Đáp án thi đại học Sử 2007
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Phong |
Ngày 26/04/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Đáp án thi đại học Sử 2007 thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI ĐẠI HỌC SỬ NĂM 2007
Câu I. Phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1926.
- Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức Việt Nam đều bị thực dân Pháp bạc đãi, khinh rẻ; có ý thức dân tộc; có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng văn hoá tiến bộ từ bên ngoài; có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng giải phóng dân tộc. 0,25
- Hoạt động tiêu biểu:
+ Thành lập các tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, hội Phục Việt, hội Hưng Nam, đảng Thanh niên…, với những hoạt động phong phú, sôi nổi như mít tinh, biểu tình, bãi khóa…0,50
+ Lập ra các nhà xuất bản: Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế), Nam Đồng thư xã (Hà Nội) …; ra báo chí tiến bộ: Chuông rè, An Nam, Người nhà quê, An Nam trẻ… 0,50
+ Một số phong trào đấu tranh tiêu biểu như: đòi thả Phan Bội Châu (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926)… 0,50
- Phong trào trên đây mang tính chất dân chủ công khai với những hình thức tổ chức và hoạt động phong phú, diễn ra tập trung trong những năm 1925-1926, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta và góp phần chuẩn bị điều kiện cho những phong trào đấu tranh mới sau này. 0,25
Câu II. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954) vỡ Hiệp định Pari (27-1-1973)? Khái quát quá trình đấu tranh của nhân dân ta để từng bước giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định trên. 3,50
- Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia dân tộc. Trong Tuyên ngôn Độc lập (2-9-1945), Hồ Chí Minh khẳng định Việt Nam đã trở thành một quốc gia tự do, độc lập và toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. 0,25
- Trước những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám, nhất là âm mưu thôn tính của thực dân Pháp; để đẩy nhanh quân đội Trung Hoa quốc dân đảng về nước, ngăn chặn một cuộc chiến tranh quá sớm và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho một cuộc kháng chiến lâu dài, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ (6-3-
1946). Theo đó, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. Như vậy, Hiệp định này mới chỉ công nhận tính thống nhất (là một quốc gia), nhưng chưa công nhận nền độc lập. Việt Nam còn bị ràng buộc vào nước Pháp. 0,50
- Hiệp định trên không được thực dân Pháp tôn trọng. Họ lập ra chính phủ Nam Kỳ tự trị, âm mưu tách Nam Kỳ khỏi Việt Nam (phá vỡ sự thống nhất nước Việt Nam mà họ đã công nhận). Mặt khác, họ tiếp tục bám giữ lập trường thực dân, nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự, xóa bỏ nền độc lập mà nhân dân ta mới giành được. 0,25
- Nhân dân Việt Nam phải tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh, giành thắng lợi trong các chiến dịch Việt Bắc 1947, Biên giới 1950…, kết thúc bằng cuộc tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, đưa đến việc ký kết Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. 0,25
- Với Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954), thực dân Pháp buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 0,25
- Nếu như trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Pháp mới chỉ thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, thì đến Hiệp định Giơnevơ, lần đầu tiên một hiệp định quốc tế với sự tham gia của các nước lớn, phải công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. 0,25
- Sau hai năm thi hành Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam không được thống nhất bằng một cuộc tổng tuyển cử, mà bị chia cắt thành hai miền. Miền Bắc hoàn
Câu I. Phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1926.
- Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức Việt Nam đều bị thực dân Pháp bạc đãi, khinh rẻ; có ý thức dân tộc; có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng văn hoá tiến bộ từ bên ngoài; có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng giải phóng dân tộc. 0,25
- Hoạt động tiêu biểu:
+ Thành lập các tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, hội Phục Việt, hội Hưng Nam, đảng Thanh niên…, với những hoạt động phong phú, sôi nổi như mít tinh, biểu tình, bãi khóa…0,50
+ Lập ra các nhà xuất bản: Cường học thư xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thư (Huế), Nam Đồng thư xã (Hà Nội) …; ra báo chí tiến bộ: Chuông rè, An Nam, Người nhà quê, An Nam trẻ… 0,50
+ Một số phong trào đấu tranh tiêu biểu như: đòi thả Phan Bội Châu (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926)… 0,50
- Phong trào trên đây mang tính chất dân chủ công khai với những hình thức tổ chức và hoạt động phong phú, diễn ra tập trung trong những năm 1925-1926, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta và góp phần chuẩn bị điều kiện cho những phong trào đấu tranh mới sau này. 0,25
Câu II. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954) vỡ Hiệp định Pari (27-1-1973)? Khái quát quá trình đấu tranh của nhân dân ta để từng bước giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định trên. 3,50
- Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia dân tộc. Trong Tuyên ngôn Độc lập (2-9-1945), Hồ Chí Minh khẳng định Việt Nam đã trở thành một quốc gia tự do, độc lập và toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. 0,25
- Trước những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám, nhất là âm mưu thôn tính của thực dân Pháp; để đẩy nhanh quân đội Trung Hoa quốc dân đảng về nước, ngăn chặn một cuộc chiến tranh quá sớm và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho một cuộc kháng chiến lâu dài, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ (6-3-
1946). Theo đó, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. Như vậy, Hiệp định này mới chỉ công nhận tính thống nhất (là một quốc gia), nhưng chưa công nhận nền độc lập. Việt Nam còn bị ràng buộc vào nước Pháp. 0,50
- Hiệp định trên không được thực dân Pháp tôn trọng. Họ lập ra chính phủ Nam Kỳ tự trị, âm mưu tách Nam Kỳ khỏi Việt Nam (phá vỡ sự thống nhất nước Việt Nam mà họ đã công nhận). Mặt khác, họ tiếp tục bám giữ lập trường thực dân, nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự, xóa bỏ nền độc lập mà nhân dân ta mới giành được. 0,25
- Nhân dân Việt Nam phải tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh, giành thắng lợi trong các chiến dịch Việt Bắc 1947, Biên giới 1950…, kết thúc bằng cuộc tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, đưa đến việc ký kết Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. 0,25
- Với Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954), thực dân Pháp buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 0,25
- Nếu như trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Pháp mới chỉ thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, thì đến Hiệp định Giơnevơ, lần đầu tiên một hiệp định quốc tế với sự tham gia của các nước lớn, phải công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. 0,25
- Sau hai năm thi hành Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam không được thống nhất bằng một cuộc tổng tuyển cử, mà bị chia cắt thành hai miền. Miền Bắc hoàn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Phong
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)