đáp án đề TS lớp 6 môn Văn trường Marie Curie HN

Chia sẻ bởi Cao Thị Hà | Ngày 10/10/2018 | 79

Chia sẻ tài liệu: đáp án đề TS lớp 6 môn Văn trường Marie Curie HN thuộc Tập đọc 5

Nội dung tài liệu:

HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI
THANG ĐIỂM TRƯỜNG MARIE CURIE
MÔN VĂN – TIẾNG VIỆT
Năm 1994
Câu 1 (3 điểm)
(2 điểm): Chép lại đúng chính tả, điền dấu câu đúng, và viết hoa đúng chữ cái đầu câu:
“Rừng núi Tây Nguyên | có nhiều muông thú. Từng đàn voi | đi ăn trong rừng sâu. Từng đàn khỉ | chuyền từ cành nọ sang cành kia. Tiếng suối chảy | róc rách tromg khe núi. Từ sáng tinh mơ, muôn chim | cất tiếng hót véo von, âm vang cả khu rừng”.
(Nếu HS gộp câu 2 và 3 làm thành một câu ghép đẳng lập, thay dấu chấm bằng dấu phẩy giữa 2 vế câu cũng vẫn được xem là đúng).
2. (1 điểm): Tách đúng bộ phận chủ ngữ và vị ngữ của các câu (HS không cần chép đoạn văn 2 lần mà dùng gạch dọc tách bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ ở đoạn văn vừa chép).
Câu 2 (2điểm):
(1 điểm): Loại bỏ ra khỏi nhóm A – nhóm từ hoa, quả - từ “ngô” và “mẩy”.
(0,5 điểm): chia A thành hai nhóm nhỏ. Có thể đặt tên nhóm 1: hoa, quả; từ gọi tên hoa, quả và tên nhóm 2: từ nói về hoa quả hoặc từ chỉ tính chất, đặc điểm của hoa, quả…

Nhóm 1: 12 từ: lan, nhài, chuối, cam, cúc, sen, na, hải đường, thược dược, đu đủ, xoài, sầu riêng.
Nhóm 2: 8 từ: tươi thắm, ngọt lịm, thơm ngát, rực rỡ, khoe sắc, chín nục, sai (sây), ngon mắt.
(0,5 điểm): Chia A thành 4 nhóm nhỏ
Nhóm 1: 6 từ gọi tên hoa: lan, nhài, cúc, sen, hải đường, thược dược.
Nhóm 2: 6 từ gọi tên quả (quả, trái cây): chuối, na, cam, đu đủ, xoài, sầu riêng.
Nhóm 3: từ nói về hoa (nêu đặc điểm, tính chất hoặc làm vị ngữ của “hoa”)- 4 từ: tươi thắm, thơm ngát, rực rỡ, khoe sắc.
Nhóm 4: từ nói về quả (hoặc nêu đặc điểm, tính chất, vị ngữ của “quả”) – 4 từ: ngọt lịm, chín nục, sai (sây), ngon mắt.
Các nhóm có thể đổi chỗ cho nhau.
Câu 3 (5 điểm):
Bài đạt điểm tối đa khi đạt được các yêu cầu sau:
Sử dụng kiểu văn kể, tả, phát biểu cảm tưởng hoặc phối hợp 2, 3 thể văn trên để viết về đề tài “Mẹ”. Tả phải thực, sinh động; kể phải có cốt truyện (dù là mẩu truyện nhỏ), phát biểu cảm tưởng thật, không gượng ép sao cho nội dung giới thiệu được với người đọc mẹ mình, tình cảm mẹ con, lòng biết ơn của con với mẹ. Văn viết phải có cảm xúc. Hình thức bài viết rõ ràng không có lỗi lớn về chính tả, sử dụng từ, viết văn.
Năm 1995
Câu 1 (2 điểm)
Với mỗi câu sai, yêu cầu tính theo hai cách: thay quan hệ từ hoặc thay vế câu. Mỗi câu chữa đúng được 1 điểm:
Tuy thời tiết xấu nhưng vụ mùa vẫn bội thu.
Vì thời tiết thuận lợi nên vụ mùa bội thu.
(Hoặc: - vì mưa thuận gió hòa nên vụ mùa bội thu
Vì thời tiết xấu nên vụ mùa thất thu. (hoặc vụ mùa thu hoạch kém).

Vì gia đình gặp nhiều khó khăn nên bạn Lan học hành sút kém.
Tuy gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng bạn Lan vẫn học tốt (hoặc học giỏi; học hành tiến bộ…).
Câu 2 (1 điểm): Với mỗi từ tìm được đúng cho 0,25 điểm:
- Từ ghép: mát mặt, mát tính (hoặc mát rượi, mát ruột, mát dạ…).
- Từ láy: mát mẻ, man mát.
Câu 3 (2 điểm):
Chỉ ra đúng từ có sự chuyển nghĩa: ngọn gió. (0, 5 điểm)
Chỉ ra đúng sự chuyển nghĩa: ngọn gió nghĩa đen, gió của cuộc đời thực đã được dùng với nghĩa khác- chỉ tình cảm, sự chăm sóc của mẹ, những gì tốt đẹp mẹ dành cho con hay chính là tình mẹ. (0,5 điểm).
Giải thích cũng đồng thời chỉ ra được giá trị câu thơ cuối: tình yêu thương, sự chăm sóc của mẹ, tình mẹ theo con suốt cả cuộc đời. Từ chỗ tả thực mẹ quạt cho con kết lại được ở câu thơ cuối với hình ảnh “mẹ là ngọn gió” tạo nên nội dung khái quát nói lên một chân lý: tình mẹ theo con suốt đời.
Câu 4 (5điểm): Bài được điểm tối đa khi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Thị Hà
Dung lượng: 29,83KB| Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)