Dạy hoa nhap hoc sinh khem thinh

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Lực | Ngày 23/10/2018 | 68

Chia sẻ tài liệu: Dạy hoa nhap hoc sinh khem thinh thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Dạy học hoà nhập
học sinh khiếm thính

NỘI DUNG
Một số vấn đề chung và đặc điểm tâm lý HSKT
Kĩ năng dạy học hòa nhập HSKT
Đánh giá kết quả học tập HSKT
Các hoạt động hỗ trợ HSKT
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ TRẺ KHIẾM THÍNH


Thế nào là học sinh khiếm thính?
Thuật ngữ
Trẻ khiếm thính là trẻ giảm ít hay nhiều, hoặc toàn bộ sức nghe, khiến trẻ không thể nghe được ở khoảng cách và cường độ âm thanh bình thường.
Một số thuật ngữ khác:
Khiếm thính
Khuyết tật thính giác
Điếc
(Câm, câm điếc, điếc câm)
Phân biệt với một số tật khác
Câm (nhưng nghe bình thường)
Khó khăn về ngôn ngữ
Chậm phát triển trí tuệ
Tự kỷ
Khó khăn về học
Những dấu hiệu nhận biết
Những biểu hiện bên ngoài:
Mất vành tai; Tắc ống tai do viêm hoặc ráy tai; Chảy mủ tai

Những biểu hiện khi tiếp nhận âm thanh:
Không có phản ứng khi có tiếng động mạnh bất thình lình; Không có phản ứng khó chịu với những tiếng ồn lớn, tiếng nói quá to; Hay để tay lên tai hướng về phía âm thanh/nghiêng đầu về phía âm thanh.

Biểu hiện khi biểu đạt ngôn ngữ (giao tiếp):
Nhìn chăm chú vào mặt người đối thoại; Hay dùng cử chỉ điệu bộ khi giao tiếp; Bắt chước; Đáp ứng không đúng câu hỏi bằng lời; Thường yêu cầu nhắc lại;ít nói/ngại nói chuyện; Nói nhát gừng, phát âm sai nhiều; Nói to; giọng mũi/giọng cao; Vốn từ ngữ nghèo nàn
Các mức độ giảm sức nghe
Đánh giá trên lâm sàng:
Bình thường: Nghe được lời nói thầm cách 1m
Điếc nhẹ: Nghe được lời nói bình thường cách 1m
Điếc trung bình: Nghe được lời nói lớn cách 1m
Điếc nặng: Nghe được lời nói to hét sát vào tai
Điếc rất nặng (điếc sâu): Không nghe được gì cả
Các mức độ giảm sức nghe
Đánh giá trên đo thính lực:
Bình thường: 0 – 20 dB
Điếc nhẹ: 21 – 40 dB
Điếc trung bình: 41- 70 dB
Điếc nặng: 71 - 90 dB
Điếc sâu: trên 90 dB
Kết quả đo thính lực biểu diễn trên thính lực đồ
Các mức độ giảm sức nghe
Các mức độ giảm sức nghe
Độ điếc trung bình = Trung bình cộng ngưỡng nghe tại 3 tần số 500 Hz, 1000 Hz và 2000 Hz
Những nguyên nhân gây điếc
Cảm giác, tri giác
Trí nhớ
Tư duy
Tưởng tượng
Ngôn ngữ và giao tiếp
Một số đặc điểm tâm lí HSKT
Cảm giác, tri giác của HSKT

HSKT không hoàn toàn bị mất cảm giác thính giác
Cảm giác tri giác nhìn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong việc tiếp nhận ngôn ngữ.
Tri giác phân tích nổi trội hơn tri giác tổng hợp.
Sự phối hợp các động tác của cơ thể bị ảnh hưởng (do tiền đình bị tổn thương)
Cảm giác rung là phương tiện quan trọng giúp trẻ tiếp nhận ngôn ngữ.
Cảm giác, tri giác của HSKT
Lưu ý:
Cần tận dụng sức nghe còn lại vào thực tiễn giáo dục và cuộc sống hàng ngày.
Giữ gìn và luyện tập thị giác.
Kết hợp với cảm giác vận động và cảm giác xúc giác – rung
Trí nhớ của HSKT

Ghi nhớ có chủ định về vị trí đối tượng không thua kém HSBT
Ghi nhớ ít sử dụng thủ thuật so sánh=> không bền vững
Ghi nhớ từ: (so với HSBT)
Những từ biểu thị âm thanh – kém hơn
Những từ thu nhận bằng mắt – không thua kém.
Những từ được tiếp nhận bằng xúc giác – tốt hơn.
Ghi nhớ câu: các từ riêng lẻ đặt cạnh nhau.
Tái tạo từ tốt hơn tái tạo câu.
Trí nhớ của học sinh khiếm thính
Lưu ý:
Dạy HSKT những biện pháp ghi nhớ và tái tạo có chủ định: phân tích, so sánh.
Sử dụng tài liệu dễ hiểu, làm dàn ý.
Dạy HSKT cách truyền đạt nội dung theo ngôn ngữ của mình
Luyện tập đi luyện tập lại
Tư duy của học sinh khiếm thính

Tư duy trực quan - hành động: chiếm ưu thế trong hoạt động nhận thức
Tư duy trực quan – hình tượng: phản ánh những nét cụ thể, đơn nhất và cá biệt của sự vật. Hiểu theo nghĩa đen, khó hiểu được những ý nghĩa tiềm ẩn.
Tư duy trừu tượng: bị ảnh hưởng đáng kể.
Tư duy của học sinh khiếm thính
Lưu ý:
Hình thành tư duy bậc cao cần mất thời gian dài, cần kiên trì và công phu.
Phát triển ngôn ngữ góp phần phát triển tư duy.
Tạo môi trường giúp trẻ học các thao tác tư duy, khái quát hóa, trừu tượng hóa.
Tưởng tượng của học sinh khiếm thính
Do sự thiếu hụt về ngôn ngữ, kinh nghiệm xã hội ít => khó tư duy trừu tượng, khó hình thành biểu tượng mới => hạn chế trong việc tưởng tượng.
HSKT thường hiểu theo nghĩa đen, cụ thể.
Hạn chế trong việc hiểu các chuyện ngụ ngôn…
Khó kể lại câu chuyện, không thay thế được các nhân vật.

Tưởng tượng của học sinh khiếm thính
Lưu ý:
Minh họa những điều đã học bằng tranh vẽ, mô hình, sơ đồ, vật thật.
Tổ chức trò chơi đóng vai.
Khuyến khích trẻ đọc sách, kể lại sáng tạo bằng ngôn ngữ của mình.
Chú ý phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Chú ý
Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT
Mức độ phát triển ngôn ngữ nói phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Mức độ điếc
Thời điểm bị điếc
Can thiệp sớm hay muộn
...
Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT
Lời nói của HSKT có thể có những đặc điểm:

Rối loạn ngữ âm: trẻ thường thay thế hay bỏ nhiều âm của từ- NN khó hiểu.
Vùng NN bị tổn thương: là sự rối loạn NN, biểu hiện ko nói được/ko hiểu NN.
Sự phá hủy những yếu tố cấu thành tiếng nói: biểu hiện như nói ngọng, phát âm sai một vài âm ?(nhẹ, vừa); đặt vị trí cấu âm sai (nặng,sâu).
Sự phá hủy TP của từ ngữ: Biểu hiện không có khả năng lĩnh hội được từ, dùng từ sai, không sát ý nghĩa cơ bản, vốn từ vựng nghèo nàn và hạn chế.
Phá hủy NN nói, viết và cấu trúc ngữ pháp: thường gặp khó khăn về nói và viết đúng ngữ pháp.
Chứng viết khó: biểu hiện thường viết sai, thay âm này sang âm khác “ngủ” thành “nủ” hoặc “gủ”...
Chứng mất ngữ pháp: ảnh hưởng PT tư duy thường biểu đạt NN theo tư duy của mình. Ví dụ, “ăn cơm tôi” (Tôi ăn cơm); “đọc em” (Em đọc bài).v.v.Giọng

Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT
Ngôn ngữ và giao tiếp của HSKT

Khó thể hiện nhu cầu bản thân bằng ngôn ngữ nói.
Khó hoặc không hiểu những điều người xung quanh nói dẫn tới cục cằn, cáu gắt…
Trẻ ngại giao tiếp và khó tiếp xúc với người khác.
Chỉ thích tiếp xúc với những NKT hoặc những người biết kí hiệu.
Trẻ bị hạn chế trong quan hệ XH, giao lưu và kết bạn.
Mặc cảm, tự ty, tránh đám đông
Lưu ý:
Tạo môi trường cho HSKT phát triển ngôn ngữ và khả năng giao tiếp.
Sử dụng các PTGT phù hợp với khả năng của trẻ.
Hỗ trợ trẻ phát triển ngôn ngữ nói để trẻ cảm thấy thoải mái khi giao tiếp
Ngôn ngữ và giao tiếp
5 phút
Để dạy học sinh khiếm thính học hòa nhập hiệu quả, chúng ta cần phải làm gì?
29
2. DẠY HỌC HÒA NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH

Nguyên tắc dạy học hoà nhập HSKT
Điều chỉnh chương trình giáo dục
Một số phương pháp, kĩ năng dạy học hoà nhập HSKT
Thiết kế và tiến hành bài học cho lớp học hoà nhập có HSKT

NGUYÊN TẮC DẠY HỌC HÒA NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Dạy học theo nhu cầu và khả năng của học sinh
Rào cản lớn nhất đối với HSKT đó là khả năng GT. Do vậy, trong quá trình GD, nhiệm vụ đầu tiên là hình thành và phát triển khả năng GT cho HSKT.
Theo qui luật bù trừ chức năng, HSKTcó điểm mạnh nhất định, Do đó, trong GD chú trọng PT những khả năng nổi trội tạo cơ hội để PT tối đa những khả năng này làm đà cho sự PT chung ở HSKT
Nguyên tắc đa giác quan
- HSKT khả năng tri giác bằng thị giác rất phát triển.
Trong dạy học HSKT chú trọng tạo thói quen, tạo điều kiện để các em phối hợp các giác quan trong QThọc tập. Những cách phối hợp đó có thể là: Nghe/nhìn hay nhìn/nghe; nghe và các giác quan khác hay nhìn và các giác quan khác;...
Chú trọng phát triển khả năng giao tiếp của học sinh
- HSKT bị hạn chế về khả năng GT- NT cơ bản nhất trong GD là PT khả năng GT
- PTGT bao gồm: Ngôn ngữ nói; ngôn ngữ kí hiệu; chữ viết
- Bằng cách: - GV sử dụng các PTGT trong quá trình truyền đạt kiến thức
- Tạo môi trường GT thuận lợi (các bạn sử dụng được NNKH)
- Tạo cơ hội để các em có thể GT với mọi người.
- Thường xuyên nói chuyện với các em
ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
HỌC SINH KHIẾM THÍNH


35
Điều chỉnh mục tiêu dạy học
Dựa vào khả năng và nhu cầu của HSKT
Dựa vào Kế hoạch giáo dục cá nhân
36
Điều chỉnh nội dung dạy học
Thay đổi một hay một số nội dung
Chú ý tới việc diễn đạt, trình bày, minh họa các khái niệm (trực quan)
Làm cho các thông tin ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu hơn.
37
Điều chỉnh cách thức tổ chức các hoạt động dạy học
Diễn tả các bài đọc bằng NNKH.
Bổ sung tranh ảnh minh họa khi giải thích.
Tổ chức hoạt động nhóm
Hỗ trợ cá nhân.
38
Điều chỉnh cách đánh giá
Kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên.
Cần cân nhắc các bài kiểm tra yêu cầu HS qua kênh nghe
Điều chỉnh bằng cách bổ sung thêm nhiều câu hỏi hình ảnh, hành động.
Sử dụng phiếu bài tập, phiếu hỏi, trắc nghiệm
Chú ý hỗ trợ ngay từ khâu tìm hiểu yêu cầu, đến việc trình bày trong quá trình làm bài.
39


MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ NĂNG DẠY HỌC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Phương pháp dùng lời nói kết hợp NNKH
Phương pháp trực quan
Phương pháp học hợp tác
PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI
KẾT HỢP NGÔN NGỮ KÍ HIỆU
TRONG DẠY HỌC HOÀ NHẬP HSKT

HSKT có thể sử dụng nhiều PTGT khác nhau để tiếp nhận và biểu đạt thông tin

Trong giảng dạy, GV cần có sự kết hợp tiếng nói và những PTGT khác:

Kết hợp nói với hình vẽ, tranh ảnh: GV có thể vừa nói, vừa vẽ lên bảng, vừa nói vừa chỉ vào tranh ảnh hay đối tượng đang được đề cập đến.
Kết hợp nói viết: GV vừa nói vừa viết lên bảng, như vậy HSKT sẽ theo dõi được bài học và tiếp nhận thông tin tốt hơn do vừa được đọc hình miệng vừa quan sát, nhìn chữ viết trên bảng.
Kết hợp nói với CCĐB: Trong môn văn học, khi đọc diễn cảm một bài văn, GV có thể hiện nội dung qua CCĐB, giúp cho HSKT cảm nhận được nội dung cơ bản của bài học
Kết hợp nói với KHNN: Đây là cách tốt nhất giúp HSKT tiếp thu chính xác những kiến thức cần thiết. Khi kết hợp GV nên lưu ý: GV và HS đều phải biết những NNKH liên quan đến bài học
PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Vai trò của trực quan trong dạy học hòa nhập HSKT
Huy động các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức.
Phát triển năng lực tư duy
Phát triển ngôn ngữ
Kích thích tính tò mò và khả năng hoạt động của HSKT
Sử dụng đồ dùng trực quan
Lời nói/ngôn ngữ của giáo viên
Bảng và cách trình bày bảng
Sử dụng đồ dùng trực quan bằng vật thật, mô hình, loại tranh ảnh, thí nghiệm.
Đồ dùng do trẻ tự làm
Các phương tiện: Máy chiếu, video, máy tính…
PHƯƠNG PHÁP HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Học hợp tác nhóm có tầm quan trọng đặc biệt đối với HSKT: là PP hiệu quả nhằm phát huy hết khả năng của HSKT, đồng thời tạo môi trường thích hợp để phát triển kỹ năng giao tiếp
Học hợp tác nhóm, HSKT có thuận lợi đồng thời cũng gặp không ít những khó khăn. Cho nên, để tổ chức tốt nhóm có HSKT, chúng ta cần lưu ý:
Những yếu tố của học HTN ảnh hưởng đến HSKT như thế nào?
Làm thế nào để phát huy được hết những mặt tích cực của HSKT trong quá trình học tập?
Tổ chức học HTN như thế nào để tạo cho HSKT có thể tham gia được và có hiệu quả như những thành viên khác của nhóm?
Máy trợ thính
Tạo môi trường nghe tốt
Vị trí của người giao tiếp
Hỗ trợ thị giác
Đọc hình miệng
Chữ cái ngón tay
Ngôn ngữ kí hiệu
Giao tiếp tống hợp
Hỗ trợ về mặt xã hội
Hỗ trợ HSKT trong các hoạt động trên lớp
48
Máy trợ thính
Dựa vào thính lực đồ (kết quả đo sức nghe) mà nhà thính học sẽ chỉ định đeo MTT phù hợp.

Thông thường, nếu điếc hai tai thì phải đeo 2 MTT mới có hiệu quả tốt.
49
- Máy trợ thính là gì?
- Máy trợ thính làm được gì và không làm được gì?
50
Máy trợ thính
Có hai loại MTT thông dụng nhất đang được HSKT sử dụng ở Việt Nam
* Máy trợ thính hộp * Máy trợ thính sau tai
Máy trợ thính
51
Cấu tạo chung của máy trợ thính
Âm đi vào
Micro
Bộ phận khuếch đại
Loa
Âm đi ra
Pin
Bộ phận điều chỉnh
Nút tắt mở
52
Nút volume điều chỉnh âm lượng
Microphone
Nút tắt - mở: O-H-N hay O-T-M hay O-MT-M (tuỳ theo kiểu máy)
Kẹp gài
Dây
Loa tai
Núm tai
Nơi tiếp nhận âm thanh từ dụng cụ khác (chỉ có ở một số kiểu máy)
Cấu tạo máy trợ thính hộp
Máy trợ thính
53
Cấu tạo máy trợ thính sau tai
Máy trợ thính
54
Lưu ý
MTT là một dụng cụ khuếch đại âm thanh, nhưng không chữa được tật điếc.
Trẻ được đeo MTT càng sớm càng tốt.
MTT phải phù hợp với thính lực đồ của mỗi tai theo sự chỉ định của người có chuyên môn.
MTTphải được đeo thường xuyên.
MTT phải thường xuyên hoạt động tốt.
MTT phải được kiểm tra định kì.
Máy trợ thính
55
Tạo môi trường nghe tốt
Sử dụng phòng học ở nơi yên tĩnh nhất.
Giảm bớt tiếng ồn trong phòng.
Hạn chế tiếng ồn từ bên ngoài vào.


56
Vị trí của HSKT và người giao tiếp
Ngồi gần người giao tiếp, đủ ánh sáng để trẻ có thể nghe và nhìn thấy người giao tiếp và các bạn khác.
Chú ý tới cả sự tương tác với HSKT và HSBT.
Ngồi cạnh bạn có thể giúp đỡ
57
Hỗ trợ thị giác
Sử dụng đồ dùng trực quan: tranh ảnh, mô hình, sơ đồ và vật thật nhiều hơn.
Sử dụng các cử chỉ điệu bộ.
Cách trình bày bảng
Viết chỉ dẫn riêng cho HSKT


58
Đọc hình miệng
Đọc các tư thế, cử động của miệng khi nói. Điều này rất quan trọng đối với HSKT, giúp trẻ đoán được nội dung phát ngôn.
Cần nói chậm, từ đơn, câu ngắn để trẻ kịp quan sát miệng người đối thoại.
Luôn luôn nói trước mặt trẻ.
Lời nói của người giao tiếp cần rõ ràng, ngữ điệu bình thường, tốc độ vừa phải, không cường điệu hoá hình miệng.
59
Chữ cái ngón tay (CCNT) là hệ thống chữ cái được biểu thị bằng các ngón tay. Mỗi chữ cái được biểu thị bằng một động tác nhất định của các ngón tay (hình dạng gần giống như chữ viết). CCNT là dạng chữ viết trên không, tương tự như cách viết tiếng Việt.
Chữ cái ngón tay
60
Vị trí của tay khi đánh
Chỉ dùng một tay (trái hoặc phải)
Tay để ngang miệng, lòng bàn tay hướng về phía trước.
Chuyển động các ngón tay và cổ tay, không chuyển động cả cánh tay
Vị trí của các ngón tay phải đúng và chính xác
Thứ tự CCNT
Đánh từng chữ cái theo thứ tự
Đánh dấu thanh
Chữ cái ngón tay
61
62
Ngôn ngữ kí hiệu
63
Ngôn ngữ kí hiệu là qui ước về ý nghĩa của sự vật, sự việc…thông qua bàn tay.
Ngôn ngữ kí hiệu là ngôn ngữ sử dụng các cử chỉ bằng tay, điệu bộ cơ thể và sự thể hiện trên khuôn mặt để trao đổi thông tin, nhu cầu và cảm xúc.
Đặc tính cơ bản một kí hiệu
Vị trí làm ký hiệu
Hình dạng bàn tay
Sự chuyển động của bàn tay
Chiều hướng của lòng bàn tay
Diễn tả không bằng tay
64
Giới thiệu một số kí hiệu đơn giản
Số đếm
Chủ đề gia đình
65
Giới thiệu một số kí hiệu cơ bản
66
chào
bạn
67
68
Dùng các phương tiện khác nhau để giao tiếp

Các điều kiện thực hiện:
Giáo viên/người giao tiếp
Học sinh khiếm thính
Học sinh bình thường
Giao tiếp tổng hợp
69
3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
Các quan điểm đánh giá

Đánh giá theo quan điểm tổng thể: HSKT gặp nhiều khó khăn trong QT tiếp thu và biểu đạt thông tin, nên kết quả học tập ở một số môn học rất hạn chế như: Tiếng Việt (tập đọc, tập làm văn)..., nhưng ở HSKT cũng có những khả năng PT nổi trội hơn so với HSBT ở một số môn như: thể dục, mỹ thuật, toán...và HSKT được chấp nhận cách biểu đạt bằng NNKH sẽ tạo cơ hội cho các em PT tối đa khả năng của bản thân.

Đánh giá theo quan điểm phát triển: Mục đích đánh giá HSKT không phải phán xét kết quả học tập mà nắm bắt được khả năng thực tế của HS từ đó tìm ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp và hiệu quả

Đánh giá theo mục tiêu và KHGDCN: Đánh giá kết quả học tập dựa vào những cố gắng khắc phục khó khăn, sự tiến bộ của HS so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
Đánh giá kết quả học tập môn văn

Căn cứ vào mục tiêu kiến thức, kĩ năng trong KHGDCN của mỗi HS
Đánh giá khả năng nắm được nội dung cốt lõi của bài học, nêu những cảm nghĩ về nhân vật, tác phẩm, vận dụng vốn NN vào thực tế.
Đánh giá toàn diện các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đánh giá chủ yếu dựa trên thực tế thực hành, khả năng vận dụng vào thực tế
Đánh giá dựa vào thái độ, ý thức tích cực, chủ động tham gia vào quá trình học môn học.
Đánh giá kết quả học tập nên coi trọng cách biểu đạt NN của HSKT , cho phép các em sử dụng NN thay thế như: NNKH, tranh ảnh, hình vẽ, kịch, CCĐB....
Cụ thể hoá cách đánh giá đảm bảo chính xác, công bằng bằng cách công khai hình thức biểu đạt thay thế, thang điểm đối với mỗi câu hỏi, mỗi bài kiểm tra.
Đánh giá kết quả học tập môn văn
Kiểm tra vấn đáp
Mức độ yêu cầu câu hỏi dành cho HSKT nên chú trọng đến nội dung chính, không quá chú trọng đến từ đơn lẻ không nằm trong ngữ cảnh, hạn chế yêu cầu đối với những từ tượng thanh, trừu tượng.
Xác định nội dung, mục đích câu hỏi phù hợp khả năng HSKT, tránh những yêu cầu quá sức làm trẻ chán nản, mất tự tin trong học tập.
Đa dạng hoá hình thức nêu câu hỏi: Nói kết hợp viết, nói kết hợp kí hiệu nói kết hợp tranh ảnh, nói, kí hiệu, nói kết hợp với mô tả bằng CCĐB....
Câu hỏi đưa ra ngắn gọn, cụ thể hoá, có thể tách nhỏ câu hỏi
Chấp nhận và tôn trọng cách trả lời của HSKT.
Kiểm tra HSKT không chỉ nhằm mục đánh giá mà nên kết hợp sửa lỗi sai về phát âm, ngữ pháp, từ vựng,...
Tách nhỏ câu hỏi trong SGK và cần bổ sung thêm một số câu hỏi gợi mở hay làm rõ nội dung yêu cầu.
Kiểm tra viết
Hình thức kiểm tra viết được chuẩn bị trước, được cân nhắc kĩ càng mức độ yêu cầu, nội dung phù hợp khả năng HS.
Câu hỏi nêu ra tránh sử dụng NN khó hiểu, trừu tượng.
Nên sử dụng các PTGT khác như NN nói, NNKH, GTTH,...giải thích yêu cầu của câu hỏi giúp HS hiểu đầy đủ, chính xác nội dung câu hỏi.
Chấp nhận, tôn trọng và châm trước cách viết, dùng từ của HS. Khi đánh giá lựa chọn ý, nội dung đúng không quá chú trọng đến yêu cầu của một văn bản viết.
Đánh giá kết quả học tập môn toán

Đối với HSKT, học môn toán không gặp nhiều khó khăn. Trong khâu kiểm tra chỉ cần điều chỉnh cách đánh giá: Kiểm tra miệng và viết thay bằng cách tăng cường kiểm tra trắc nghiệm sẽ thuận lợi với HSKT (Hình thức kiểm tra này đòi hỏi kĩ năng đọc hiểu).
Tạo điều kiện để HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau: bằng hình thức tráo bài để kiểm tra lẫn nhau, tập thể nhận xét bài kiểm tra của từng cá nhân.
Thay đổi hình thức nêu yêu cầu và thực hiện yêu cầu đối với cả thầy- trò bằng sử dụng chữ viết và kí hiệu kết hợp với lời nói sẽ phát huy được thế mạnh của HSKT, tạo cơ hội giúp các em tự tin khi làm bài kiểm tra

Xây dựng câu hỏi kiểm tra, bài tập cho môn Toán cần lưu ý:
Câu hỏi và bài tập phù hợp với nội dung kiến thức cho từng đơn vị kiến thức
Câu hỏi và bài tập được diễn đạt rõ dàng, ngắn, tránh sử dụng NN khó hiểu dễ làm HS hiểu sai yêu cầu
Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của HSKT khi xây dựng câu hỏi, bài tập nên hạn chế tối đa sử dụng NN viết mà tích cực sử dụng sơ đồ, mô hình hoá... Giúp các em dễ dàng hiểu được yêu cầu của bài tập và phát hiện hướng giải quyết bài tập một cách nhanh và hiệu quả.
Đánh giá kết quả học tập môn giáo dục công dân

Đối với môn học GDCN chú trọng đánh giá toàn diện về các mặt: Kiến thức, kĩ năng, thái độ. Nhưng coi trọng việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng vào CS hàng ngày.
Thay đổi nội dung đánh giá phù hợp HSKT như: Không yêu cầu HS nêu quan điểm của mình về sự kiện, tình huống mà đưa ra các tình huống yêu cầu HS tìm cách giải quyết các tình huống đó.
Thay hình thức trả lời câu hỏi bằng bài tập có nhiều lựa chọn hoặc bài tập trắc nghiệm; phân tích tình huống, đưa ra các nhận xét, từ đó rút ra bài học cho bản thân;...
Chấp nhận và tôn trọng cách biểu đạt của HSKT, động viên, khuyến khích giúp các em tự tin khi trả lời câu hỏi.

Xây dựng các câu hỏi, bài tập cho HSKT cần chú ý:
Câu hỏi và nội dung bài tập phù hợp với thực tế CS hàng ngày của các em
Xây dựng các bài tập tình huống, sử dụng NN rõ dàng, ngắn gọn, dễ hiểu
Xây dựng kịch bản, kèm theo hệ thống câu hỏi như: Có những ai? Tính cách thế nào? Hành vi của ai đúng, ai sai? Tại sao? Em học gì ở họ? Từ đó em rút ra bài học gì?...
3. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
HỌC SINH KHIẾM THÍNH
HỌC HOÀ NHẬP
Giáo dục kỹ năng sống cho HSKT
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Tăng cường khả năng giao tiếp cho HSKT
Xây dựng môi trường giao tiếp thuận lợi

Giáo dục giới tính
Nội dung và phương pháp giáo dục giới tính
Tránh xâm hại tình dục




Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HSKT
Tổ chức hoạt động tập thể
Kĩ năng hợp tác
Tổ chức các hoạt động tập thể

Tổ chức hoạt động hỗ trợ cá nhân cho HSKT
Phòng hỗ trợ GDHN
Hỗ trợ cá nhân
Định hướng kỹ năng nghề nghiệp cho HSKT
Đặc điểm nghề nghiệp đối với HSKT
Trình độ văn hoá hạn chế
Chưa được hướng nghiệp và đào tạo nghề
Tổ chức hướng nghiệp dạy nghề
Giáo dục lao động
Hướng nghiệp
Đào tạo nghề

80

Thầy/cô sẽ làm gì để giúp học sinh khiếm thính?
81



Xin trân trọng cảm ơn!

[email protected]
0913586620

[email protected]
0913349534
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Lực
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)