Đảng Cộng Sản Việt Nam
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Ngọc |
Ngày 18/03/2024 |
13
Chia sẻ tài liệu: Đảng Cộng Sản Việt Nam thuộc Lý luận chính trị
Nội dung tài liệu:
Nhóm 6 xin chào cô và tất cả các bạn
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
a. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8
Những thuận lợi
Những khó khăn
HÌnh thành phe XHCN do Liên Xô đứng đầu.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển cũng phát triển tạo thành dòng thác cách mạng.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập.
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
- Toàn thể nhân dân ủng hộ chính quyền.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt.
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ còn yếu.
- Nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giớ công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta. Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp.
- Đượ sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Về chỉ đạo chiến lược
Về xác định kẻ thù
Về phương hướng,nhiệm vụ
Về chỉ đạo chiến lược
Nêu cao mục tiêu “ dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết, tổ quốc là trên hết”.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
Về xác định kẻ thù
Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy, chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống Pháp.
Về phương hướng,nhiệm vụ
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp;, bài trừ nội phản; diệt giặc đói, giặc dốt; cải thiện đời sống nhân dân
Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của Tưởng Giới Thạch. Nhân nhượng Pháp về mọi mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về chính trị xã hội: xây dựng được nền móng xã hội mới, chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND được thành lập thông qua bầu cử. Hiến pháp được QH thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền với các cơ quan tư pháp tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như mặt trận Việt minh, hội lin hiệp quốc dân VN, … được xây dựng và mở rộng. Đảng dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ ra sắc lệnh giảm tô, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945 nạn đói được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân ổn định và cải thiện. phát hành tiền Việt Nam. Mở lại trường lớp, phong trào bình dân học vụ được thức hiện sôi nổi
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Khi Pháp nổ sung đánh chiếm Nam Bộ, Đảng đã tổ chức cho nhân dân đứng lên kháng chiến, ngăn không cho Pháp tiến ra Trung Bộ.
+ Bằng biện pháp hòa hoãn với tưởng rồi sau đó dàn xếp với Pháp để đuổi quân Tưởng giới Thạch về nước. Hiệp định sợ bộ 6/3/1946 cuộc đàm phán ở Đà Lạt và Phôngtennơbờlô,
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Tạm Ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Ý nghĩa
- Bảo vệ được nền độc lập, giữ vững chính quyền cách mạng.
- Xây dựng được nền móng đầu tiên cho một chế độ xã hội mới chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Chuẩn bị những điiều kiện trực tiếp, cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI
- Đánh giá đúng tình hình để đưa đường lối đúng đắn.
-Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
- Biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù chĩa mũi nhọn vào kể thù chính coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tân dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng củng cố chính quyền đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiên tranh lan rộng khi kẻ địch bội ước
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11-1946
Chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn
Đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích
Tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Trung ương Đảng đã tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề
Đàm phán, thương lượng
Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí tự vệ của Hà Nội, để chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
20h ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đều đồng loạt nổ súng.
Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí MInh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam
- Thuận lợi của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
- Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
- Khó khăn của nước ta là tương quan lực lượng yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành phố lớn miền Bắc.
a. Hoàn cảnh lịch sử
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
Những đặc điểm thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
- Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công trong chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tôc ta là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
- Trong cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì.
Nhận định “không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng phải đánh Pháp”
Hội nghị đã đề ra chủ trương, biện pháp cụ thể để cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối kháng chiến của Đảng tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày kháng chiến toàn quốc bùng nổ,
Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12-12-1946),
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946)
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
Nội dung đường lối
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất”.
Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chình nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. “Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Có tính chất giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, ựa vào sức mạnh chính là mình.
Nội dung đường lối
- Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế,văn hóa, ngoại giao.
Kháng chiến lâu dài: Chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
Dựa vào sức mạnh chính là mình: “Phải tự cấp tự tức về mọi mặt”
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi
Kháng chiến toàn diện
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và ruộng đất
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Tháng 1-1948, Hội nghị Trung Ương Đảng mở rộng đã đề ra nhiệm vụ và biện pháp về quân sự, chính trị, văn hóa
Tháng 1-1950, Hội nghị toàn quốc của Đảng chủ trương gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển mạnh sang tổng phản công.
Từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do, đánh bại hành quân của địch lên Việt Bắc; xây dựng hậu phương, phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của Pháp
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Về đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân:
Đầu năm 1951, Cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến. Nước ta được công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
Tháng 2-1951, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại tỉnh Tuyên Quang. Đảng nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW do chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và nghị quyết chia Đảng cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi.
- Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Nội dung của Báo cáo của Tổng bí thư Trường Chinh
Tính chất xã hội: xã hội Việt Nam gồm ba tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến
Đối tượng cách mạng: Có hai đối tượng xâm lược là Pháp, bọn can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ phong kiến và nửa phong kiến
Động lực cách mạng: Là nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức
Đặc điểm cách mạng: Là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới xã hội chủ nghĩa
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Nội dung của Báo cáo của Tổng bí thư Trường Chinh
Con đường đi lên xã hội chủ nghĩa: là con đường đấu tranh lâu dài, qua ba giai đoạn: hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến; xây dựng xã hội tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp nông dân. Đảng Lao động Việt Nam là đảng của công nhân là nhân dân lao động Việt Nam
Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân
Quan hệ quốc tế: thực hiện đoàn kết Trung- Việt- Xô và Việt- Miên- Lào.
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
- Hội nghị TW lần thứ nhất, Đảng đã phân tích tình hình quốc tế và trong nước, nhấn mạng tăng cường công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội chủ lực
- Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ hai (từ 27-9 đến 5-10-1951) nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là “ra sức tiêu diệt sinh lực của địch, tiến tới giành ưu thế quân sự”; “ra sức phá âm mưu thâm độc của địch: lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người việt đánh người việt”; “củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và phát triển đoàn kết”.
- Tại Hội nghị TW lần thứ tư (1-1953) đề ra chủ trương giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất
- Hội nghị TW lần thứ năm (11-1953) phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất
3) Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Chính trị
Kinh tế
Văn hóa
Ngoại giao
Quân sự
Về chính trị - xã hội
Chế độ dân chủ nhân dân
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới
với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử
Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành
Bộ máy chính quyền
Trung ương đến làng, xã
Các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như:
Vệ quốc toàn
Công an nhân dân
Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa
Cuối năm 1945
nạn đói cơ bản được đẩy lùi
Năm 1946
đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện
Tháng 11-1946
giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành
Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi.
Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới
Về bảo vệ chính quyền, cách mạng
Thực dân Pháp
Sài Gòn
Các tỉnh Nam Bộ
Nổ súng đánh chiếm
Mở rộng phạm vi chiếm đóng
Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ
Ở miền Bắc
Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam
bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù
Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là:
CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC - THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a. Bối cảnh lịch sử của CMVN sau 7/1954
b. Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lối
a. Bối cảnh lịch sử của CMVN sau 7/1954
Tình hình thế giới: thế giới chia làm 2 phe, hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là tiềm lực của Liên Xô
Thuận lợi
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển
Phong trào hòa bình dân chủ ở các nước tư bản ngày càng lên cao
Trong nước, miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng và trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam
Khó khăn
Mĩ có tiềm lực về kinh tế, quân sự hùng mạnh
Thế giới bắt đầu bước vào thời kì chiến tranh lạnh và chạy đua vũ trang
Sự xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN
Trung Quốc
Liên Xô
Đất nước ta chia làm 2 miền
miền Nam là thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
miền Bắc lạc hậu
Đặc điểm bao trùm của cách mạng Việt Nam là 1 Đảng lãnh đạo, thực hiện 2 nhiệm vụ cách mạng khác nhau ở 2 miền
b. Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lối
Qúa trình hình thành
7-1954
vạch ra được đường
lối đúng đắn
phù hợp với tình hình từng miền, tình hình đất nước
phù hợp với xu thế chung của thời đại.
7-1954 Bộ Chính trị ra Nghị quyết
tình hình mới
nhiệm vụ mới
chính sách mới của Đảng
Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là
từ chiến tranh chuyển sang hoà bình
từ nông thôn chuyển vào thành thị
nước nhà tạm chia làm hai miền
từ phân tán chuyển đến tập trung
Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955) Trung ương Đảng nhận định
Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện
thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững miền Nam và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được xác định:
Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là:
Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương Pháp hoà bình
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
Hiện nay, cách mạng Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là “giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15
mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên
thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng
tại Đại hội lần thứ III của Đảng
Nội dung đường lối
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9- 1960
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ , xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới
Nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ chiến lược
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước
Mục tiêu chiến lược
Hoà bình và thống nhất Tổ quốc
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước
Miền Bắc là hậu phương lớn, do vậy nó giữ vai trò quyết định nhất đến sự phát triển của cách mạng miền Nam
Miền Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống nhất nước nhà
Con đường thống nhất đất nước
trước tiên vẫn kiên trì theo con đường hòa bình. Tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược miền Bắc
Triển vọng của cách mạng Việt Nam
là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
Từ đầu 1965, Nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn + Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản
Quân Mỹ và quân các nước chư hầu
Miền nam: “Chiến tranh cục bộ”
Miền bắc: Chiến tranh phá hoại
a.Bối cảnh lịch sử
Chiến tranh cục
bộ
Quân viễn chinh Mỹ vào miền Nam, mở đầu “chiến tranh cục bộ”
Chiến thắng chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
Chủ tịch HCM tại Hội nghị tổng kết năm 1961
Thuận lợi
+ Ở miền bắc: kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa
+ Ở miền nam:
Sự chi viện sức người, sức của của miền bắc cho cách mạng miền nam được đẩy mạnh theo cả đường bộ và đường biển
Thanh niên miền bắc hăng hái lên đường vào miền nam bảo vệ tổ quốc
quân đội miền bắc hỗ trợ tiến hành chiến tranh ở miền nam
Khó khăn:
Sự bất dồng giữa Liên Xô và Trung Quốc -> không có lợi cho cách mạng Việt Nam
Mộng bành trướng Trung Quốc: Ăn thua đủ với Nga. Nga được ví như gấu, còn Trung Quốc được ví là rồng
Đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ” -> đưa quân đội và miền nam làm cho tương quan lực lượng -> bất lợi cho ta
Trước tình hình đó
ĐẢNG
Đường lối kháng chiến
Đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Qúa trình hình thành
Các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962
Chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công
Đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11-1963)
Đấu tranh chính trị đi đôi với đấu tranh vũ trang
Miền Bắc là hậu phương + nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với địch
“chiến tranh cục bộ” ở miền Nam
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965)
Chiến tranh phá hoại ở miền Bắc
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược
Trung ương Đảng
Cho rằng
"Chi?n tranh c?c b?" v?n l m?t cu?c chi?n tranh xm lu?c
Mâu thuẫn về chiến lược
Phát động
Cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
QUYẾT TÂM ĐÁNH THẮNG GIẶC MỸ XÂM LƯỢC
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu
Cờ “Quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược” cắm trên xe tăng PT-76 số hiệu 565 trong trận đánh Làng Vây, tháng 2 năm 1968
Bức cờ thêu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” mà Bác Hồ gửi tặng Quân khu Việt Bắc
Khẩu hiệu “Cả nước một lòng quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Chủ tịch HCM khen thưởng các cán bộ, chiến sĩ tại Đại hội thi đua đảm bảo giao thông vận tải quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Khẩu hiệu xuất hiện khắp nơi trên cả nước
Phương châm chỉ đạo chiến lược
Tiếp tục và đẩy mạnh chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền nam
Phát động chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc
Đồng thời
Kháng chiến lâu dài
Dựa vào sức mình là chính
Càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độc cao
Tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn
Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đốin gắn trên chiến trường miền nam
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam
Giữ vững và phát triển ở thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công
Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị
Vận dụng ba mũi giáp công
Tinh thần kiên quyết tiến công giành thắng lợi của QĐNDVN
QĐNDVN liên tục tiến quân giành thắng lợi
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc
Miền Bắc tăng gia sản xuất, vững mạnh quốc phòng
Hậu phương miền
bắc
Kiểu cầu độc đáo đối phó với chiến tranh phá hoại
Miền Bắc vừa xây dựng kinh tế, vừa đấu tranh chống chiến tranh phá hoại của Mỹ
Nhiệm vụ
và
mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu
ở
hai miền
Bảo vệ miền Bắc
Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại và ra sức tăng cường lực lượng về mọi mặt ở miền bắc
Mật thiết gắn bó nhau
Miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn
“Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Như vậy, đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng
Được Đảng bổ sung, phát triển qua thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng chiến
Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (1967)
Mặt trận ngoại giao
Đấu tranh quân sự, chính trị
Kết hợp
Hội nghị Pari
Hội nghị Trung ương lần thứ 14 (1968)
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1968
Kéo đế quốc Mỹ xuống thang chiến tranh
Hội nghị Trung ương lần thứ 21 (1973)
Cách mạng miền nam sau khi có Hiệp định Pari
Con đường cách mạng tiến công
Hội nghị Bộ Chính trị cuối năm 1974 (đợt 1) và đầu năm 1975 (đợt 2)
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Chiến dịch Tây Nguyên
Chiến dịch Huế - Đà nẵng
Chiến dịch Hồ Chí Minh
Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
Kế hoạch chiến lược kéo dài 2 năm 1975-1976
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Kết quả & ý nghĩa lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Miền Bắc
Thực hiện đường lối của Đảng
Chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành
Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972
Miền Nam
Vượt mọi hi sinh gian khổ lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
1954-1960
Đánh bại “chiến tranh lịch sử” của Mỹ-ngụy
Đưa cm từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
Giai đoạn 1961-1965
Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ
Giai đoạn 1965-1968
Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ
Đàm phán tại Paris
Giai đoạn 1969-1975
Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ
Đại thắng Mùa Xuân 1975 với chiến dịch HCM lịch sử
Đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc Mỹ phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam
Ý nghĩa lịch sử
Đối với dân tộc
Quét sạch quân xâm lược
Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
Đối với quốc tế
Thúc đẩy cm giải phóng dân tộc
Góp phần thúc đẩy cm thế giới
Ý nghĩa lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi
Bài học kinh nghiệm
Xây dựng lực lượng cách mạng
Sự chỉ đạo của Trung ương
Phương pháp đấu tranh đúng đắn sáng tạo
Tin tưởng vào sức mạnh dân tộc
Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
a. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8
Những thuận lợi
Những khó khăn
HÌnh thành phe XHCN do Liên Xô đứng đầu.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển cũng phát triển tạo thành dòng thác cách mạng.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập.
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
- Toàn thể nhân dân ủng hộ chính quyền.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt.
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ còn yếu.
- Nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giớ công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta. Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp.
- Đượ sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Về chỉ đạo chiến lược
Về xác định kẻ thù
Về phương hướng,nhiệm vụ
Về chỉ đạo chiến lược
Nêu cao mục tiêu “ dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết, tổ quốc là trên hết”.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
Về xác định kẻ thù
Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy, chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống Pháp.
Về phương hướng,nhiệm vụ
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp;, bài trừ nội phản; diệt giặc đói, giặc dốt; cải thiện đời sống nhân dân
Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của Tưởng Giới Thạch. Nhân nhượng Pháp về mọi mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về chính trị xã hội: xây dựng được nền móng xã hội mới, chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND được thành lập thông qua bầu cử. Hiến pháp được QH thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền với các cơ quan tư pháp tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như mặt trận Việt minh, hội lin hiệp quốc dân VN, … được xây dựng và mở rộng. Đảng dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ ra sắc lệnh giảm tô, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945 nạn đói được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân ổn định và cải thiện. phát hành tiền Việt Nam. Mở lại trường lớp, phong trào bình dân học vụ được thức hiện sôi nổi
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Khi Pháp nổ sung đánh chiếm Nam Bộ, Đảng đã tổ chức cho nhân dân đứng lên kháng chiến, ngăn không cho Pháp tiến ra Trung Bộ.
+ Bằng biện pháp hòa hoãn với tưởng rồi sau đó dàn xếp với Pháp để đuổi quân Tưởng giới Thạch về nước. Hiệp định sợ bộ 6/3/1946 cuộc đàm phán ở Đà Lạt và Phôngtennơbờlô,
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Tạm Ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Ý nghĩa
- Bảo vệ được nền độc lập, giữ vững chính quyền cách mạng.
- Xây dựng được nền móng đầu tiên cho một chế độ xã hội mới chế độ Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Chuẩn bị những điiều kiện trực tiếp, cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI
- Đánh giá đúng tình hình để đưa đường lối đúng đắn.
-Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
- Biết lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù
1) Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1975)
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù chĩa mũi nhọn vào kể thù chính coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tân dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng củng cố chính quyền đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiên tranh lan rộng khi kẻ địch bội ước
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11-1946
Chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn
Đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích
Tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Trung ương Đảng đã tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề
Đàm phán, thương lượng
Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí tự vệ của Hà Nội, để chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, ngày 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
20h ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đều đồng loạt nổ súng.
Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí MInh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam
- Thuận lợi của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
- Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
- Khó khăn của nước ta là tương quan lực lượng yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở Nam bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành phố lớn miền Bắc.
a. Hoàn cảnh lịch sử
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
Những đặc điểm thuận lợi, khó khăn đó là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
- Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công trong chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tôc ta là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
- Trong cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Ngày 19-10-1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì.
Nhận định “không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng phải đánh Pháp”
Hội nghị đã đề ra chủ trương, biện pháp cụ thể để cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới
2) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Trong chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946), Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Đường lối kháng chiến của Đảng tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày kháng chiến toàn quốc bùng nổ,
Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12-12-1946),
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946)
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
Nội dung đường lối
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất”.
Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chình nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. “Là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình”. Có tính chất giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, ựa vào sức mạnh chính là mình.
Nội dung đường lối
- Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế,văn hóa, ngoại giao.
Kháng chiến lâu dài: Chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp
Dựa vào sức mạnh chính là mình: “Phải tự cấp tự tức về mọi mặt”
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi
Kháng chiến toàn diện
Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và ruộng đất
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Tháng 1-1948, Hội nghị Trung Ương Đảng mở rộng đã đề ra nhiệm vụ và biện pháp về quân sự, chính trị, văn hóa
Tháng 1-1950, Hội nghị toàn quốc của Đảng chủ trương gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị chuyển mạnh sang tổng phản công.
Từ năm 1947 đến năm 1950, Đảng tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do, đánh bại hành quân của địch lên Việt Bắc; xây dựng hậu phương, phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của Pháp
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Về đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân:
Đầu năm 1951, Cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến. Nước ta được công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
Tháng 2-1951, Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp đại hội đại biểu lần thứ II tại tỉnh Tuyên Quang. Đảng nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW do chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày và nghị quyết chia Đảng cộng sản Đông Dương thành ba đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi.
- Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Nội dung của Báo cáo của Tổng bí thư Trường Chinh
Tính chất xã hội: xã hội Việt Nam gồm ba tính chất: Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến
Đối tượng cách mạng: Có hai đối tượng xâm lược là Pháp, bọn can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ phong kiến và nửa phong kiến
Động lực cách mạng: Là nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức
Đặc điểm cách mạng: Là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa
Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới xã hội chủ nghĩa
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
Nội dung của Báo cáo của Tổng bí thư Trường Chinh
Con đường đi lên xã hội chủ nghĩa: là con đường đấu tranh lâu dài, qua ba giai đoạn: hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến; xây dựng xã hội tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp nông dân. Đảng Lao động Việt Nam là đảng của công nhân là nhân dân lao động Việt Nam
Chính sách của Đảng: Có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân
Quan hệ quốc tế: thực hiện đoàn kết Trung- Việt- Xô và Việt- Miên- Lào.
b) Quá tình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
- Hội nghị TW lần thứ nhất, Đảng đã phân tích tình hình quốc tế và trong nước, nhấn mạng tăng cường công tác chỉ đạo chiến tranh, củng cố và gia cường quân đội chủ lực
- Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ hai (từ 27-9 đến 5-10-1951) nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba nhiệm vụ lớn là “ra sức tiêu diệt sinh lực của địch, tiến tới giành ưu thế quân sự”; “ra sức phá âm mưu thâm độc của địch: lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người việt đánh người việt”; “củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc, toàn dân, củng cố và phát triển đoàn kết”.
- Tại Hội nghị TW lần thứ tư (1-1953) đề ra chủ trương giảm tô, chuẩn bị tiến tới cải cách ruộng đất
- Hội nghị TW lần thứ năm (11-1953) phát động quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất
3) Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn 1945-1946
Chính trị
Kinh tế
Văn hóa
Ngoại giao
Quân sự
Về chính trị - xã hội
Chế độ dân chủ nhân dân
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới
với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử
Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành
Bộ máy chính quyền
Trung ương đến làng, xã
Các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như:
Vệ quốc toàn
Công an nhân dân
Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa
Cuối năm 1945
nạn đói cơ bản được đẩy lùi
Năm 1946
đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện
Tháng 11-1946
giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành
Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi.
Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới
Về bảo vệ chính quyền, cách mạng
Thực dân Pháp
Sài Gòn
Các tỉnh Nam Bộ
Nổ súng đánh chiếm
Mở rộng phạm vi chiếm đóng
Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ
Ở miền Bắc
Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam
bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù
Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là:
CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC - THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a. Bối cảnh lịch sử của CMVN sau 7/1954
b. Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lối
a. Bối cảnh lịch sử của CMVN sau 7/1954
Tình hình thế giới: thế giới chia làm 2 phe, hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh, đặc biệt là tiềm lực của Liên Xô
Thuận lợi
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển
Phong trào hòa bình dân chủ ở các nước tư bản ngày càng lên cao
Trong nước, miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng và trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam
Khó khăn
Mĩ có tiềm lực về kinh tế, quân sự hùng mạnh
Thế giới bắt đầu bước vào thời kì chiến tranh lạnh và chạy đua vũ trang
Sự xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN
Trung Quốc
Liên Xô
Đất nước ta chia làm 2 miền
miền Nam là thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
miền Bắc lạc hậu
Đặc điểm bao trùm của cách mạng Việt Nam là 1 Đảng lãnh đạo, thực hiện 2 nhiệm vụ cách mạng khác nhau ở 2 miền
b. Quá trình hình thành và nội dung, ý nghĩa của đường lối
Qúa trình hình thành
7-1954
vạch ra được đường
lối đúng đắn
phù hợp với tình hình từng miền, tình hình đất nước
phù hợp với xu thế chung của thời đại.
7-1954 Bộ Chính trị ra Nghị quyết
tình hình mới
nhiệm vụ mới
chính sách mới của Đảng
Nghị quyết đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là
từ chiến tranh chuyển sang hoà bình
từ nông thôn chuyển vào thành thị
nước nhà tạm chia làm hai miền
từ phân tán chuyển đến tập trung
Tại Hội nghị lần thứ bảy (tháng 3-1955) và lần thứ tám (tháng 8-1955) Trung ương Đảng nhận định
Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện
thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững miền Nam và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
Tháng 12-1957, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng được xác định:
Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là:
Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Tiếp tục đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương Pháp hoà bình
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
Hiện nay, cách mạng Việt Nam do Đảng ta lãnh đạo bao gồm hai nhiệm vụ chiến lược
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là “giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15
mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên
thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng
tại Đại hội lần thứ III của Đảng
Nội dung đường lối
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9- 1960
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ , xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới
Nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ chiến lược
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước
Mục tiêu chiến lược
Hoà bình và thống nhất Tổ quốc
Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước
Miền Bắc là hậu phương lớn, do vậy nó giữ vai trò quyết định nhất đến sự phát triển của cách mạng miền Nam
Miền Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống nhất nước nhà
Con đường thống nhất đất nước
trước tiên vẫn kiên trì theo con đường hòa bình. Tuy nhiên phải đề cao cảnh giác nếu địch gây chiến tranh xâm lược miền Bắc
Triển vọng của cách mạng Việt Nam
là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
Từ đầu 1965, Nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn + Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản
Quân Mỹ và quân các nước chư hầu
Miền nam: “Chiến tranh cục bộ”
Miền bắc: Chiến tranh phá hoại
a.Bối cảnh lịch sử
Chiến tranh cục
bộ
Quân viễn chinh Mỹ vào miền Nam, mở đầu “chiến tranh cục bộ”
Chiến thắng chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
Chủ tịch HCM tại Hội nghị tổng kết năm 1961
Thuận lợi
+ Ở miền bắc: kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa
+ Ở miền nam:
Sự chi viện sức người, sức của của miền bắc cho cách mạng miền nam được đẩy mạnh theo cả đường bộ và đường biển
Thanh niên miền bắc hăng hái lên đường vào miền nam bảo vệ tổ quốc
quân đội miền bắc hỗ trợ tiến hành chiến tranh ở miền nam
Khó khăn:
Sự bất dồng giữa Liên Xô và Trung Quốc -> không có lợi cho cách mạng Việt Nam
Mộng bành trướng Trung Quốc: Ăn thua đủ với Nga. Nga được ví như gấu, còn Trung Quốc được ví là rồng
Đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ” -> đưa quân đội và miền nam làm cho tương quan lực lượng -> bất lợi cho ta
Trước tình hình đó
ĐẢNG
Đường lối kháng chiến
Đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Qúa trình hình thành
Các hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962
Chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công
Đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (tháng 11-1963)
Đấu tranh chính trị đi đôi với đấu tranh vũ trang
Miền Bắc là hậu phương + nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với địch
“chiến tranh cục bộ” ở miền Nam
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965)
Chiến tranh phá hoại ở miền Bắc
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước
Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược
Trung ương Đảng
Cho rằng
"Chi?n tranh c?c b?" v?n l m?t cu?c chi?n tranh xm lu?c
Mâu thuẫn về chiến lược
Phát động
Cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
QUYẾT TÂM ĐÁNH THẮNG GIẶC MỸ XÂM LƯỢC
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu
Cờ “Quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược” cắm trên xe tăng PT-76 số hiệu 565 trong trận đánh Làng Vây, tháng 2 năm 1968
Bức cờ thêu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” mà Bác Hồ gửi tặng Quân khu Việt Bắc
Khẩu hiệu “Cả nước một lòng quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Chủ tịch HCM khen thưởng các cán bộ, chiến sĩ tại Đại hội thi đua đảm bảo giao thông vận tải quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Khẩu hiệu xuất hiện khắp nơi trên cả nước
Phương châm chỉ đạo chiến lược
Tiếp tục và đẩy mạnh chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền nam
Phát động chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc
Đồng thời
Kháng chiến lâu dài
Dựa vào sức mình là chính
Càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độc cao
Tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn
Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đốin gắn trên chiến trường miền nam
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam
Giữ vững và phát triển ở thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công
Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị
Vận dụng ba mũi giáp công
Tinh thần kiên quyết tiến công giành thắng lợi của QĐNDVN
QĐNDVN liên tục tiến quân giành thắng lợi
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc
Miền Bắc tăng gia sản xuất, vững mạnh quốc phòng
Hậu phương miền
bắc
Kiểu cầu độc đáo đối phó với chiến tranh phá hoại
Miền Bắc vừa xây dựng kinh tế, vừa đấu tranh chống chiến tranh phá hoại của Mỹ
Nhiệm vụ
và
mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu
ở
hai miền
Bảo vệ miền Bắc
Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại và ra sức tăng cường lực lượng về mọi mặt ở miền bắc
Mật thiết gắn bó nhau
Miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn
“Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Như vậy, đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng
Được Đảng bổ sung, phát triển qua thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo cuộc kháng chiến
Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (1967)
Mặt trận ngoại giao
Đấu tranh quân sự, chính trị
Kết hợp
Hội nghị Pari
Hội nghị Trung ương lần thứ 14 (1968)
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1968
Kéo đế quốc Mỹ xuống thang chiến tranh
Hội nghị Trung ương lần thứ 21 (1973)
Cách mạng miền nam sau khi có Hiệp định Pari
Con đường cách mạng tiến công
Hội nghị Bộ Chính trị cuối năm 1974 (đợt 1) và đầu năm 1975 (đợt 2)
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Chiến dịch Tây Nguyên
Chiến dịch Huế - Đà nẵng
Chiến dịch Hồ Chí Minh
Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
Kế hoạch chiến lược kéo dài 2 năm 1975-1976
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Kết quả & ý nghĩa lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Miền Bắc
Thực hiện đường lối của Đảng
Chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành
Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972
Miền Nam
Vượt mọi hi sinh gian khổ lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
1954-1960
Đánh bại “chiến tranh lịch sử” của Mỹ-ngụy
Đưa cm từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
Giai đoạn 1961-1965
Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ
Giai đoạn 1965-1968
Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ
Đàm phán tại Paris
Giai đoạn 1969-1975
Đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ
Đại thắng Mùa Xuân 1975 với chiến dịch HCM lịch sử
Đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc Mỹ phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam
Ý nghĩa lịch sử
Đối với dân tộc
Quét sạch quân xâm lược
Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
Đối với quốc tế
Thúc đẩy cm giải phóng dân tộc
Góp phần thúc đẩy cm thế giới
Ý nghĩa lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi
Bài học kinh nghiệm
Xây dựng lực lượng cách mạng
Sự chỉ đạo của Trung ương
Phương pháp đấu tranh đúng đắn sáng tạo
Tin tưởng vào sức mạnh dân tộc
Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)