Day học lấy học sinh làm trung tâm

Chia sẻ bởi Hoàng Xuân Hiến | Ngày 14/10/2018 | 49

Chia sẻ tài liệu: Day học lấy học sinh làm trung tâm thuộc Địa lí 5

Nội dung tài liệu:

Kính chào các đồng chí
Bài 2:
DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM

MỤC TIÊU TẬP HUẤN
Hiểu được cách tiếp cận dạy học lấy học sinh
làm trung tâm ( HS – TT)
Biết được các dấu hiệu đặc trưng của dạy học
truyền thống và dạy học lấy HS – TT
qua bảng so sánh
Xác định được các hoạt động mà GV và HS
có thể tiến hành dạy học theo HS – TT
trong quy trình một bài học

NỘI DUNG TẬP HUẤN
1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là gì?
2. Những đặc trưng của dạy học lấy học sinh làm trung tâm
5. Vai trò của giáo viên trong một bài học sử dụng
phương pháp HS -TT
6. Vai trò của học sinh trong một bài học sử dụng phương
pháp HS- TT
3. Một số kĩ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học
theo PP lấy HS làm trung tâm
4. Thiết kế kế hoạch bài học sử dụng cách tiếp cận lấy học
sinh làm trung tâm
7. Chia sẻ, rút kinh nghiệm
Trò chơi : Vẽ hình

Cách chơi
- Người tham gia trò chơi vẽ vào tờ giấy A4 .
- Người hướng dẫn nêu yêu cầu, học viên vẽ theo lệnh đã nghe.
- Chỉ có thông tin một chiều - tức là giảng viên hướng dẫn cho học viên và học viên không được nói gì.
- Người hướng dẫn không quan sát hình vẽ của học viên và học viên cũng không được hỏi gì, thậm chí cũng không được góp ý hay nghe lời bình luận nào của GV.

* Hoạt động 1: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là gì?
HV hiểu được bản chất của dạy học lấy HS làm trung tâm và sự cần thiết phải áp dụng dạy học lấy HS làm trung tâm.
* Hướng dẫn cách vẽ:
- Vẽ một hình tam giác
- Dưới hình tam giác vẽ 2 hình tròn
- Dưới 2 hình tròn vẽ một hình chữ nhật
- Dưới hình chữ nhật vẽ một hình elip
- Dưới hình elip vẽ tiếp 2 hình tròn
- Dưới 2 hình tròn là một đoạn thẳng.

Kết quả của hình học viên đã vẽ không giống nhau, vì học viên chỉ vẽ theo lệnh của giảng viên; lệnh của giảng viên đưa ra mỗi người sẽ hiểu theo một cách khác nhau, không có sự trao đổi giữa học viên với học viên và giữa giảng viên với học viên. Điều này tương tự như phương pháp ( PP) dạy học mà "thầy giảng, học sinh nghe thụ động".
Kết quả:
Hình vẽ của học viên không giống nhau.
Ý nghĩa trò chơi:
Cách chia:

Điểm danh từ 1 đến 6 theo hàng ngang cho đến hết;
Các đ/c mang số 1 ngồi vào một nhóm, số 2 vào một nhóm, tương tự số 3,4,…6.


b. Chia nhóm
* Các thành viên suy nghĩ 3 phút và ghi lại ít nhất 1 điều đã học thành công trong cuộc đời mình.

Ví dụ:
lái xe ô tô, xe gắn máy , chơi một nhạc cụ, bắt cá bằng lưới hay cần câu, xây nhà, trồng rau, trồng lúa, khiêu vũ, may quần áo, làm đồ dùng bằng tre, chơi bóng đá, chơi cầu lông, bơi lội, nuôi tôm, nuôi cá vv...


- Mỗi đ/c nêu một thành công trong cuộc đời mình.
Đ/c học như thế nào mà thành công như vậy?

* Trước đây người ta tin rằng trẻ em chỉ học hiệu quả nhất nếu giáo viên giảng giải kiến thức một cách rõ ràng, còn HS thì nghe và ghi nhớ đầy đủ kiến thức đó. Trọng tâm của dạy học là kiến thức mà các em thu được.

* Nếu hoạt động dạy học chỉ là tiến trình một chiều thì tất cả chúng ta đều có thể học được từ sách, băng video, ti vi, đài và như vậy có lẽ GV là không cần thiết. Tuy nhiên, dạy học lại là một quá trình hoạt động hai chiều trong đó:
- HS có thể hỏi GV để được giải thích những điểm còn mơ hồ hoặc làm sáng tỏ những điểm khó mà các em có thể gặp phải khi học.
- GV cần những thông tin phản hồi từ HS về những gì các em hiểu hoặc chưa hiểu.

* Các nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ em học hiệu quả nhất khi các em được tích cực tham gia vào quá trình học tập. Dạy học đã chuyển từ giảng giải, ghi nhớ sang việc tổ chức của GV và hoạt động học tập của HS.

*Dạy học lấy học sinh làm trung tâm đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để HS tham gia tích cực vào quá trình dạy học thông qua các hoạt động:
Trải nghiệm:
Giao tiếp:
Tương tác:
Học qua thực tế, học từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và qua khám phá tìm tòi.
Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác.
Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn.
Rút kinh nghiệm:
Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác.

Học bằng kinh nghiệm, bằng cách nhìn, lắng nghe, làm thử - thành công, thỉnh thoảng phạm sai lầm và thất bại, và phải gắng làm lại lần nữa. Chúng ta học bằng cách đối diện với các vấn đề trong cuộc sống và giải quyết các vấn đề đó. Trải nghiệm là người thầy tốt nhất.
Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn nghĩ cách tạo cho các em cơ hội trải nghiệm, càng nhiều càng tốt, tại trường học bằng cách cho phép các em học qua LÀM!

Năm 450 trước công nguyên, Khổng Tử đã nói về việc học như sau:


Tôi nghe và tôi quên; tôi nhìn và tôi nhớ;
tôi làm và tôi hiểu.

Bước 1:
- Học viên suy nghĩ và nêu những hiểu biết về cách dạy học lấy HS làm trung tâm .
- Mỗi nhóm ghi lên mạng ý nghĩa nhưng ý kiến về dạy học HS -TT của các thành viên:
* Hoạt động 2: Những đặc trưng của dạy học lấy học sinh làm trung tâm
HV biết và hiểu được một số dấu hiệu đặc trưng của dạy học lấy HS – TT, những nhân tố chính đảm bảo sự thành công trong việc áp dụng phương pháp HS - TT
Giáo viên khuyến khích và hỗ trợ cho học sinh hoạt động
Học sinh tự trình bày sản phẩm
Học sinh hoạt động là chủ yếu
Học sinh trao đổi giúp đỡ lẫn nhau
Giáo viên quan tâm nhiều đến tất cả HS
Học sinh phát huy tính chủ động tích cực

























Học sinh trực tiếp sử dụng đồ dùng dạy học

Học sinh có cơ hội học từ những gì các em làm
Học sinh đánh giá sản phẩm của nhau
Học sinh có cơ hội giao tiếp và trao đổi với bạn bè và giáo viên
Dạy học
lấy học sinh làm trung tâm
Bước 2: Thảo luận nhóm và chọn những yếu tố đặc trưng của dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã có trên mạng ý nghĩa ( thể hiện ở hoạt động của GV, HS ) và điền vào 2 cột sau:
Bước 3: Các nhóm trình bày và chia sẻ kết quả thảo luận:
Các yếu tố đặc trưng của dạy học lấy HS - TT
Giáo viên
Học sinh
- Là người cố vấn, tổ chức hoạt động, giúp đỡ và hỗ trợ HS học tập
- Quan tâm đến tất cả HS
- Khuyến khích, gợi mở, giao việc cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp với trình độ và nhu cầu học tập của HS.
- Sử dụng hợp lý và có hiệu quả đồ dùng dạy học
- Động viên, khuyến khích HS khi các em có tiến bộ
....


- Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập
- Có cơ hội được trao đổi với GV, bạn học và được giúp đỡ lẫn nhau
- Trình bày kết quả thảo luận trước bạn bè thầy cô, được đánh giá bạn cùng học và tự đánh giá bản thân
- Được sử dụng đồ dùng dạy học
- Có các hoạt động để thực hiện và học từ những gì các em làm
....



Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS nhằm tạo cơ hội cho HS tự khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của GV ( mà không chỉ dựa vào việc lắng nghe và ghi nhớ những gì GV nói).

Bước 4: HV tham khảo bảng so sánh dưới đây giữa dạy học tập trung vào người dạy ( GV là trung tâm) và dạy học lấy HS làm trung tâm:
Dạy học tập trung vào người dạy
- GV chú ý nhiều đến việc trình bày kiến thức.
- Các kỹ năng sư phạm tập trung vào việc giảng giải.
- HS tiếp thu kiến thức thụ động.
- HS tập trung vào việc nhớ, luyện tập và làm theo.
- GV quan tâm đến sản phẩm cuối cùng và đánh giá theo định kì bằng bài kiểm tra để đánh giá mức độ hiểu của HS.
- GV là người gợi mở, hỗ trợ HS tìm ra kiến thức dựa trên những kinh nghiệm và hiểu biết đã có.
- HS có cơ hội thực hành, tương tác với bạn và với môi trường xung quanh.
- HS có vai trò tích cực trong học tập.
- HS có cơ hội học tập thông qua quan sát, tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm, giao tiếp trao đổi với nhau và tự rút kinh nghiệm.
- GV quan tâm đến toàn bộ quá trình học và cách học của HS cũng như kết quả mà HS đạt được hàng ngày dựa trên những nhận xét, đánh giá kịp thời của GV.
- HS thường làm việc đơn lẻ.
- GV tập trung vào việc dạy rập khuôn theo chương trình, sách giáo khoa; không chú ý đến sự tiếp thu của HS.
- HS thường làm việc theo cặp hoặc theo nhóm.
- GV tập trung vào việc dạy HS và đáp ứng nhu cầu học tập của HS theo đúng trình độ tiếp thu của chúng.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm

* Thảo luận nhóm câu hỏi sau:
- Khi tiến hành dạy học lấy HS làm trung tâm, GV cần biết các kĩ năng cơ bản gì ở các giai đoạn:
+ Chuẩn bị kế hoạch bài học ?
+ Thực hiện kế hoạch bài học ?
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm ?

- Hãy nêu quy trình dạy học thể hiện ở 3 giai đoạn trên.
* Hoạt động 3: Một số kỹ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học lấy HS làm trung tâm.
- HV xác định được một số kỹ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học lấy HS làm trung tâm.
- HV có thể vận dụng các kỹ năng trong dạy học lấy HS làm trung tâm.
Để áp dụng dạy học lấy HS làm trung tâm GV phải có những hiểu biết về lí luận và có các kĩ năng hỗ trợ cần thiết. GV cũng cần biết vận dụng những hiểu biết và kĩ năng đó vào công việc dạy học. Các kĩ năng dạy học rất đa dạng và có ở tất cả các phần trong quá trình dạy học và được thể hiện trong hoạt động dạy học thực tế của mỗi bài học. Trước hết phải kể đến các kĩ năng nhằm truyền đạt thông tin - đó là kĩ năng: đặt câu hỏi, giải thích, hướng dẫn, minh họa, thiết lập mối quan hệ với HS, khen ngợi HS, quản lý lớp học và đánh giá kết quả học của HS. Với việc dạy học lấy HS làm trung tâm, cũng cần có những kỹ năng dạy học khác, đặc biệt xoay quanh 2 yếu tố cơ bản là sử dụng nhóm và tổ chức các hoạt động tích cực.
Để HS thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, GV phải luôn hướng vào người học, dựa vào nhu cầu của người học trong suốt quá trình dạy học. Quá trình này được biểu thị qua 3 giai đoạn chính trong quy trình dạy học. Kèm theo mỗi giai đoạn sẽ có các kĩ năng cụ thể mà chúng ta cần phải biết và thực hiện. Sau đây là sơ đồ biểu thị 3 giai đoạn chính trong một quy trình dạy học, kèm theo mỗi giai đoạn là các kĩ năng cụ thể mà GV cần biết vận dụng.
Một số kĩ năng chính ở từng giai đoạn của quá trình dạy học
- Xác định mục tiêu ( mục đích yêu cầu) của từng bài dạy. - Viết mục tiêu dưới dạng cụ thể, đo được với ngôn từ phù hợp.
- Soạn cẩn thận nội dung của từng phần trong bài dạy để đạt được mục tiêu đề ra .


- Lựa chọn nội dung trong từng hoạt động sao cho HS lĩnh hội được một số kiến thức cơ bản để tự mình khám phá kiến thức mới.
- Lựa chọn các hoạt động dạy học để đáp ứng đúng nhu cầu học tập của cá nhân hay của nhóm HS.
- Chuẩn bị cách chia nhóm HS.
- Lên kế hoạch về việc phân bố thời gian cho các hoạt động tương ứng.
- Tự làm hay thu thập các đồ dùng hỗ trợ dạy học.
- Dự kiến các tình huống sư phạm.
a. Chuẩn bị kế hoạch bài học áp dụng dạy học HS - TT:

Một số kĩ năng chính ở từng giai đoạn của quá trình dạy học
b. Thực hiện kế hoạch bài học:
- Các kĩ năng giao tiếp và trình bày ( cái gì cần trình bày, trình bày như thế nào và ở đâu, cách sử dụng giọng nói như âm thanh to nhỏ, nhanh chậm, lên xuống, cách diễn đạt, lựa chọn cách sử dụng từ, cách diễn đạt bằng nét mặt, cách di chuyển, tư thế đứng ... )

Giải thích ( sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng ngôn ngữ...)
- Hướng dẫn, minh họa.
- Tổ chức thảo luận.
- Đặt câu hỏi ( khuyến khích, hướng dẫn suy nghĩ của trẻ)
- Giúp đỡ HS trong khi dạy học ( tiến hành các hoạt động trong bước phát triển bài)
- Đánh giá kết quả học tập của HS ( gồm cả kĩ năng quan sát, nhận biết và đánh giá quá trình học tập của HS cũng như chấm điểm bài làm cho các em)
- Đặt ra mục tiêu học tập ( là một cách để khuyến khích và thúc đẩy HS học tập)
- Sử dụng trò chơi ( gồm cả cách tổ chức các trò chơi một cách hiệu quả)
- Khuyến khích HS tự phản ánh quá trình nhận thức của các em và cách các em diện đạt.
- Khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời sự cố gắng của HS
- Quản lí lớp học ( gồm cả hành vi thể hiện trong hoạt động học tập)
- Tổ chức sắp xếp đồ dùng dạy và học
- Giải quyết vấn đề ( gồm cả việc ứng xử với các tình huồng sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học...)
Một số kĩ năng chính ở từng giai đoạn của quá trình dạy học
c. Đánh giá, rút kinh nghiệm:
- Xem xét cách đánh giá, đánh giá lần cuối kết quả học tập của HS từ bài học, nội dung bài học và tự đánh giá bản thân GV
( điều gì đã làm tốt, điều gì cần rút kinh nghiệm làm cho tốt hơn và phải làm như thế nào?)
- sử dụng thông tin đánh giá việc thiết kế bài học và thực hành dạy học cho các bài tiếp theo ( gồm cả kĩ năng lưu trữ kết quả và tư liệu).
d. Các kĩ năng khác:
Có khả năng tạo được môi trường học tập mà ở đó HS có mối quan hệ thân thiện và tin tưởng để các em cảm thấy mình có giá trị. ( ví dụ : Kĩ năng tổ chức sắp xếp bàn ghế, chỗ ngồi, không gian lớp học để các em có thể cùng học với nhau cũng như dễ dàng theo dõi GV và cách trang trí tạo môi trường học tập hấp dẫn, vừa học tập vừa vui chơi)
- Xây dựng nội quy lớp học và thời gian biểu cho HS để giúp các em thực hiện đúng giờ và hiểu được cách cư xử đúng mực, phù hợp trong lớp.
- Đảm bảo cơ hội công bằng để tất cả các HS trong lớp có thể tiếp cận với các hoạt động học tập và có sự hỗ trợ của GV và các bạn.
- Phối hợp với cán bộ khác, với phụ huynh HS và cộng đồng để họ hỗ trợ quá trình học tập của HS.
* Hoạt động 4: Xây dựng kế hoạch bài học sử dụng cách tiếp cận lấy HS làm trung tâm
* HV biết và hiểu được mục đích chính của các phần trong cấu trúc kế hoạch dạy học
* HV có khả năng thiết kế được bài học theo mục đích đã đề ra.

Thảo luận nhóm và thực hành theo yêu cầu sau:
- Nêu mục đích chính của các phần trong cấu trúc kế hoạch bài học
- Thực hành soạn một kế hoạch bài học theo các môn học ở các lớp 1, 2, 3, 4, 5.
* Phân công bài soạn theo nhóm: (Thực hiện vào ngày 11/7/2010)
- Nhóm 1: Tập đọc lớp 1
- Nhóm 2: Học vần lớp 1
- Nhóm 3: Tập đọc lớp 2, 3
- Nhóm 4: Toán lớp 2, 3
- Nhóm 5 : Tập đọc lớp 4 hoặc 5
- Nhóm 6 Toán 4 hoặc 5




a. Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài:
Cung cấp cho HS các kiến thức cần thiết, đủ để hỗ trợ cho HS tiếp tục tự học trong phần phát triển bài. Phần này củng cố lại những kiến thức, kĩ năng đã học và dẫn dắt HS vào nội dung chính của bài học.















b. Mục đích chính của các hoạt động phát triển bài:
Tạo cơ hội cho HS tiến hành các hoạt động phát triển những kiến thức và kĩ năng đã có hoặc lĩnh hội những kiến thức và kĩ năng mới. Phần này bắt đầu tính từ thời điểm HS cả lớp không còn ngồi lắng nghe GV mà có các hoạt động để làm theo từng đôi hoặc làm theo nhóm nhỏ, GV hỗ trợ cho các nhóm hoặc cá nhân HS.















c. Mục đích chính của hoạt động kết luận:
Củng cố, hệ thống lại những gì HS đã thu được qua bài học. Phần này thường được tính từ lúc các nhóm trở lại làm việc chung trong cả lớp.
Tuy nhiên trong một kế hoạch bài học cụ thể, GV có thể ghi rõ các hoạt động hoặc chỉ cần nêu ra những bước chính trong tiến trình lên lớp, ngầm hiểu mỗi phần bài học được bắt đầu và kết thúc ở đâu.














* Hoạt động 5: Vai trò của GV trong một bài học sử dụng phương pháp HS - TT.
* HV nêu được vai trò của GV trong hoạt động dạy học theo cách tiếp cận lấy HS làm trung tâm.
* HV có thể vận dụng cách tiếp cận lấy HS làm trung tâm để soạn kế hoạch dạy học.

Thảo luận nhóm, nội dung:
- Vai trò của GV trong các hoạt động dạy học theo HS - TT.

- Tổ chức các trò chơi học tập.
- Tổ chức thảo luận
- Giải thích nội dung chính và để HS tự khám phá, khai thác các nội dung khác trong hoạt động ở giai đoạn phát triển bài.
- Sử dụng đồ dùng dạy học để giải thích các khái niệm, nghĩa của từ.
- Phân HS theo nhóm ( phân vai, công việc khi cần)
- Đặt ra mục đích học cho cả lớp, nhóm hay từng cá nhân HS ( tốc độ công việc, thời gian cho phép, nội dung công việc)...
Vai trò của GV trong các hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm
b. Hoạt động phát triển bài:
- Nhờ HS phân phát các đồ dùng học tập cho các bạn trong phần phát triển bài.
- Nêu các hoạt động cho HS thực hiện để đạt được mục đích, yêu cầu của bài học.
- Hỗ trợ HS thực hành bằng cách hướng dẫn, mở rộng suy nghĩ và giúp các em giải quyết các vướng mắc ( đặt thêm câu hỏi cho HS, giải thích, chứng minh dùng thêm đồ dùng dạy học hỗ trợ cho HS thông qua hướng dẫn hay minh hoạ).
- Làm việc với các cá nhân hay với nhóm.
- Đánh giá mức độ hiểu và nhu cầu của từng HS, của từng nhóm.
- Khuyến khích HS tự đánh giá kết quả công việc của mình và tìm cách làm tốt hơn.
- Khen ngợi, khuyến khích HS hoạt động tốt.

c. Hoạt động kết luận:
- Đặt các câu hỏi để đánh giá hay mở rộng những hiểu biết chung của trẻ về nội dung của bài học ( gồm cả câu hỏi đóng) và để hướng dẫn các em tự xem lại quá trình học của mình.
- Khen ngợi HS và bài làm của HS, đặc biệt biểu dương những việc tốt để khuyến khích các em.
- Yêu cầu HS trình bày và đơn giản hơn là nói về công việc của mình.
- Nói với lớp về những khó khăn thường gặp của bài học hay trò chơi và cách giải quyết chúng.
* Hoạt động 6: Vai trò của HS trong một bài học sử dụng phương pháp HS - TT
HV nêu được vai trò của HS trong các hoạt động dạy học theo cách tiếp cận lấy HS làm trung tâm.
Các nhóm thảo luận câu hỏi sau:

Vai trò của HS trong các hoạt động dạy học theo cách tiếp cận lấy HS làm trung tâm?
b. Hoạt động phát triển bài:
- Tích cực tham gia vào một hoạt động, thường do GV hướng dẫn
- Làm việc theo cặp, theo nhóm hay cá nhân
- Thảo luận và chia sẻ công việc với các bạn khác hay với GV
- Hỏi và trả lời câu hỏi
- Kiểm tra công việc sửa lỗi sai ( gồm cả việc tìm cách để làm tốt hơn)
Vai trò của HS trong các hoạt động dạy học lấy HS làm trung tâm
c. Hoạt động kết luận:
- Trình bày về công việc được tiến hành ( hoạt động trong phần phát triển bài)
- Đặt và trả lời câu hỏi cho thấy mức độ hiểu của HS
- Giải thích và trình bày công việc đã làm
- Chia sẻ ý kiến
- Tích cực tham gia vào một hoạt động củng cố nội dung học của bài
- Kiểm tra công việc của mình và sửa lỗi.
a. Hoạt động giới thiệu bài
- Tham gia vào trò chơi.
- Hỏi và trả lời câu hỏi
- Tham gia vào hoạt động giới thiệu, hướng dẫn hay minh hoạ của GV
- Diễn xuất
- Nhìn và nghe
- Đọc một đoạn văn hay mẩu thông tin
- Tiến hành một hoạt động nhỏ do GV tổ chức...
* Hoạt động 7: Dự giờ - chia sẻ tiết dạy
HV nhận biết được các hoạt động dạy học trên lớp theo cách tiếp cận lấy HS làm trung tâm.

Nội dung tập huấn
1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là gì?
2. Những đặc trưng của dạy học lấy học sinh làm trung tâm
5. Vai trò của giáo viên trong một bài học sử dụng
phương pháp HS -TT
6. Vai trò của học sinh trong một bài học sử dụng phương
pháp HS- TT
3. Một số kĩ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học
theo PP lấy HS làm trung tâm
4. Thiết kế kế hoạch bài học sử dụng cách tiếp cận lấy học
sinh làm trung tâm
7. Chia sẻ, rút kinh nghiệm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Xuân Hiến
Dung lượng: 1,83MB| Lượt tài: 3
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)