ( mẹ - con) hoặc theo chiều ngang, truyền trực tiếp( gió, bụi, không khí).
* Yếu tố cơ thể trạng thái sinh lí bệnh lí, tình trạng sức khỏe, tính miễn cảm.
* Yếu tố ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết địa lí địư hình, khí hậu
- Hiện tượng nhiễm trùng : là hiện tượng xảy ra khi mầm bệnh là VSV xâm nhập vào cơ thể động vật trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh.
- Khả Năng nhiễm trùng của VSV gây bệnh : độc lực của VSV là mức độ cụ thể của tính gây bệnh, nói lên sự chống đỡ của cơ thể trước VSV tạo ra độc lực bằng cách tiết ra nội độc tố và ngoại độc tố và ngoại độc tố.
Số lượng VSV
Độc lực đi đôi với số lượng VSVgây bệnh nhiễm vào cơ thể
Tính đặc chưng cho độc lực của VSV xác định bằng liều tối thiêu gây chết 50% động vật trong cung điều kiện
Đường xâm nhập củaVSV
Mỗi loại VSV có một đường xâm nhập thích hợp.
VSV gây bệnh phát huy được độc lực tùy thuộc vào cơ thể VSV
Phương thức gây bệnh của VSV
Gây tác hại tại chỗ như gây viêm, thủy nhũng, hoại tử, sau đó lây lan dần vào khắp cơ thể do tiếp xúc theo mạch máu và mạch lâm ba gây nên tình trạng nghiêm trọng: hoại tử, nhiễm trùng huyết, rối loạn toàn thân
Nhiễm trùng không nhất thiết phải có triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài
Nhiễm trùng khuẩn là quá trình VSV xâm nhập vào cơ thể vật chủ và tồn tại trong đó, cơ thể có nhiều phản ứng chống lại
Thời kì của bệnh nhiễm trùng
Thời kì mang bệnh là thời kì tính từ khi mầm bệnh là VSV xâm nhập vào cơ thể cho đến khi phát hiệu ra triệu chứng đầu tiên
Thời kì tiền chứng: cơ năng cua cơ thể bắt đầu rối loạn, biểu hiện những triệu chứng của mầm bệnh.
Câu 1: Vi khuẩn có hình dạng hình thái như thế nào?
Cầu khuẩn có hình tròn; bầu dục hoặc hình ngọn nến.
+) Đơn cầu khuẩn: đứng riêng lẻ từng tế bào một, sống hoại sinh trong đất, nước, không khí.
+) Song vầu khuẩn: đứng thành từng đôi như liên cầu khuẩn,kâu cầu khuẩn.
+) Liên cầu khuẩn: đứng thành từng chuỗi dài như liên cầu khuẩn sinh mủ.
+) Tứ cầu khuẩn: đứng thành từng nhóm 4 tế bào một. Sống hoại sinh, có khả năng gây bệnh.
+) Bát cầu khuẩn: đứng thành một khối từ 8 đến 16 tế bào.
+) Tụ cầu khuẩn: đứng thành từng đám như chùm nho, sống hoại sinh.
Trực khuẩn: Hình que hình gậy đầu tròn hoặc vuông,
Trực khuẩn Baccillus, baccilli ( bac): Trực khuẩn Gram(+), sống hiếu khí, sinh nha bào, chiều ngang của nha bào không vượt quá chiều ngang của vi khuẩn, khi có nha bào tế bào vi khuẩn không thay đổi hình dang. VD: Trực khuẩn nhiệt thán.
Bactenium, bacteria (Bact): Trực khuẩn Gram (-), sống hiếu khí, không sinh nha bào, có lông quanh thân vi khuẩn, có loại gây bệnh cho gia súc như : Trực khuẩn đường ruột( Salmonella)
Clastriolium clostridia (Cl) : Trực khuẩn Gram(+), 2 đầu tròn sống kị khí,kích thước 0,4- 1 x 3-8 micromét, sinh nha bào, chiều ngang nha bào lớn hơn chiều ngang vi khuẩn. Nên khi có nha bào thì VK bị thay đổi hình dạng. VD: Trực khuẩn uốn ván. Hoặc trực khuẩn có ích như trực khuẩn cố định N2.
Corynebacterium: Vi khuẩn không sinh nha bào có hình dạng thay đổikhá nhiều tùy loại.
Cầu trực khuẩn: là loại trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn có hình bầu dục hình quả trứng.
Xoắn khuẩn: có hình sợi lượn sóng gồm VK từ 2 vòng xoắn trở lên. Bắt mà Gram (+)
Phẩy khuẩn có hình que uốn cong hình dấu phẩy.Sống hoại sinh một số ít có khả năng gây bệnh ( phẩy tả).
Câu 2: Cấu trúc nhiệm vụ chức năng của vách và màng nguyên sinh chất Tế Bào vi khuẩn?
Vách nguyên sinh chất
Cấu trúc: _ vách TB là bộ khung vững chắc bao bọc bên ngoài màng nguyên sinh chất. Vách được tổng hợp liên tục, thành phần hỗn hợp gồm đường amin và axit amin. Trong đó:
*Đường Amin N -axetyl glucoz amin
N- axetyl muramic
* Amin D - alanin; D- Glutamic
L - lyzin; L- alanin
_ Vách chiếm 25 - 30% khối lượng khô VK. Có nhiều lớp mỗi lớp có một chức năng sinh lí và kháng nguyên khác nhau và tùy vào từng loại VK. VD: VK Gram(+): Vách có cấu tạo gồm nhiều lớp péptít doglycan,
_ Ngoài ra còn có A. teichoic được tập hợp lại nhờ glucozol gắn D-alanm và phốt phát, axit nà liên kết đồng hóa trị với lớp péptít doglucan
Nhiệm vụ
+) Là khung giữ TB có hình thái nhất định, vì vách cứng chịu được áp xuất nội tế bào nên chống lại được những tác nhân vật lý có hại
+) Là nòng cốt của kháng nguyên thân của VK, dễ xác định và phân loại VK. ở VK gây bệnh vai trò của kháng nguyên gây bệnh là độc lực và khả năng gây bệnh
+) Là nơi tác động của nhóm kháng sinh khá quan trọng và là nơi tác động của Lizozym.
+) Là nơi tiếp nhận các thụ thể (receptor) đặc hiệu, có ý nghĩa trong phân loại VK.
Chức năng khi nhuộm màu thì VK Gram (+) có khả năng bắt màu nên:
*) Để phân 2 loại VK Gram(+) và (-)
2) Nguyên sinh chất : là thành phần chính của tế bào VK.
- Là một khối ở trạng thái keo, chứa 80- 90%là nước, phần còn lại là protêin và péptít, a.amin, vitamin, ARN, Riboxom, muối khoáng, một số nguyên tố hiếm và nhiễm sắc tố.
- Protein và polypeptit: 50 % trọng lượng khô VKvà 90% năng lượng để tổng hợp nên protein
- Khi còn non cấu tạo đồng nhất bắt màu
nhau khi nhuộm. Đến khi già xuất hiện không bào và thể ẩn nhập, nên nguyên sinh chất có dạng lổn nhổn bắt màu không đều có tính chiết quang khác nhau
Câu 3: Cấu tạo vị trí của nha bào? vì sao nha bòa lại có sức đề kháng cao?
+) Sự hình thành bào tử
Khi hình thành bào tử VK sử dụng chủ yếu nguyên sinh chất trong tế bào. Lúc đầu nguyên sinh chất và chất nhân tập chung lại ở một vị trí nhất định trong TB, và hình thành một màng ngăn cách khối nhân phần nguyên sinh chất với phần còn lại của VK, nguyên sinh chất tiếp tục đặc lại dẫn đến giai đọan tiền bào tử. Sau đó nha bào được bao bọc bởi các lớp màng và chuyển thành bào tử.
Cấu trúc của bào tử :
Vỏ: bao bọc vách bào tử không bắt màu thuốc nhuộm xung quanh vỏ có 2 lớp bao bọc là trong và ngoài. Đó là những lớp đề kháng mạnh quyết định tính thấm và các yếu tố hóa học và quyết định tính đề kháng đối với các yếu tố lý học.
- Vị trí của bào tử: ( gặp ở VK Gram +).
Giống Bac : bào tử có kích thước hẹp hơn bề ngang thân VK nên khi hình thành nha bào thì VK không biến dạng
Giống (Cl) : kích thước của bào tử lớn hơn chiều ngang của VK. Tùy theo vị trí bào tử nằm trên thân VK.
Vị trí của bào tử có giá trị trong VK, bào tử khó bắt màu thuốc nhuộm ( do tính kém thẩm thấu của lớp màng bào tử).
+) Sức đề kháng của bào tử:
Bào tử có sức đề kháng cao đối với các yếu tố vật lý và hóa học như nhiệt độ tia cực tím áp xuất và các chất sát trùng.
Bào tử sống lâu là do các nguyên nhân sau:
Nước trong nha bào ở dạng liên kết nên không có khả năng làm biến tình protein khi nhiệt độ tăng
Trong bào tử có lượng Ca2+ và Axit dipicolinic. Nên Pr trong bào tử kết hợp với dipicolinic canxi thành một phức hợp có tính ổn đinh cao đối với nhiệt độ.
Các enzim và họat chất sinh học khác trong bào tử đều tồn tại dưới dạng không họat động, là hạn chế sự trao đổi chất của bào tử với môi trường bên ngoài.
Sự có mặt của các Axit Amin có chứa S , đặc biệt là xystin giúp cho nha bào đề kháng với tia cực tím.
Với cấu trúc có nhiều màng bao bọc và tính thẩm thấu của lớp màng, làm cho các chất hóa học và chất sát trùng khó tác động tới bào tử.
Câu 4: Hình thái của nấm men nấm mốc và vai trò của chúng?
Hình thái của nấm men:
Hình thái và kích thước
Nấm men là nhóm VSV điển hình cho nhóm nhân thật
Nấm men có cấu tạo đơn bào, hình thái thay đổi thùy thuộc từng loại, tùy điều kiện nuôi cấy nên có hình thái đa dạng.
Một số loại nấm men có TB hình dài nối tiếp nhau thành những sợi nấm gọi là khuẩn ty thể hoặc khuẩn ty thể giả gồm hai loại là sợi cơ chất( sợi dinh dưỡng), sợi khí sinh.
Vai trò của nấm men
Nấm men phân bố rộng rãi trong tự nhiên: đất nước, không khí, môi trường chứa đường(rau, hoa quả, mật mía) đất vườn cây ăn quả...
ứng dụng trong nấu rượu bia, cồn, glyxerin và một số hóa chất khác.
Sinh sản nhanh trong sinh khối giàu Pr và Vitamin. Nên được ứng dụnh rộng rãi trong nghành công nhiệp thức ăn bổ sung cho người và gia súc.
Có các biện pháp phòng tránh các loại nấm men có hại cho gia súc làm hư hỏng thực phẩm.
Nấm mốc.
Hình thái và kích thước
Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, sợi này sinh trưởng ở đỉnh phát triển rất nhanh, tạo thành đám chằng chịt các sợi, từng sợi gọi là khuẩn ti hay sợi nấm.
Nấm mốc có cấu tạo gồm khuẩn ti và bào tử.
Khuẩn ti có các sợi nấm phân nhánh phát sinh từ bào tử có hình thái như hình lò so xoắn ốc. Một số sợi nấm phát triển sâu vào cơ chất và hấp thụ các loại thức ăn chứa trong đó. Nấm phát triển trên bề mặt cơ chất là nấm kí sinh, từ đó một số sợi phát triển thành cơ quan sinh sản đặc biệt mang bào tử. Phần lớn các loài nấm mốc, sợi nấm có vách ngăn nên cấu tạo đa bào.
Bào tử là cơ quá sinh sản chủ yếu của nấm mốc, khi nấm mốc trưởng thành sẽ xuất hiện các khuẩn ti kí sinh, từ khuẩn ti sinh ra các bào.
.
Vai trò của nấm mốc
Nấm mốc phân bố rộng rãi trong tự nhiên trong đất , nước không khí và thực phẩm....
Góp phần quan trọng trong việc khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Có khả năng phân giải mạnh các hợp chất hữu cơ phức tạp.
Sản xuât tương đậu phụ và các chế phẩm vi sinh khác: amilaza, proteaza...
Nhiều loại có khả năng tích lũy Vitamin, chất sinh trưởng và nhiều loại ancaloit có giá trị chữa bệnh.
Tiết chất kháng sinh có giá trị như:pencilin, hizindin...
Là nguyên nhân gây nhiều tổn thất to lớn cho việc bảo vệ mùa màng, lương thực,thực phẩm hàng hóa, vải vóc...
Gây nên những bệnh khá phổ biến và khó chữa bệnh ở người gia súc cây
Câu 5: Trình bày các kiểu dinh dưỡng của vi khuẩn? Quang hóa năng cácbon nitơ và dinh dưỡng khoáng?
Dinh dưỡng Cacbon gồm 2 loại:
Dị dưỡng Cacbon
VSVdị dưỡng Cacbon là VSV sử dụng nguồn dinh dưỡng C trong tự nhiên từ hợp chất hữu cơ. Ngoài ra VSV còn thu năng lương cần thiết cho hoạt động sống của mình.
Tùy từng loại VSV mà năng lượng trong quá trình chuyển hóa và hấp thu sẽ khác nhau. VSV dị dưỡng hảo khí thì quá trình oxy hóa sinh năng lượng kèm theo liên kết hidro với oxy của không khí:
Chất d2 hữu cơ + H2O nguyên liệu xây dựng C,H,O Sinh khối H2O ,CO2
Nguyên liệu NL oxy không khí : C,H,O
VSV dị dưỡng yếm khí, qua trình oxy hóa sinh năng lượng kèm theo việc liên kết với oxy không khí. Tạo ra sinh khối là sản phẩm trao đổi.
VSV dị dưỡng cacbon có thể chia thành 2 nhóm: Prototroph ; nhóm Auxotroph.
Tự dưỡng cacbon
VSV tự dưỡng cacbon là loại VSV sử dụng nguồn cacbon trong tự nhiên từ hợp chất C vô cơ như CO2 hoặc muối cacbonnat.
Dinh dưỡng quang năng.
VSV d2 quang năng nhờ có sắc tố quang hợp mà có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời và chuyển hóa thành năng lượng hóa học(tích lũy trong ATP). Quá trình tạo thành trong ATP gắn với vận chuyển NAD từ dạng oxy hóa đến dạng khử
ở cây xanh sắc tố quang hợp là cholophin, RH2 là H2O và R là O2
ở VK quang hợp, RH2 không bao giờ là H2O và R không bao giờ là O2
H2A là chất cung cấp H2 để khử CO2 thành hợp chất hữu cơ của tế bào. Có thể là chất vô cơ hoặc hữu cơ VSV sử dụng 2 hợp chất này thuộc về 2 nhóm khác nhau. Nhóm dinh dưỡng quang năng vô cơ và nhóm dinh dưỡng quang năng hữu cơ
Dinh dưỡng hóa năng
Sử dụng năng lượng chứa trong hợp chất hóa học
Quá trình dinh dưỡng hóa năng vô cơ;
Hợp chất vô cơ + O2 chất oxh + 4H+ Q
CO2 + 4H +Q 1/6 ( C6H12O6 ) + H2O
Dinh dưỡng hóa năng hữu cơ
Chất cho điện tử là hợp chất hữu cơ. Các VSV phần lớn kiểu dinh dưỡng này, tùy theo nhân nên có 3 kiểu trao đổi khác nhau: lên men, hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí.
Dinh dưỡng Nitơ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của VSV
Nguồn N2 có ý nghã nhất là NH4+ và NO3- chúng thâm nhập vào TB rễ ràng và ở đó chúng tạo nên nhóm imin và amin.
Các muối amon của A. Hữu cơ thích hợp đối với dinh dưỡng của VSV hơn là các muối Amôn vô cơ.
Nguồn Nito khó hấp thụ hơn là nguồn Nito trong không khí, để sử dụng nó thì VSV phải cố định N2 chuyển hóa thành NH3+ cùng với nguồn N vô cơ. Đa số VSV có khả năng sử dụng N trong các hợp chất hữu cơ, điều này thường gắn liền với sự tách nhóm NH3 ra, sau đó sẽ thấm vào TB VSV
VSV tự dưỡng Amin ;
5) Dinh dưỡng khoáng.
- Ngoài nước, các chất hữu cơ trong TB VSVcòn chứa nhiều chất khoáng lượng chất khoáng trong TB VSVthường thay đổi tùy loài, tùy từng giai đoạn và điều kiện sinh trưởng và phát triển
VSV
- Mỗi nguyên tố đều có tác dụng nhất định đối với sự sinh trưởng và phát triển của VSV
- Các nguyên tố đa lượng: P, K, Ca, S, Hg....
- Các nguyên tố vi lượng: Cu, Co, B....
Câu 6: Hô hấp của vi sinh vật có mấy loại? cơ chế của từng loại ?
Cơ chế hô hấp của VSV hảo khí
O2
Hô hấp hảo khí
N2 + 8H+ + 16ATP +16O 2NH3+16ADP+ 16P+Q
Hô hấp yếm khí
Chất hữu cơ
Lên men
Chất hữu cơ khác chưa bão
Câu 7: Quá trình lên men etylic? Lac tíc?
Quá trình lên men Etylic
Dưới tác dụng của một số loại VSV trong điều kiện hiếm khí, đường glucozơ chuyển hóa thành rượu Etylic và CO2 đồng thời giải phóng năng lượng.
Quá trình lên men này chủ yếu được ứng dụng trong sản xuất Bia rượu Rum
Cơ chế C6H12O6 2 C2H5OH + CO2 + Q
Điều kiện lên men :
Nếu cơ chất là các sản phẩm phức tạp khác như tinh bột hoặc xenlulozo thì quá trình sẽ có 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu các hợp chất hữu cơ phức tạp này sẽ bị các VSV phân giải, sau đó dưới tác dụng của nấm men biến thành rượu. PH của môt trường 4 - 6 , nhiệt độ 3- 450c
ứng dụng sản xuất rượu bia và các loại nước giải khát, làm nở bột mỳ, sản xuất glixerin, ủ thức ăn cho gia súc.
Quá trình lên men Lactic
Là quá trình chuyển hóa từ đường glucozo dưới tác dụng củaVSV trong điều kiện yếm khí thành Axit Lactic và một số các Axit hữu cơ khác. Đồng thời giải phóng năng lượng.
Cơ chế
+ Lên men Lactic đồng hình
+ Lên men Lactic dị hình
Điều kiện lên men
ở nhiệt độ cao thi phát triến tốt, tùy từng loại mà có yêu cầu nhiệt độ khác nhau nhiệt độ thuận lợi : 20- 450 C .PH = 4 - 8
VK Lactic thường ít gặp trong đất và nước, chúng thường phát triển ở những nơi chứa các chất hữu cơ phức tạp
ứng dụng:
- Sản xuất Axit Lactic chế biến sữa chua ủ thức ăn cho gia súc
Câu 8: ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh tới vi sinh vật?
ảnh hưởng của nhân tố Vật Lý.
Độ ẩm: Nước trong TB VSV khá cao( 75 - 85%) . VSV cần nước ở trạng thái tự do, quá trình trao đổi chất nếu thiếu nước sẽ dẫn đến hiện tượng hoại nước ra khỏi TB, làm cho TB có thể bị chết
Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp làm ngưng quá trình sinh trưởng và phát triển của VSV. ứng dụng trong bảo quản VSV, Tă và các vật liệu cần thiết.
Nhiệt độ cao làm cho VSV chết điều này được ứng dụng trong khử trùng các dụng cụ y tế
áp xuât thẩm thấu.
Trong môi trường có nồng độ chất tan thấp TB hút nước mạnh, áp lực TB tăng dẫn đến trương nguyên sinh.
Trong môi trường có nồng độ chất tan cao Tb thấm ra ngoài gây teo chất nguyên sinh, TB bị khô sinh lí nếu để lâu sẽ bị chết
ứng dụng: dùng muối có nồng độ cao trong bảo quản và chế biến thực phẩm
Tia bức xạ
Các tia tử ngoại, anpha , gama, bêta tia X có hại cho cơ thể VSV hủy hoại TB, gián tiếp tạo ra chất độc trong môi trường.
Kìm hãm sự sinh trưởng gây đột biến gen, đối với các VSV có hại thì các tia bức xạ này có tác dụng làm phá hủy độc tố làm mất khả năng gây bệnh của VK.
ứng dụng trong khử trùng tiêu độc, bảo quản chế biến.....
ảnh hưởng của các nhân tố hóa học.
Độ PH
Giới hạn từ cực tiểu đến cực đại mà VSV có khả năng sinh trưởng. PH thích hợp nhất là PH ở thời điểm VSV có khả năng sinh trưởng cao nhất.
ảnh hưởng đến qua trình trao đổi chất và độ hòa tan của muối khoáng
Các loại chất sát trùng ức chế diệt khuẩn, giết chết VSV gây bệnh hoặc không gây bệnh nhưng không giết chết nha bào
Chất ức chế làm ngưng quá trình sinh trưởng phát triển của VSV hoặc các chất diệt khuẩn.
Chất hóa tri liệu
Chất kháng sinh
Tiêu độc khử trùng
+ Cơ chế: gây tổn hại màng nguyên sinh chất thay đổi tính thấm của màng, gây trở ngại cho quá trình trao đổi chất
Gây ra sự kìm hãm hoặc mất hoạt tính men trong TB
Thay đổi quá trình sinh tổng hợp trong TB
Phá vỡ hủy hoại toàn bộ TB
+ Tiêu độ khử trùng: là biện pháp tiêu diệt các loại mầm bệnh ở bên ngoài cơ thể người hoặc động vật. Tiêu độc môi trường dụng cụ, phương tiện trực tiếp hoặc gián tiếp có thể làm lây lan bệnh có ảnh hưởng đến môi trường
Câu 9: Tại sao phải làm sạch nước? Bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm bởi nước thải như thế nào?
1) Tại sao phải làm sạch nước
Nước đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động sống của mọi cơ thể sinh vật. Nhu cầu của mọi cơ thể sinh vật là được dùng nước sạch để tránh khỏi các loại bệnh dịch gây tổn hại hoặc gây ra những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Ngày nay con vấn đề nước sạch là nột trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của con người. Nhu cầu sử dụng nước ngày càng lớn trong mọi hoạt động sống của nhân loại.
Các loại nước thải từ rất nhiều nguồn khác nhau như: Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, các loại chất hóa học thải vào đất sẽ ngấm trực tiếp vào các mạch nước ngầm sẽ gây ô nhiễm...
Nước bị ô nhiễm hay nước bẩn sẽ gây nên rất nhiều dịch bệnh cho con người vì trong các loại nước vị ô nhiễm đi kèm trong đó là các loại vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm. Nó sẽ gây ra các loại bệnh cho con người như: Bệnh thương hàn, bệnh kiết lỵ, xoắn khuẩn, bệnh đường ruột, khuẩn lao, phẩy khuẩn tả.
Nước thải công nghiệp không qua sử lý mà thải ra ngoài môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường đất không khí và nước sẽ trực tiếp gây bệnh cho con người.
Vậy vấn đề bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm là vấn đề cấp bách của cả nhân loại để đảm bảo cho một môi trường xanh sạch đẹp.
2) Bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm bằng cách sử lý nước thải.
2.1 Xây dựng các mô hình sử lý nước thải công nghiệp nước thải sinh hoạt.
2.2 Xử lý nước thỉa bằng biện pháp sinh học
Sử dụng đặc điểm quý giá cảu VSV. Phương pháp sinh học là nhờ hoạt động sống của VSV sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số muối khoáng có trong nước thải làm nguồn sống và năng lượng cho VSV. Từ đó VSV sẽ biến đổi các hợp chất hữu cơ cao phân tử trong nước thải để trở thành các hợp chất đơn giản
Trong quá trình dinh dưỡng này VSV sẽ nhận được các nguyên liệu để xây dựng nên sinh khối của chúng. Biện pháp này sẽ làm sạch hoàn toàn các loại nước thải công nghiệp chứa các chất hòa tan hoặc phân tán nhỏ.
Để sử dụng biện pháp này cần lưu ý một số vấn đề sau: Thành phần các hợp chất hữu cơ trong nước thải phải là các hợp chất hữu cơ dễ bị oxy hóa, nồng độ các chất độc hại các kim loại năng phải nằm trong giới hạn cho phép. Kết hợp với điều kiện môi trường: Lượng O2 , PH, nhiệt độ của nước thải cũng nằm trong giới hạn nhất định. Thành phần số lượng các loại VSV trong đó phải đảm bảo phát triển bình thường.
Câu 10: Khái niệm về VSV cố định đạm ? Phương pháp sử dụng chế phẩm vi sinh cố định đạm ?
VSV cố định đạm lá sản phẩm chứa một hay nhiều chủng VSV còn sống đã được tuyển với mật độ đạt tiêu chuẩn hiện hành, có khả năng cố định Nitơ cho đất và cây trồng tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Phân bón VSV cố định Nitơ không gây ảnh hưởng xấu đến con người, động thực vật và môi trường sinh thái.
Phương pháp sử dụng chế phẩm vi sinh cố dịnh đạm
+ Đối với chế phẩm VS cố định đạm tự do thường được bón vào lá hoặc rễ cây khi còn non, hay bón trực tiếp vào đất, bón càng sớm càng tốt.
+ Đối với chế phẩm VS cộng sinh được trộn vào hạt trước khi gieo trồng hoặc tưới phủ sớm không muôn qua 20 trước khi cây mọc.
+ Bón chế phẩm VS cố định N vào đất
* Chôn đều chế phẩm với đất nhỏ tơi, sau đó rắc đều vào luống trước khi gieo hạt trên ruộng cạn hoặc rắc đều ra mặt ruộng.
* Có thể đem chế phẩm đem chộn hoặc ủ với phân chuồng hoai, sau đó bón đều vào luống rồi reo hạt hoặc rắc đều ra ruộng.
* Chộn chế phẩm, đất và phân chuồng hoai sau đó bón thúc sớm cho cây.
+ Phun chế phẩm VS lên cây hoặc vào đất
* khi cây đã nảy mầm, hòa chế phẩm vào nước sạch, tưới trực tiếp lên cây hoặc vào đất.
Câu 12: Trình bày mối quan hệ Cơ thể - VSV - Môi trường
Mối quan hệ giữa cơ thể vật chủ, VSV, môi trương ngoại cảnh là mối quan hệ khăng khít, là nguyên nhân của sự không ổn đinhj về sức khỏe, đưa đến phát sinh bệnh. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các điều sau:
* Sức gây bệnh của VSV và khả năng nhiễm bệnh của động vật
* Tính thụ cảm, sức chống đỡ và khả năng miễn dich của cơ thể
* Yếu tố ngoại cảnh
Điều kiện để bệnh phát triển
* Yếu tố gây bệnh hay tác nhân gây bệnh: Yếu tố sinh học, lí học, hóa học,có đủ số lượng và độc lực, có sự hỗ trợ của vật chủ và môi trường
* Tác nhân có thể truyền theo chiều dọc ( mẹ - con) hoặc theo chiều ngang, truyền trực tiếp( gió, bụi, không khí).
* Yếu tố cơ thể trạng thái sinh lí bệnh lí, tình trạng sức khỏe, tính miễn cảm.
* Yếu tố ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết địa lí địư hình, khí hậu
- Hiện tượng nhiễm trùng : là hiện tượng xảy ra khi mầm bệnh là VSV xâm nhập vào cơ thể động vật trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh.
- Khả Năng nhiễm trùng của VSV gây bệnh : độc lực của VSV là mức độ cụ thể của tính gây bệnh, nói lên sự chống đỡ của cơ thể trước VSV tạo ra độc lực bằng cách tiết ra nội độc tố và ngoại độc tố và ngoại độc tố.
Số lượng VSV
Độc lực đi đôi với số lượng VSVgây bệnh nhiễm vào cơ thể
Tính đặc chưng cho độc lực của VSV xác định bằng liều tối thiêu gây chết 50% động vật trong cung điều kiện
Đường xâm nhập củaVSV
Mỗi loại VSV có một đường xâm nhập thích hợp.
VSV gây bệnh phát huy được độc lực tùy thuộc vào cơ thể VSV
Phương thức gây bệnh của VSV
Gây tác hại tại chỗ như gây viêm, thủy nhũng, hoại tử, sau đó lây lan dần vào khắp cơ thể do tiếp xúc theo mạch máu và mạch lâm ba gây nên tình trạng nghiêm trọng: hoại tử, nhiễm trùng huyết, rối loạn toàn thân
Nhiễm trùng không nhất thiết phải có triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài
Nhiễm trùng khuẩn là quá trình VSV xâm nhập vào cơ thể vật chủ và tồn tại trong đó, cơ thể có nhiều phản ứng chống lại
Thời kì của bệnh nhiễm trùng
Thời kì mang bệnh là thời kì tính từ khi mầm bệnh là VSV xâm nhập vào cơ thể cho đến khi phát hiệu ra triệu chứng đầu tiên
Thời kì tiền chứng: cơ năng cua cơ thể bắt đầu rối loạn, biểu hiện những triệu chứng của mầm bệnh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Minh Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)