Đảng Cộng sản Việt Nam - MỘT CHẶNG ĐƯỜNG

Chia sẻ bởi Lê Quốc Thắng | Ngày 27/04/2019 | 75

Chia sẻ tài liệu: Đảng Cộng sản Việt Nam - MỘT CHẶNG ĐƯỜNG thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền tại Việt Nam hiện nay theo Hiến pháp (bản sửa đổi 1992), đồng thời cũng là đảng duy nhất được phép hoạt động. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức được công bố, Đảng cộng sản Việt Nam là đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, người lao động và lấy chủ nghĩa Marx-Lenin (Marxism-Leninism) và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng. Trên thực tế, 1 số yếu tố của chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa dân tộc và cả 1 vài yếu tố có tính truyền thống của ý thức hệ phong kiến cũng có những ảnh hưởng nhất định. Trong không khí kỷ niệm 82 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2012), điểm lược một số nội dung chính về quá trình thành lập và các kỳ đại hội của Đảng để cùng nhìn lại những chặng đường vẻ vang và những cống hiến vĩ đại của Ðảng ta trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, giải phóng đất nước; đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
Trong năm 1929, ở Việt Nam có 3 tổ chức cộng sản được tuyên bố thành lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh CM ở Việt Nam. Song sự tồn tại của 3 tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong 1 quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo. 
Trước tình hình đó, từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản đã họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng. 
Ngày 03/02/1930 trở thành Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS VN mang tầm vóc lịch sử như là ĐH thành lập Đảng - là kết quả của cuộc đấu tranh g/cấp và đấu tranh dtộc ở VN trong những năm đầu TK XX; là sản phẩm cuả sự kết hợp CN Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là một mốc lớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử CM Việt Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm. 
Đ/c Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất BCh TưĐCsV Nam
Đồng chí Trần Phú (1904-1931) Nguyễn Văn Cừ (1912-1941) Hà Huy Tập (1906-1941) Lê Hồng Phong
Trường Chinh (1907-1988) Nguyễn Văn Linh (1.7.1915 – 27.4.1998) Nguyễn Phú Trọng Sinh ngày: 14-4-1944
Ca ngợi Đảng Cộng sản Việt Nam
Vừa phải - Trang nghiêm                                    Nhạc và lời: Đỗ Minh      

















Quốc tế ca
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                               
Hình thành và các hoạt động đầu tiên
Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc triệu tập các đại biểu cộng sản Việt Nam họp từ 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2 năm 1930 tạiHương Cảng, trên cơ sở thống nhất ba tổ chức cộng sản tại Đông Dương (Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng; thành viên từ một nhóm thứ ba tên là Đông Dương Cộng sản Liên đoàn không kịp có mặt). Hội nghị hợp nhất này diễn ra tại căn nhà của một công nhân ở bán đảo Cửu Long (Kowloon) từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2 năm 1930, đúng vào dịp Tết năm Canh Ngọ. Tham dự Hội nghị có 2 đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu vàNguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng (Nguyễn Thiệu và Châu Văn Liêm) và 3 đại biểu ở nước ngoài (có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, đại biểu của Quốc tế Cộng sản). Hội nghị quyết định thành lập một tổ chức cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua một số văn kiện quan trọng như: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng, Lời kêu gọi. Ngày 24 tháng 2 năm 1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn chính thức gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương, họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hồng Kông từ ngày 14 đến 31 tháng 10 năm 1930, tên của đảng được đổi thành Đảng Cộng sản Đông Dương theo yêu cầu của Quốc tế thứ ba (Quốc tế Cộng sản) và Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư đầu tiên.[6]
Lược sử các kỳ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam
 DANH SÁCH CÁC TỔNG BÍ THƯ ĐCSVN
1. Trần Phú: được bầu làm TBT vào tháng 10/1930.
2. Lê Hồng Phong: bầu tại ĐH I.
3. Hà Huy Tập: 10/1936.
4. Nguyễn Văn Cừ: 3/1938.
5. Trường Chinh: quyền TBT 11/1940,  chính thức tại HN trung ương VIII (5/1941) ĐH II - Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng
6. Lê Duẩn: ĐH III (9/1960, ĐH IV (12/1976, ĐH V (3/1982), (14/7/1986: qua đời)
7. Nguyễn Văn Linh: ĐH VI (12/1986).
8. Đỗ Mười: ĐH VII (6/1991), ĐH VIII (6/1996).
9. Lê Khả Phiêu: tại HN TƯ lần thứ 4 (khoá VIII, 12/1997)
10. Nông Đức Mạnh: ĐH IX (4/2001), ĐH X (4/2006).
11. Nguyễn Phú Trọng: ĐH XI (1/2011),
CÁC KỲ ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TỪ ĐẠI HỘI I ĐẾN ĐẠI HỘI XI
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I (Đại Hội I):
Diễn ra bí mật từ ngày 27-31/3/1935 tại nhà số 2 Quan Công Lộ, Ma Cao (Trung Quốc) 13 đại biểu đại diện cho 600 đảng viên các tổ chức cơ sở Đảng trong nước và ngoài nước do đồng chí Hà Huy Tập chủ trì. Nhiệm vụ chính: Đánh dấu sự khôi phục, củng cố hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến nước ngoàithống nhất phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
ĐH bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 10/1936 TƯ Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm TBT; tháng 3/1938 BCH TƯ Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầu Nguyễn Văn Cừ làm TBT; tháng 11/1940, Hội Nghị TƯ 7, Trường Chinh được phân công làm quyền TBT; tại Hội nghị Trung ương VIII (5/1941), đồng chí Trường Chinh được bầu làm TBT).
2. Đại Hội II
Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Đại hội có 158 đại biểu chính thức, thay mặt cho 766.349 vạn đảng viên. Đ/chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc. ĐH thông qua báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đ/chí Trường Chinh. ĐH còn thông qua Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này). Chính cương xác định mâu thuẫn chủ yếu lúc bấy giờ là tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa, xác định đối tượng chính của CM VN là CNĐQ xâm lược Pháp và can thiệp Mĩ, ngoài ra còn có bọn phong kiến phản CM. Chính cương nêu ra nhiệm vụ của CMVN là Đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế dộ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH; chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng.
ĐH bầu ra BCH TƯ gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết (sau bổ sung 6 đồng chí). BCHTƯ đã bầu Bộ chính trị có 7 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết (sau bổ sung 05 đ/chí).
Bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, đ/c Trường Chinh làm TBT.
3. Đại Hội III
Diễn ra từ 5-10/9/1960 tại Hà Nội. Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho hơn 50 vạn ĐV trong cả nước. Trong diễn văn khai mạc, Hồ Chủ tịch nêu rõ: “ĐH lần này là ĐH xây dựng CNXh ở MBắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”
Thông qua Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới”: đẩy mạnh CMXHCN ở MBắc và tiến hành CM Dtộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở MNam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
ĐH xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi miền: Xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam.
CMXHCN ở MB giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. CMDTDCND ở MN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng MNam khỏi ách thống trị của ĐQMỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.
Đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở MBắc là: “Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước XHCN đưa MBắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, XD đời sống ấm no, hạnh phúc ở MBắc và củng cố MB trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà”
ĐH bầu ra BCHTƯ gồm 47 ủy viên chính thức và 31 ủy viên dự khuyết. BCHTU đã bầu ra Bộ chính trị gồm 11 ủy viên, Hồ Chủ tịch được bầu lại làm Chủ tịch Đảng. Đc Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất BCH TƯ Đảng.
4. Đại Hội IV
Diễn ra từ 14-20/12/1976 tại Hà Nội, 1008 đbiểu thay mặt 1.550.000 ĐV cả nước. ĐH thông qua Báo cáo Chính trị, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976-1980, tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng.
ĐH quyết định đổi tên Đảng Lao Động VN thành Đảng CSVN.
ĐH xác định đường lối chung của CMMN trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3 cuộc CM: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng khoa học – kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ; xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất lớn XHCN, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới XHCN; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc VN hòa bình, độc lập, thống nhất và CNXH; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. ĐH xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh CNH, ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển NN và CN nhẹ, đưa VN trở thành 1 nước công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và KHKT tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
ĐH còn bổ sung Điều lệ Đảng, thay chức danh Bí thư thứ nhất BCHTƯ Đảng là TBT
ĐH bầu BCH TƯ gồm 101 ủy viên chính thức, BCT gồm 14 ủy viên.
Đc Lê Duẩn được bầu làm TBT. Đây là ĐH toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH.
5. Đại Hội V
Diễn ra từ 27-31/3/1982 tại Hà Nội, 1033 đbiểu thay mặt 1.727.000 ĐV hoạt động trong 35.146 đảng bộ cơ sở.
ĐH thông qua Báo cáo chính trị, BC phương hướng, nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế xã hội trong 5 năm 1981-1985 và những năm 80, Báo cáo về xây dựng Đảng với nhiệm vụ then chốt là tiếp tục nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một Đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng; xác định nhiệm vụ của Đảng là xây dựng thành công CNXH, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.
ĐH bầu BCH TƯ gồm 116 ủy viên chính thức, 36 ủy viên dự khuyết. Bộ chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 2 ủy viên dự khuyết, Ban bí thư gồm 10 đc, đc Lê Duẩn được bầu lại giữ chức vụ TBT.
ĐH V đã có những bước tìm tòi bước đi trên con đường quá độ lên CNXH, trước hết là về mặt kinh tế. Nhiệm vụ chính: Xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên toàn lãnh thổ
6. Đại Hội VI
Diễn ra từ 15-18/12/1986 tại Hà Nội, 1129 đ/c tham dự, thay mặt cho gần 1.9 triệu ĐV cả nước.
Với tinh thần “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
ĐH khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của Đảng nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành ĐH.
Báo cáo chính trị rút ra 4 bài học kinh nghiệm của thời kỳ trước: *Trong toàn bộ hoạt động của Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”; *Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan; *kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới; *chăm lo XD Đảng ngang tầm với Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc CMXHCN.
ĐH xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo.
ĐH xác định mục tiêu cụ thể về KTXH cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu ktế trong đó chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn là: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xdựng và hoàn thiện 1 bước QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX; tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ vững kỷ cương phép nước; bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng - an ninh.
… ĐH nêu ra 5 phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế xã hội và đề ra hệ thống giải pháp để thực hiện mục tiêu như: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế (coi kinh tế có nhiều thành phần là đặc trưng của thời kỳ quá độ); đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cơchế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương hướng hạch toán kinh doanh XHCN; phát huy động lực của khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.
ĐH đưa ra thực hiện khẩu hiệu: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
BCH TƯ được bầu mới gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. BCH TƯ bầu Bộ chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 dự khuyết. Ban bí thư gồm 13 đc, đc Nguyễn Văn Linh được bầu làm TBT.
ĐH VI là ĐH kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên. ĐH có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên CNXH và mở ra thời kỳ phát triển mới cho cuộc CMVN. Nhiệm vụ chính: Thực hiện đổi mới đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến hành công cuộc đổi mới)
7. Đại Hội VII
Diễn ra từ 24-27/6/1991 tại Hà Nội, 1176 đại biểu thay mặt 2.155.022
ĐV cả nước.
ĐH định hướng đúng đắn, vạch ra đường lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
ĐH thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH”, chiến lược ổn định và phát triển KTXH đến năm 2000, Báo cáo chính trị, Báo cáo xây dựng Đảng là sửa đổi Điều Lệ Đảng, kiểm điểm sự lãnh đạo của BCH TƯ VI.
Cương lĩnh chỉ ra 6 đặc trưng của CNXH: *XH XHCN là XH do nhân dân lao động làm chủ; *có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu; *có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc; *con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công; làm theo năng lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đ/k phát triển toàn diện cá nhân; *các dân tộc trong nước cùng bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; *có qhệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình XD và BV Tổ quốc: *xây dựng NN XHCN, NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; *phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại, phát triển một nền NN toàn diện; *thiết lập qhệ SX từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp với sự phát triển của LLSX; *tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa; *thực hiện chính sách đại đoàn kết dtộc; *XD CNXH và BV Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của CMVN; *XD Đảng trong sạch, vững mạnh.

… ĐH xác định quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là thông qua đổi mới toàn diện, XH đạt trạng thái ổn định, vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
ĐH xác định ĐCSVN là đội tiên phong của GCCN VN, đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tu tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược các định hướng về chính sách và chủ trương công tác...Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
ĐH bầu ra BCH TƯ gồm 146 ủy viên (sau bổ sung thêm 20 đ/chí),
Bộ chính trị gồm 13 đc, Ban bí thư gồm 9 đc.
Đc Đỗ Mười được bầu làm TBT. Các đc Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công được giao trọng trách làm cố vấn BCH TƯ.
ĐH VII là “ĐH của trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”.
8. Đại Hội VIII
Diễn ra từ 28/6-1/7/1996 tại Hà Nội, có 1198 đại biểu thay mặt 2.130.000 ĐV cả nước.
ĐH thông qua Báo cáo chính trị, Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (1996-2000), Điều lệ Đảng (sửa đổi, bổ sung): Phấn đấu đưa VN cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. XD nền KT mở; phát huy con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. KH - CN là động lực của CNH,HĐH.
ĐH bầu BCHTƯ gồm 170 ủy viên. Bộ Chính trị gồm 19 ủy viên. Đc Đỗ Mười tiếp tục được bầu làm TBT. Các đồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công tiếp tục làm BCV TƯ.
Hội nghị lần thứ tư BCHTƯ Đảng (khoá VIII, năm 1997) đ/c Lê Khả Phiêu được bầu TBthư BCHTƯ Đảng và bầu bổ sung 04 uỷ viên Trung ương Đảng vào Bộ Chính trị; các đc Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công kết thúc nhiệm vụ Cố vấn; Đỗ Mười, Lê Đức Anh, Võ Văn Kiệt được suy tôn làm Cố vấn BCH Trung ương Đảng.
ĐH đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước sang thời kỳ mới: Thực hiện đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, XD nước VN độc lập, dân chủ, giàu mạnh, XH công bằng, văn minh theo định hướng XHCN, vì hạnh phúc của nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên TG, có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dtộc và tương lai đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
9. Đại Hội IX:
Diễn ra từ 19-22/4/2001 tại Hà Nội, 1168 đbiểu thay mặt cho 2.479.719 đảng viên cả nước.
Với chủ đề “Phát huy sức mạnh toàn dtộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, XD, BV Tổ quốc VN XHCN”.
ĐH thông qua Báo cáo chính trị, chiến lược 2001-2010, Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển KTXH 2001-2005, Bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; báo cáo kiểm điểm của BCH TƯ khóa VIII, Báo cáo tình hình Nghị quyết TƯ 6 (lần 2).
Rút ra 4 bài học kinh nghiệm từ ĐH VI-VIII: *trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu ĐLDT và CNXH trên nền tảng CN Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; *Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và luôn sáng tạo; *đổi mới phải kết hợp sức mạnh dtộc với sức mạnh thời đại; *đường lối đổi mới của Đảng là nhân tố quyết đinh thành công của sự nghiệp đổi mới.
Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng HCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác-Lênin vào đ/k cụ thể của VN, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dtộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng g/cấp, giải phóng con người; về ĐLDT gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dtộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc...”
Mục tiêu chung của CMVN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
... ĐH xác định: *ND chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong bối cảnh mới là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch, thực hiện thắng lợi sự nghiệp XD, bảo vệ Tổ quốc.
*động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cở sở liên minh giữ công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và XH, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần KT của toàn XH.
*đường lối KT: đưa VN trở thành nước CN, đẩy mạnh CHH, HĐH; ưu tiên phát triển LLSX đồng thời xây dựng qhệ SX phù hợp theo định hướng XHCN.
*KT nhiều thành phần ở VN gồm 6 thành phần: kinh tế NN, KT tập thể, KT cá thể-tiểu chủ, KT Tư bản tư nhân, KT Tư bản NN và KT có vốn đầu tư nước ngoài.
ĐH bầu BCH TƯ gồm 150 ủy viên, Bộ chính trị 15 đc. Đc Nông Đức Mạnh được bầu làm TBT.
ĐH IX là ĐH của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới, thể hiện ý chí kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của cả dân tộc trong thời điểm lịch sử trọng đại bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
10. Đại Hội X:
Diễn ra từ 18-25/4/2006 tại Hà Nội, 1176 đbiểu thay mặt 3.1 triệu ĐV cả nước. Chủ đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dtộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa VN ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
ĐH xác định: “XH XHCN mà Đảng và nhân dân ta XD là một XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân lao động làm chủ; có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dtộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dtộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCộng sản; có qhệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG”. Mục tiêu đến năm 2010 GDP tăng gấp 2.1 lần so với năm 2000; và tỷ lệ hộ nghèo giảm 10-11%.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu trên: Tiếp tục hoàn thiện KT thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với nền KT tri thức; giải quyết các vấn đề XH, văn hóa, giáo dục, KHCN; tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập KT quốc tế; phát huy dân chủ với sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, hoàn thiện NN pháp quyền XHCN; đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng.
ĐH bầu BCH TƯ gồm 160 ủy viên chính thức, 21 dự khuyết. Bộ chính trị gồm 14 ủy viên (bổ sung thêm đ/chí Tô Huy Rứa HNTƯ 9 khóa X).
, Ban bí thư gồm 8 đc. Đc Nông Đức Mạnh tiếp tục được bầu làm TBT.
Đại hội XI
Thời gian: từ ngày 12-01 đến ngày 19-01-2011
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội.
Dự Đại hội có 1.377 đại biểu thay mặt hơn 3,6 triệu đảng viên cả nước.
Tổng bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Phú Trọng.
Ban Chấp hành Trung ương: 175 uỷ viên chính thức và 25 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị: 14 uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại"
Các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc
Tổng Bí thư qua các thời kỳ


Kỳ vọng vào sự nghiệp đổi mới liên tục và bền vững của Đảng
Các kỳ Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam đều có một ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ đối với Đảng mà còn đối với dân tộc và nhân dân ta. Mỗi Đại hội đánh dấu một bước trưởng thành mới của Đảng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đến Đại hội XI là đại hội tổng kết 25 năm đổi mới, hình thành nhận thức lý luận mới từ thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm và bài học, xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển trong 5 - 10 năm tới, hướng tầm nhìn tới giữa thế kỷ này.
Mỗi đảng viên, mỗi người dân Việt Nam hướng tới sự phát triển của Đảng không chỉ với những tình cảm trong sáng, tốt đẹp và niềm tin yêu hy vọng mà còn mong muốn thiết tha, kỳ vọng ở Đảng có những quyết định sáng suốt, kịp thời, mạnh mẽ để thực hiện những đột phá trong phát triển  bền vững và hiện đại hoá đất nước.
Có thể nói, 82 năm lịch sử Đảng ta là “cả một pho lịch sử bằng vàng”, “Ðảng là đạo đức, là văn minh, Là thống nhất, độc lập, là hòa bình ấm no”. “Với tất cả tinh thần khiêm tốn của một người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền nói rằng: Đảng ta thật là vĩ đại!” (Chủ tịch Hồ Chí Minh)./.
(Số liệu về các kỳ Đại hội được tổng hợp từ nguồn tư liệu về các Đại hội Đảng tại Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam www.cpv.org.vn ).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Quốc Thắng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)