Dạy học với máy vi tình
Chia sẻ bởi Dương Khánh |
Ngày 29/04/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Dạy học với máy vi tình thuộc Tin học 9
Nội dung tài liệu:
TS. Trần trung
máy vi tính làm phương tiện dạy học
Các khái niệm cơ bản nhất về CNTT
Cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT làm PTDH
Các hướng phát triển PTDH với MVT và các thiết bị ngoại vi
Xây dựng phần mềm dạy học
Chế bản Folie
Vi thế giới toán học
Thiết kế bài giảng điện tử
Sử dụng Internet
E-learning
Website trong dạy học
Tổ hợp phương tiện
những nội dung chính
Công nghệ thông tin (CNTT)
CNTT
IT
Công nghệ thông tin (CNTT)
Chức năng: Thu nhận, xử lý, lưu trữ, hiển thị thông tin (TT). Có nhiều loại: Để bàn, Mini,Mainframe, Super. Theo nghĩa rộng máy tính gồm: Phần cứng, phần mềm và thông tin (hệ thống tổ chức XH)
Phần cứng: Hệ thống thiết bị
Phần mềm: Các chương trình: Phần mềm hệ thống, các NNLT, Các phần mềm ứng dụng, Các PM tiện ích
Truyền thông
Chức năng: Gửi/nhận thông tin qua mạng truyền thông.Các MT là các trạm làm việc ở các vị trí khác nhau được nối với nhau bằng các đường truyền. (VD điện thoại)
bí quyết
Chức năng: Quản lý nhà nước về quyền khai thác, lưu trữ, xử lý, truyền dẫn thông tin, hệ thống chính sách, pháp luật về CNTT
quản lý
Chức năng: (làm một các gì đó sao cho tốt) gồm: Quen với công cụ của CNTT - Có kỹ năng cần thiết sử dụng các công cụ này - Hiểu cách dùng CNTT để giải quyết vấn đề.. Lợi ích của CNTT được quyết định chủ yếu bởi thành phần này.
tổng quan về cấu trúc máy tính
Thiết bị vào
ALU- Bộ Số học - Logic
CU - Bộ điều khiển
Thanh ghi
ROM & RAM
Thiết bị ra
Bộ nhớ phụ (Đĩa cứng,
đĩa mềm, đĩa CD)
Bộ xử lí TT
Các thiết bị vàO
Các thiết bị lưu trữ
Các thiết bị ra
CPU - Bộ não của máy tính
các thiết bị ngoại vi
Phương tiện truyền thông và sự nhận biết
Thị giác
Thính giác
Xúc giác
Khứu giác
Vị giác
Sự tiếp thu tri thức khi Học đạt được
1% qua nếm, 1,5% qua sờ, 3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn
Tỷ lệ kiến thức Nhớ được sau khi học
20% qua NGHE, 30% qua Nhìn, 50% qua NGHE và Nhìn, 80% qua Nói được và 90% qua Nói và Làm được
Cơ sở tâm lý học
Một văn hoá học tập mới dựa vào các quan điểm mới
Việc học không bị gò bó trong một không gian và thời gian cố định
Tạo điều kiện để mọi người có thể học tập, học tập suốt đời
Có khả năng cá biệt hoá học tập của học sinh ở mức độ cao
Các tài liệu học tập được số hoá và lưu trữ trên các thiết bị nhớ, học sinh có thể truy cập bất kỳ lúc nào họ cần
Môi trường học tập có tính tương tác cao nhờ sự tích hợp văn bản, đồ hoạ, âm thanh trên các thiết bị đa phương tiện
Việc học tập không được phép coi là một hệ thống các biểu bảng có mục đích, được định nghĩa và xác định trước
Việc học tập không nhất thiết dẫn đến các kết qủa đã định trước một cách chuẩn xác mà có thể chuẩn bị sẵn được
Việc học tập được coi là một quá trình mở, nó sẽ dẫn đến các kết quả mà do việc học tự sinh ra
Cơ sở tâm lý học
Học điện tử - sự mềm dẻo và không hạn chế
Học là để phát triển năng lực
Tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài giờ làm việc
Nội dung học tập không cố định, mà có tính cá nhân, tính xã hội và tính tổ chức
Học tập là sự kết hợp lý thuyết và thực tiễn
Học không được phép mớm trước mà do HS tự do điều khiển và tổ chức các quá trình học của cá nhân
GV là người cố vấn, tổ chức
Cơ sở tâm lý học
Cơ sở tâm lý học
Để lĩnh hội tri thức thì phải có sự tương quan hợp lý giữa lời nói của GV với các PT trực quan. PT trực quan hình thành những biểu tượng cụ thể trong đầu HS
MVT gây động cơ học tập tích cực cho HS, tạo cho HS sự chú ý cao độ và hứng thú học tập
Học tập với MVT, HS được sự tác động đồng thời của nhiều hình thức nghe - nhìn. HS mắt thấy, tai nghe, tay làm, óc nghĩ
Học tập với MVT làm tăng khả năng và chất lượng ghi nhớ kiến thức trong đầu HS
Theo Vưgotxky thì "trong quá trình phát triển tâm lý con người hoàn thiện công việc của mình chủ yếu bằng cách phát triển các phương tiện hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật ".
Sử dụng MVT làm tăng uy tín của nhà trường và người GV
Dạy học với MVT sẽ tạo ra môi trường tương tác cao tác động tới HS
Dạy học với MVT giúp hình thành cho HS những nét nhân cách quan trọng: Tính trung thực, sự tò mò, lòng kiên trì, khả năng sáng tạo, niềm tin vào khả năng sáng tạo vô tận của con người
Cơ sở lý tâm lý học
Sử dụng MVT trong dạy học có các ưu điểm sau
Làm tăng tính trực quan trong học tập, tăng hứng thú học tập và tạo sự chú ý học tập của HS ở mức độ cao.
MVT có thể mô phỏng, minh hoạ các hiện tượng, quá trình vật lý không thể quan sát trực tiếp được bằng các giác quan.
Máy tính có khả năng lặp lại vô hạn một vấn đề, có nghĩa là MVT có lòng kiên nhẫn vô hạn, điều này rất khó có thể có được ở người GV.
Giao tiếp người - máy trong quá trình học tập là hoàn toàn chủ động theo sự điều khiển của GV và HS.
Tạo cơ hội để chương trình hoá không chỉ nội dung tri thức mà cả những con đường nắm vững tri thức - hoạt động trí tuệ của HS, vì thế có thể điều khiển được quá trình dạy - học.
Có thể tự động hoá hoạt động dạy của GV ở mức độ cao.
Cá nhân hoá quá trình dạy của người GV sao cho thích ứng với khả năng của từng người học.
Giảm thời gian lên lớp của GV vì không mất thời gian vào việc biểu diễn, thể hiện thông tin.
Dạy học với MVT không bị hạn chế, gò bó theo thời gian biểu, có thể thực hiện dạy học ở tình huống "không lớp".
MVT cho phép củng cố ngay tức thời và thường xuyên hơn so với dạy học truyền thống, kế thừa kết quả của các hoạt động dạy học trước đó tốt do đó có thể làm giảm thời gian cần cho một khoá học.
Cá thể hoá học tập của HS ở mức độ cao
MVT có thể đưa ra lời khen ngợi mỗi khi HS thực hiện tốt một nội dung học tập, và cũng phê phán một cách không gay gắt mỗi khi các em làm không tốt nhiệm vụ của mình.
MVT đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khách quan
Máy vi tính có thể lưu lại kết quả học tập trong các tệp số liệu giúp GV đánh giá, nhận xét quá trình học tập của mỗi HS một cách nhanh chóng và chính xác.
Các thí nghiệm tự động hoá có sự trợ giúp của MVT được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng với độ chính xác cao. Khả năng biểu diễn kết quả đo linh hoạt và đa dạng.
Với các phần mềm thích hợp, với các thiết bị ngoại vi kèm theo có thể xây dựng được phần mềm dạy học cho người khuyết tật.
Mạng máy tính liên kết các cơ sở đào tạo, nâng cao hiệu quả điều khiển quá trình dạy học của GV
MVT góp phần hoàn thiện các PPDH tích cực
MVT có thể được sử dụng ở mọi giai đoạn của quá trình dạy học: củng cố trình độ tri thức xuất phát cho HS, xây dựng tri thức mới, ôn luyện và vận dụng tri thức, tổng kết hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra đánh giá trình độ tri thức, kỹ năng của HS.
Dạy học với MVT cũng có một số nhược điểm: Khả năng giao tiếp xã hội của HS bị hạn chế (Năng lực về ngôn ngữ nói), GV phải có trình độ nhất định về Tin học, Cơ sở hạ tầng CNTT, Để HS tin vào những gì diễn ra trên màn hình MVT..
Cơ sở lý luận dạy học
Cơ sở thực tiễn
Các tiến bộ của KHKT đều tác động đến GD và ĐT, đặt ra cho GD và ĐT những nhiệm vụ mới
Máy vi tính ngày càng rẻ, giá thành hạ tạo điều kiện để trang bị MVT cho các nhà trường Việt Nam
Trên thế giới đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong việc ứng dụng CNTT vào GD và ĐT. Nhiều PMDH, nhiều thí nghiệm có sự trợ giúp của MVT đã được sử dụng trong các nhà trường
Trên thế giới xuất hiện nhiều đĩa CD học tập, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử, xuất hiện các phòng thí nghiệm có trợ giúp của MVT. Thực tế ứng dụng đã khẳng định hiệu quả của các PTDH này
Sự nghiệp đổi mới của nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những tiến bộ của CNTT trong GD và ĐT
Thực tiến ứng dụng CNTT trong nhà trường cho thấy giá thành mỗi giờ học có sử dụng MVT giảm 30% so với giờ học truyền thống đối với lớp học có 30 HS (tính hết mọi chi phí như: cơ sở vật chất trường học, lương cho GV, chi phí cho quản lý...)
Cơ sở thực tiễn
Chức năng PTDH của MVT
- Tăng cường tính trực quan
Lưu trữ, truyền dẫn và xử lý thông tin
Điều chỉnh hoạt động học tập
- Hỗ trợ HS trong ôn tập
- Cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá kiến thức HS
Mô hình hoá và mô phỏng
- Tổ hợp MVT và các PTDH hiện đại
Hình thức sử dụng MVT làm PTDH
Dạy học với sự giúp đỡ của MVT (CAI/CAL - Computer Assisted Intruction/ Computer Assisted Learning) hay CBT (Computer Based Training). Nhấn mạnh đến dạy học với sự hỗ trợ của MVT hơn là dạy học về Máy tính
Hình thức sử dụng MVT làm PTDH
Dạy - học với sự quản lý của máy tính (CMI/CML) Computer - Managed Instruction/Learning) là nhằm nâng cao hiệu quả QTDH nhờ sử dụng việc quản lý các yếu tố cơ bản của môi trường học tập
Kiểm tra với với sự quản lý của Máy tính (CMT - Computer Managed Testing)
Tác động của CNTT&TT tới đổi mới PPDH môn Toán
Hỗ trợ HS tìm hiểu sâu nội dung kiến thức; rèn luyện kỹ năng, củng cố ôn tập kiến thức cũ; rèn luyện, phát triển tư duy toán học; đổi mới phương pháp và hình thức dạy học môn Toán; thay đổi vai trò của GV thành người tổ chức, điều khiển, tác động lên HS; thực hiện phân hoá cao trong quá trình dạy học Toán; hỗ trợ khả năng đi sâu vào các phương pháp học tập, phương pháp thực nghiệm Toán học; kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS kịp thời; góp phần hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong hiện đại cho HS.
Các mức độ ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ dạy học môn Toán
- Mức 1: Trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp.
- Mức 2: Hỗ trợ một khâu trong toàn bộ quá trình dạy học.
- Mức 3: Hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo chương trình.
- Mức 4: Hỗ trợ toàn bộ quá trình dạy học.
- Mức 5: Trường học thông minh với việc đào tạo bằng e-learning.
máy vi tính làm phương tiện dạy học
Các khái niệm cơ bản nhất về CNTT
Cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT làm PTDH
Các hướng phát triển PTDH với MVT và các thiết bị ngoại vi
Xây dựng phần mềm dạy học
Chế bản Folie
Vi thế giới toán học
Thiết kế bài giảng điện tử
Sử dụng Internet
E-learning
Website trong dạy học
Tổ hợp phương tiện
những nội dung chính
Công nghệ thông tin (CNTT)
CNTT
IT
Công nghệ thông tin (CNTT)
Chức năng: Thu nhận, xử lý, lưu trữ, hiển thị thông tin (TT). Có nhiều loại: Để bàn, Mini,Mainframe, Super. Theo nghĩa rộng máy tính gồm: Phần cứng, phần mềm và thông tin (hệ thống tổ chức XH)
Phần cứng: Hệ thống thiết bị
Phần mềm: Các chương trình: Phần mềm hệ thống, các NNLT, Các phần mềm ứng dụng, Các PM tiện ích
Truyền thông
Chức năng: Gửi/nhận thông tin qua mạng truyền thông.Các MT là các trạm làm việc ở các vị trí khác nhau được nối với nhau bằng các đường truyền. (VD điện thoại)
bí quyết
Chức năng: Quản lý nhà nước về quyền khai thác, lưu trữ, xử lý, truyền dẫn thông tin, hệ thống chính sách, pháp luật về CNTT
quản lý
Chức năng: (làm một các gì đó sao cho tốt) gồm: Quen với công cụ của CNTT - Có kỹ năng cần thiết sử dụng các công cụ này - Hiểu cách dùng CNTT để giải quyết vấn đề.. Lợi ích của CNTT được quyết định chủ yếu bởi thành phần này.
tổng quan về cấu trúc máy tính
Thiết bị vào
ALU- Bộ Số học - Logic
CU - Bộ điều khiển
Thanh ghi
ROM & RAM
Thiết bị ra
Bộ nhớ phụ (Đĩa cứng,
đĩa mềm, đĩa CD)
Bộ xử lí TT
Các thiết bị vàO
Các thiết bị lưu trữ
Các thiết bị ra
CPU - Bộ não của máy tính
các thiết bị ngoại vi
Phương tiện truyền thông và sự nhận biết
Thị giác
Thính giác
Xúc giác
Khứu giác
Vị giác
Sự tiếp thu tri thức khi Học đạt được
1% qua nếm, 1,5% qua sờ, 3,5% qua ngửi, 11% qua nghe, 83% qua nhìn
Tỷ lệ kiến thức Nhớ được sau khi học
20% qua NGHE, 30% qua Nhìn, 50% qua NGHE và Nhìn, 80% qua Nói được và 90% qua Nói và Làm được
Cơ sở tâm lý học
Một văn hoá học tập mới dựa vào các quan điểm mới
Việc học không bị gò bó trong một không gian và thời gian cố định
Tạo điều kiện để mọi người có thể học tập, học tập suốt đời
Có khả năng cá biệt hoá học tập của học sinh ở mức độ cao
Các tài liệu học tập được số hoá và lưu trữ trên các thiết bị nhớ, học sinh có thể truy cập bất kỳ lúc nào họ cần
Môi trường học tập có tính tương tác cao nhờ sự tích hợp văn bản, đồ hoạ, âm thanh trên các thiết bị đa phương tiện
Việc học tập không được phép coi là một hệ thống các biểu bảng có mục đích, được định nghĩa và xác định trước
Việc học tập không nhất thiết dẫn đến các kết qủa đã định trước một cách chuẩn xác mà có thể chuẩn bị sẵn được
Việc học tập được coi là một quá trình mở, nó sẽ dẫn đến các kết quả mà do việc học tự sinh ra
Cơ sở tâm lý học
Học điện tử - sự mềm dẻo và không hạn chế
Học là để phát triển năng lực
Tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài giờ làm việc
Nội dung học tập không cố định, mà có tính cá nhân, tính xã hội và tính tổ chức
Học tập là sự kết hợp lý thuyết và thực tiễn
Học không được phép mớm trước mà do HS tự do điều khiển và tổ chức các quá trình học của cá nhân
GV là người cố vấn, tổ chức
Cơ sở tâm lý học
Cơ sở tâm lý học
Để lĩnh hội tri thức thì phải có sự tương quan hợp lý giữa lời nói của GV với các PT trực quan. PT trực quan hình thành những biểu tượng cụ thể trong đầu HS
MVT gây động cơ học tập tích cực cho HS, tạo cho HS sự chú ý cao độ và hứng thú học tập
Học tập với MVT, HS được sự tác động đồng thời của nhiều hình thức nghe - nhìn. HS mắt thấy, tai nghe, tay làm, óc nghĩ
Học tập với MVT làm tăng khả năng và chất lượng ghi nhớ kiến thức trong đầu HS
Theo Vưgotxky thì "trong quá trình phát triển tâm lý con người hoàn thiện công việc của mình chủ yếu bằng cách phát triển các phương tiện hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật ".
Sử dụng MVT làm tăng uy tín của nhà trường và người GV
Dạy học với MVT sẽ tạo ra môi trường tương tác cao tác động tới HS
Dạy học với MVT giúp hình thành cho HS những nét nhân cách quan trọng: Tính trung thực, sự tò mò, lòng kiên trì, khả năng sáng tạo, niềm tin vào khả năng sáng tạo vô tận của con người
Cơ sở lý tâm lý học
Sử dụng MVT trong dạy học có các ưu điểm sau
Làm tăng tính trực quan trong học tập, tăng hứng thú học tập và tạo sự chú ý học tập của HS ở mức độ cao.
MVT có thể mô phỏng, minh hoạ các hiện tượng, quá trình vật lý không thể quan sát trực tiếp được bằng các giác quan.
Máy tính có khả năng lặp lại vô hạn một vấn đề, có nghĩa là MVT có lòng kiên nhẫn vô hạn, điều này rất khó có thể có được ở người GV.
Giao tiếp người - máy trong quá trình học tập là hoàn toàn chủ động theo sự điều khiển của GV và HS.
Tạo cơ hội để chương trình hoá không chỉ nội dung tri thức mà cả những con đường nắm vững tri thức - hoạt động trí tuệ của HS, vì thế có thể điều khiển được quá trình dạy - học.
Có thể tự động hoá hoạt động dạy của GV ở mức độ cao.
Cá nhân hoá quá trình dạy của người GV sao cho thích ứng với khả năng của từng người học.
Giảm thời gian lên lớp của GV vì không mất thời gian vào việc biểu diễn, thể hiện thông tin.
Dạy học với MVT không bị hạn chế, gò bó theo thời gian biểu, có thể thực hiện dạy học ở tình huống "không lớp".
MVT cho phép củng cố ngay tức thời và thường xuyên hơn so với dạy học truyền thống, kế thừa kết quả của các hoạt động dạy học trước đó tốt do đó có thể làm giảm thời gian cần cho một khoá học.
Cá thể hoá học tập của HS ở mức độ cao
MVT có thể đưa ra lời khen ngợi mỗi khi HS thực hiện tốt một nội dung học tập, và cũng phê phán một cách không gay gắt mỗi khi các em làm không tốt nhiệm vụ của mình.
MVT đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khách quan
Máy vi tính có thể lưu lại kết quả học tập trong các tệp số liệu giúp GV đánh giá, nhận xét quá trình học tập của mỗi HS một cách nhanh chóng và chính xác.
Các thí nghiệm tự động hoá có sự trợ giúp của MVT được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng với độ chính xác cao. Khả năng biểu diễn kết quả đo linh hoạt và đa dạng.
Với các phần mềm thích hợp, với các thiết bị ngoại vi kèm theo có thể xây dựng được phần mềm dạy học cho người khuyết tật.
Mạng máy tính liên kết các cơ sở đào tạo, nâng cao hiệu quả điều khiển quá trình dạy học của GV
MVT góp phần hoàn thiện các PPDH tích cực
MVT có thể được sử dụng ở mọi giai đoạn của quá trình dạy học: củng cố trình độ tri thức xuất phát cho HS, xây dựng tri thức mới, ôn luyện và vận dụng tri thức, tổng kết hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra đánh giá trình độ tri thức, kỹ năng của HS.
Dạy học với MVT cũng có một số nhược điểm: Khả năng giao tiếp xã hội của HS bị hạn chế (Năng lực về ngôn ngữ nói), GV phải có trình độ nhất định về Tin học, Cơ sở hạ tầng CNTT, Để HS tin vào những gì diễn ra trên màn hình MVT..
Cơ sở lý luận dạy học
Cơ sở thực tiễn
Các tiến bộ của KHKT đều tác động đến GD và ĐT, đặt ra cho GD và ĐT những nhiệm vụ mới
Máy vi tính ngày càng rẻ, giá thành hạ tạo điều kiện để trang bị MVT cho các nhà trường Việt Nam
Trên thế giới đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong việc ứng dụng CNTT vào GD và ĐT. Nhiều PMDH, nhiều thí nghiệm có sự trợ giúp của MVT đã được sử dụng trong các nhà trường
Trên thế giới xuất hiện nhiều đĩa CD học tập, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử, xuất hiện các phòng thí nghiệm có trợ giúp của MVT. Thực tế ứng dụng đã khẳng định hiệu quả của các PTDH này
Sự nghiệp đổi mới của nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những tiến bộ của CNTT trong GD và ĐT
Thực tiến ứng dụng CNTT trong nhà trường cho thấy giá thành mỗi giờ học có sử dụng MVT giảm 30% so với giờ học truyền thống đối với lớp học có 30 HS (tính hết mọi chi phí như: cơ sở vật chất trường học, lương cho GV, chi phí cho quản lý...)
Cơ sở thực tiễn
Chức năng PTDH của MVT
- Tăng cường tính trực quan
Lưu trữ, truyền dẫn và xử lý thông tin
Điều chỉnh hoạt động học tập
- Hỗ trợ HS trong ôn tập
- Cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá kiến thức HS
Mô hình hoá và mô phỏng
- Tổ hợp MVT và các PTDH hiện đại
Hình thức sử dụng MVT làm PTDH
Dạy học với sự giúp đỡ của MVT (CAI/CAL - Computer Assisted Intruction/ Computer Assisted Learning) hay CBT (Computer Based Training). Nhấn mạnh đến dạy học với sự hỗ trợ của MVT hơn là dạy học về Máy tính
Hình thức sử dụng MVT làm PTDH
Dạy - học với sự quản lý của máy tính (CMI/CML) Computer - Managed Instruction/Learning) là nhằm nâng cao hiệu quả QTDH nhờ sử dụng việc quản lý các yếu tố cơ bản của môi trường học tập
Kiểm tra với với sự quản lý của Máy tính (CMT - Computer Managed Testing)
Tác động của CNTT&TT tới đổi mới PPDH môn Toán
Hỗ trợ HS tìm hiểu sâu nội dung kiến thức; rèn luyện kỹ năng, củng cố ôn tập kiến thức cũ; rèn luyện, phát triển tư duy toán học; đổi mới phương pháp và hình thức dạy học môn Toán; thay đổi vai trò của GV thành người tổ chức, điều khiển, tác động lên HS; thực hiện phân hoá cao trong quá trình dạy học Toán; hỗ trợ khả năng đi sâu vào các phương pháp học tập, phương pháp thực nghiệm Toán học; kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS kịp thời; góp phần hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong hiện đại cho HS.
Các mức độ ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ dạy học môn Toán
- Mức 1: Trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp.
- Mức 2: Hỗ trợ một khâu trong toàn bộ quá trình dạy học.
- Mức 3: Hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo chương trình.
- Mức 4: Hỗ trợ toàn bộ quá trình dạy học.
- Mức 5: Trường học thông minh với việc đào tạo bằng e-learning.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Khánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)