Đáp án và đề thi KHI môn Ngữ văn 6 - năm học 2010 -2011
Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Tường |
Ngày 17/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: Đáp án và đề thi KHI môn Ngữ văn 6 - năm học 2010 -2011 thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Phòng GD - ĐT trực ninh
Trường thcs trực bình
Họ và tên
Lớp 6………………………………………………
Đề kiểm tra chất lượng học kì I
Môn: Văn 6
Năm học 2010-2011.
Thời gian 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
I/ Phần trắc nghiệm : (2 điểm). Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời em cho là đúng nhất trong các câu hỏi sau:
Câu 1. Các truyện: “ngồi đáy giếng“ Thầy bói xem voi” , eo nhạc cho mèo” thuộc loại truyện nào?
A. Truyện ngụ ngôn
Truyện cười.
C. Truyện cổ tích.
D. Truyền thuyết.
Câu 2. Em bé trong truyện “Em bé thông minh” thuộc kiểu nhân vật nào?
A. Người có tài năng kì lạ
B. Người bất hạnh.
C. Người dũng sĩ.
D. Người thông minh.
Câu 3. Dòng nào sau đây có chứa số từ:
A Một trăm ván cơm nếp.
B. Mụ ấy.
C. Lâu đài to lớn.
D. Các hoàng tử.
Câu 4. Trong số các từ sau từ nào là từ thuần việt?
Sông núi.
Giang sơn.
Sơn hà.
Sơn thủy.
II/Phần tự luận : (8 điểm)
Câu 1(1.5đ). Tìm cụm động từ trong những câu sau:
Em bé còn đùa nghịch ở sau nhà.
Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Câu 2(1.5đ). Nêu ý nghĩa bài học rút ra từ truyện “ngồi đáy giếng”
Câu 3 (5đ). Kể lại việc tốt mà em đã làm được.
Đáp án và biểu điểm
I/ Phần trắc nghiệm (2 điểm): Mỗi ý đúng 0,5đ
1. A
2. D
3. A
4. A
II/Phần tự luận : (8 điểm)
Câu 1.
Các cụm đọng từ trong câu:
a. Còn đang đùa nghich ở sau nhà
b. Yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Mỗi ý đúng 0,5 điểm.
Câu 2.
Bài học rút ra rừ truyện ếch ngồi đáy giếng:
Dù môi trường hoàn cảnh sống có khó khăn, hạn hẹp, vấn phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng, biết nhìn xa trông rộng. (1đ).
Không được chủ quan kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm trí bằng tính mạng. (0,5đ).
Câu 3.
Mở bài. (0.5 đ)
Giới thiệu việc tốt em đã làm.
Thân bài. (4 đ)
Nêu thời gian hoàn cảnh diễn ra sự việc
Tình huống em gặp là gì?
Gặp sự việc đó em đã suy nghĩ như thế nào?
Hành động cụ thể của em khi đó là gì?
Việc làm của em đã mang lại kết quả như thế nào?
Kết bài (0,5đ)
Nêu những suy nghĩ bài học em rút ra được sau khi làm việc tốt đó.
* Yêu cầu:
- HS kể lại được việc tốt: Ví dụ như. Nhặt được tiền đem lại trả lại người mất, giúp một người già hoặc em bé qua đường, chăm sóc bà bị ốm
- Chú ý trong khi kể cần miêu
Trường thcs trực bình
Họ và tên
Lớp 6………………………………………………
Đề kiểm tra chất lượng học kì I
Môn: Văn 6
Năm học 2010-2011.
Thời gian 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
I/ Phần trắc nghiệm : (2 điểm). Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời em cho là đúng nhất trong các câu hỏi sau:
Câu 1. Các truyện: “ngồi đáy giếng“ Thầy bói xem voi” , eo nhạc cho mèo” thuộc loại truyện nào?
A. Truyện ngụ ngôn
Truyện cười.
C. Truyện cổ tích.
D. Truyền thuyết.
Câu 2. Em bé trong truyện “Em bé thông minh” thuộc kiểu nhân vật nào?
A. Người có tài năng kì lạ
B. Người bất hạnh.
C. Người dũng sĩ.
D. Người thông minh.
Câu 3. Dòng nào sau đây có chứa số từ:
A Một trăm ván cơm nếp.
B. Mụ ấy.
C. Lâu đài to lớn.
D. Các hoàng tử.
Câu 4. Trong số các từ sau từ nào là từ thuần việt?
Sông núi.
Giang sơn.
Sơn hà.
Sơn thủy.
II/Phần tự luận : (8 điểm)
Câu 1(1.5đ). Tìm cụm động từ trong những câu sau:
Em bé còn đùa nghịch ở sau nhà.
Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Câu 2(1.5đ). Nêu ý nghĩa bài học rút ra từ truyện “ngồi đáy giếng”
Câu 3 (5đ). Kể lại việc tốt mà em đã làm được.
Đáp án và biểu điểm
I/ Phần trắc nghiệm (2 điểm): Mỗi ý đúng 0,5đ
1. A
2. D
3. A
4. A
II/Phần tự luận : (8 điểm)
Câu 1.
Các cụm đọng từ trong câu:
a. Còn đang đùa nghich ở sau nhà
b. Yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Mỗi ý đúng 0,5 điểm.
Câu 2.
Bài học rút ra rừ truyện ếch ngồi đáy giếng:
Dù môi trường hoàn cảnh sống có khó khăn, hạn hẹp, vấn phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng nhiều hình thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng, biết nhìn xa trông rộng. (1đ).
Không được chủ quan kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan, kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm trí bằng tính mạng. (0,5đ).
Câu 3.
Mở bài. (0.5 đ)
Giới thiệu việc tốt em đã làm.
Thân bài. (4 đ)
Nêu thời gian hoàn cảnh diễn ra sự việc
Tình huống em gặp là gì?
Gặp sự việc đó em đã suy nghĩ như thế nào?
Hành động cụ thể của em khi đó là gì?
Việc làm của em đã mang lại kết quả như thế nào?
Kết bài (0,5đ)
Nêu những suy nghĩ bài học em rút ra được sau khi làm việc tốt đó.
* Yêu cầu:
- HS kể lại được việc tốt: Ví dụ như. Nhặt được tiền đem lại trả lại người mất, giúp một người già hoặc em bé qua đường, chăm sóc bà bị ốm
- Chú ý trong khi kể cần miêu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Tường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)