Đáp án Ngữ văn 12 HK2 2010 - 2011
Chia sẻ bởi Nguyễn Đăng Chính |
Ngày 26/04/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Đáp án Ngữ văn 12 HK2 2010 - 2011 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
SỞ GD & ĐT BẮC GIANG
(Đề chính thức)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn: Ngữ Văn 11
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
1. Dưới đây là một số định hướng, giám khảo chấm thi linh hoạt trong việc vận dụng đáp án, tránh đếm ý cho điểm. Khuyến khích các bài viết sáng tạo, có kĩ năng tốt.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
3. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5.
II. Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu
Nội dung
Điểm
I
(1,5 điểm)
- Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt:
+ Ngôn ngữ đơn lập, tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
+ Từ không biến đổi hình thái.
+ Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
- Sự khác biệt về chức năng ngữ pháp của các từ in đậm:
+ Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta (1): chủ ngữ
+ Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta (2): bổ ngữ.
1,0
0,5
II
(2,5 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng.
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày và lí giải khác nhau, song cần bám sát vào yêu cầu của đề bài. Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu câu nói của Giăng Van- giăng trong tác phẩm Những người khốn khổ. Khái quát vấn đề nghị luận: tình yêu thương giữa con người với con người.
- Giải thích: Câu nói khẳng định niềm tin tuyệt đối vào giá trị bất diệt của lòng nhân ái. “Yêu thương nhau” là điều cần thiết và tốt đẹp nhất để duy trì cuộc sống của con người.
- Bàn luận:
+ Khái quát về tình yêu thương con người trong tác phẩm Những người khốn khổ (đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền): Nhân vật Giăng Van- giăng là biểu tượng đẹp đẽ của tình yêu thương (dẫn chứng)
+ Tình yêu thương con người trong đời sống xã hội: Tình yêu thương con người là cơ sở để đẩy lùi cường quyền, bất công, đau khổ; nó làm cho “người gần người hơn”, là nguồn gốc của hạnh phúc. (dẫn chứng).
- Mở rộng, liên hệ:
+ Phê phán những kẻ sống tàn nhẫn, không có lòng nhân ái.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
III
(4,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục hợp lí, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc.
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể cảm nhận vẻ đẹp của khổ thơ theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Hai câu đầu: (Cảnh chiều tà trên dòng sông mênh mông)
+ Bức tranh chiều trên sông được miêu tả bằng những thi liệu quen thuộc: mây, cánh chim, ráng chiều.
+ Bức tranh thiên nhiên mang tâm trạng con người. Đó là khung cảnh vừa hùng vĩ vừa rợn ngợp với hình ảnh của những đám mây lớp lớp, đùn lên giữa trời như những đụn núi khổng lồ. Trên phông nền trắng bạc đó là hình ảnh cánh chim đang sa xuống vì bóng chiều đè nặng. Bút pháp chấm phá khiến cánh chim càng thêm nhỏ bé, nó trở thành vệt nắng cuối trời run rẩy rớt xuống chở theo tâm tình của một cái Tôi vừa cô lẻ, vừa bơ vơ giữa đất trời. Cảnh vì thế đẹp mà buồn.
- Hai câu sau: (Nỗi lòng thương nhớ quê hương của tác giả)
+ Nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi lòng nhớ quê (Lòng quê dợn dợn vời con nước). Từ láy dợn dợn vừa gợi tâm trạng, vừa gợi cảm giác: lòng nhớ quê đang trải dài theo sóng nước tràng giang.
+ Câu cuối nhà thơ
(Đề chính thức)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn: Ngữ Văn 11
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
I. Hướng dẫn chung
1. Dưới đây là một số định hướng, giám khảo chấm thi linh hoạt trong việc vận dụng đáp án, tránh đếm ý cho điểm. Khuyến khích các bài viết sáng tạo, có kĩ năng tốt.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm thi.
3. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5.
II. Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu
Nội dung
Điểm
I
(1,5 điểm)
- Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt:
+ Ngôn ngữ đơn lập, tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
+ Từ không biến đổi hình thái.
+ Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
- Sự khác biệt về chức năng ngữ pháp của các từ in đậm:
+ Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta (1): chủ ngữ
+ Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta (2): bổ ngữ.
1,0
0,5
II
(2,5 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng.
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày và lí giải khác nhau, song cần bám sát vào yêu cầu của đề bài. Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu câu nói của Giăng Van- giăng trong tác phẩm Những người khốn khổ. Khái quát vấn đề nghị luận: tình yêu thương giữa con người với con người.
- Giải thích: Câu nói khẳng định niềm tin tuyệt đối vào giá trị bất diệt của lòng nhân ái. “Yêu thương nhau” là điều cần thiết và tốt đẹp nhất để duy trì cuộc sống của con người.
- Bàn luận:
+ Khái quát về tình yêu thương con người trong tác phẩm Những người khốn khổ (đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền): Nhân vật Giăng Van- giăng là biểu tượng đẹp đẽ của tình yêu thương (dẫn chứng)
+ Tình yêu thương con người trong đời sống xã hội: Tình yêu thương con người là cơ sở để đẩy lùi cường quyền, bất công, đau khổ; nó làm cho “người gần người hơn”, là nguồn gốc của hạnh phúc. (dẫn chứng).
- Mở rộng, liên hệ:
+ Phê phán những kẻ sống tàn nhẫn, không có lòng nhân ái.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
III
(4,0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục hợp lí, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc.
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể cảm nhận vẻ đẹp của khổ thơ theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Hai câu đầu: (Cảnh chiều tà trên dòng sông mênh mông)
+ Bức tranh chiều trên sông được miêu tả bằng những thi liệu quen thuộc: mây, cánh chim, ráng chiều.
+ Bức tranh thiên nhiên mang tâm trạng con người. Đó là khung cảnh vừa hùng vĩ vừa rợn ngợp với hình ảnh của những đám mây lớp lớp, đùn lên giữa trời như những đụn núi khổng lồ. Trên phông nền trắng bạc đó là hình ảnh cánh chim đang sa xuống vì bóng chiều đè nặng. Bút pháp chấm phá khiến cánh chim càng thêm nhỏ bé, nó trở thành vệt nắng cuối trời run rẩy rớt xuống chở theo tâm tình của một cái Tôi vừa cô lẻ, vừa bơ vơ giữa đất trời. Cảnh vì thế đẹp mà buồn.
- Hai câu sau: (Nỗi lòng thương nhớ quê hương của tác giả)
+ Nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi lòng nhớ quê (Lòng quê dợn dợn vời con nước). Từ láy dợn dợn vừa gợi tâm trạng, vừa gợi cảm giác: lòng nhớ quê đang trải dài theo sóng nước tràng giang.
+ Câu cuối nhà thơ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đăng Chính
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)