đại cương vi rút

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tân Sơn Nhứt | Ngày 24/10/2018 | 75

Chia sẻ tài liệu: đại cương vi rút thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

CẤU TRÚC CỦA NUCLÊÔPRÔTÊIN CỦA VIRUS CÚM A
Virus SARS (Severe Acute Respiratory Syndrome)

Virus s?t xu?t huy?t Dengue (Dengue fever virus)
Virus HIV (Human immunodeficiency virus)


Lịch sử virus
SỰ PHÁT HIỆN VIRUS:
Khoảng 1500 năm TCN, vào đời vua Ai Cập thứ 18 đã có những bằng chứng về bại liệt. Nhà triết học cổ Hi Lạp Aristotle đã miêu tả các triệu chứng của bệnh dại. Khoảng 2-3 thế kỷ TCN, ngừơi A�n Độ và Trung Hoa đã miêu tả về bệnh đậu mùa. Tất nhiên, khi đó con người chưa biết nguyên nhân gây ra căn bệnh hiểm nghèo này
Năm 1884 Charles Chamberland đã sáng chế ra màng lọc bằng sứ để tách các vi khuẩn nhỏ nhất và Ngay từ năm 1883 nhà khoa học người Đức Adolf Mayer khi nghiên cứu bệnh khảm cây thuốc lá đã nhận thấy bệnh này có thể lây nếu phun dịch ép lá cây bị bệnh sang cây lành, tuy nhiên ông không phát hiện được tác nhân gây bệnh.
vào năm 1892 nhà thực vật học người Nga Dimitri Ivanovski đã dùng màng lọc này để nghiên cứu bệnh khảm thuốc lá. Ông nhận thấy dịch ép lá cây bị bệnh đã cho qua màng lọc vẫn có khả năng nhiễm bệnh cho cây lành và cho rằng tác nhân gây bệnh có lẽ là vi khuẩn có kích thước nhỏ bé đến mức có thể đi qua màng lọc, hoặc có thể là độc tố do vi khuẩn tiết ra. Giả thuyết về độc tố qua màng lọc đã bị bác bỏ
vào năm 1898 khi nhà khoa học người Hà Lan Martinus Beijerinck chứng minh được rằng tác nhân lây nhiễm là chất độc sống (Contagium vivum fluidum) và có thể nhân lên được. Ông tiến hành phun dịch ép lá cây bệnh cho qua lọc rồi phun lên cây và khi cây bị bệnh lại lấy dịch ép cho qua lọc để phun vào các cây khác. Qua nhiều lần phun đều gây được bệnh cho cây. Điều đó chứng tỏ tác nhân gây bệnh phải nhân lên được vì nếu là độc tố thì năng lực gây bệnh sẽ phải dần mất đi.
Martinus Beijerinck
Năm 1901 Walter Reed và cộng sự ở Cuba đã phát hiện tác nhân gây bệnh sốt vàng, cũng qua lọc. Tiếp sau đó các nhà khoa học khác phát hiện ra tác nhân gây bệnh dại và đậu mùa. Tác nhân gây bênh đậu mùa có kích thước lớn, không dễ qua màng lọc, do đó các tác nhân gây bệnh chỉ đơn giản gọi là virus.

 Dimitri Ivanovski
Martinus Beijerinck
Walter Reed
Felix d`Hérelle
Frederick Twort
Wendell Stanley
 Dimitri Ivanovski
Năm 1915 nhà vi khuẩn học người Anh Frederick Twort và năm 1917 nhà khoa học người Pháp Felix d`Hérelle đã phát hiện ra virus của vi khuẩn và đặt tên là Bacteriophage gọi tắt là phage.
Năm 1935 nhà khoa học người Mỹ Wendell Stanley đã kết tinh được các hạt virus gây bệnh đốm thuốc lá (TMV). Rồi sau đó TMV và nhiều loại virus khác đều có thể quan sát được dưới kính hiển vi điện tử.
Như vậy nhờ có kỹ thuật màng lọc đã đem lại khái niệm ban đầu về virus và sau đó nhờ có kính hiển vi điện tử đã có thể quan sát được hình dạng của virus, tìm hiểu được bản chất và chức năng của chúng.


Trong các giai đoạn khác nhau người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về virus:
Luria (1953): Virus là thực thể dưới hiển vi xâm nhập vào tế bào sống và chỉ có thể sinh sản trong các tế bào này.
Lwoff (1957): Virus là một thực thể gây bệnh sống kí sinh bắt buộc trong các tế bào cảm nhiễm đặc trưng. Virus chỉ có một loại axit nucleic, chỉ tăng vật chất di truyền, không tự sinh trửơng và phân đôi, không có hệ thống Lipmann (hệ thống enzim sản sinh năng lượng).
Luria (1959): Virus là đơn nguyên của vật chất di truyền, khi sinh sản trong tế bào có thể sinh tổng hợp ra những kết cấu chuyên biệt khiến chúng có thể chuyển dịch vào trong các tế bào khác.
Lwoff (1966): Virus khác biệt với VSV khác chủ yếu ở chỗ: chỉ có một loại axit nucleic, hoă�c là AND hoặc là ARN có thể tiến hành tái tạo axit nucleic nhưng không thể sinh trưởng, không pjhân cắt thành hai phần đều nhau, không có các enzim tham gia vào trao đổi năng lượng, không có riboxom của mình.
Luria (1967): Virus là loại thực thể mà hệ gen của chúng có thể sử dụng cơ cấu tổng hợp tế bào trong tb sống để tiến hành tái tạo ra các đơn nguyên của axit nucleic và làm cho hệ gen của virus có thể chuyển sang các tế bào khác.
Atlas (1994): Virus là một thực thể vô bào có chứa một lượng tối thiểu protein và axit nuleic mà chỉ có thể sao chép sau khi đã xâm nhập vào những tb sống chuyên biệt. Chúng không có quá trình trao đổi chất nội tại, sự sao chép đưa vào việc điều khiển trao đổi chất tế bào nhờ hệ gen của virus. Trong tb chủ, các thành phần của virus được tổng hợp một cách riêng rẽ mà được lắp ráp bên trong tb thành dạng virus thành thục.
Giáo sư Chu Đức Khánh (Trung Quốc): virus là một loại sinh vật phi tb, siêu hiển vi, mỗi loại virus chỉ chứa một loại axit nucleic. Chúng chỉ có thể kí sinh bặt buộc trong các tế bào sống dựa vào sự hiệp trợ của hệ thống trao đổi chất của vật chủ mà sao chép axit nucleic, tổng hợp các thành phần như protein.sau đó tiến hành lắp nối để sinh sản ,trong đk ngoài cơ thể chúng có thể tồn tại lâu dài ở trạng thái đại phân tử hoá học, không sống và có hoạt tính truyền nhiễm.
Khái niệm
Virus là một thực thể sống chưa có cấu tạo tế bào, kích thước của chúng rất nhỏ trung bình 10-100nm. Chúng chỉ gồm 2 phần chính: vỏ là protein (capsit) và lõi axit nucleic.. Một số virus phức tạp có thể có thêm màng bọc là lipopolisaccharit hoặc lipoprotein, có thể còn thêm enzim đặc trưng.
Virus là VSV ký sinh bắt buộc, chỉ sinh trưởng nhân lên trong tế bào chủ đang có trao đổi chất, khi ở ngoài cơ thể chủ, virus tồn tại ở trạng thái phân tử khổng lồ nucleocapsid có tính gây nhiễm, một số virus trong điều kiện nhất định có thể hình thành tinh thể, vì vậy đôi khi còn gọi là hạt virus.
Kích thu?c Virus (1000nm= 1�m)


Hình thái và cấu trúc của virus
Cấu tạo cơ bản:
Tất cả các virus đều có cấu tạo gồm hai thành phần cơ bản: lõi là acid nucleic (tức gen) và vỏ là protein gọi là capsid, bao bọc bên ngoài để bảo vệ acid nucleic. Phức hợp bao gồm acid nucleic và vỏ capsid gọi là nucleocapsid hay xét về thành phần hoá học thì gọi là nucleoprotein. Đối với virus ARN thì còn gọi là ribonucleoprotein.
Gen của virus có thể là ADN hoặc ARN, chuỗi đơn hoặc chuỗi kép, trong khi gen của tế bào luôn là ADN chuỗi kép, và trong tế bào luôn chứa hai loại acid nucleic, ADN và ARN. Kích thước gen có thể từ 3500 nucleotid (ở phage nhỏ) đến 560.000 nucleotid (ở virus herpes)
Gen của virus được xác định dựa theo các thông số sau:
* Thành phần acid nucleic (ADN hay ARN).
* Kích thước gen, chuỗi đơn hay kép.
* Cấu trúc đầu chuỗi
* Trình tự nucleotid
* Khả năng mã hoá
* Các yếu tố điều hoà, promoter, enhancer và terminater
&M?t s? d?c di?m c?a gen virus c?n luu ý:
Gen ADN kộp thu?ng cú kớch thu?c l?n nh?t
Gen ADN kộp khộp vũng thu?ng th?y ? phage
T?t c? gen ARN kộp d?u phõn do?n cú kớch thu?c r?t nh?.
Cỏc ADN d?ng th?ng thu?ng cú trỡnh t? l?p l?i ? d?u

Một số virus còn có thêm vỏ ngoài được tạo bởi lipit kép và protein. Lipid g?m phospholipid v� glycolipid, h?u h?t b?t ngu?n t? m�ng sinh ch?t (tr? virus pox t? m�ng Golgi) v?i ch?c nang chính l� ?n d?nh c?u tr�c c?a virus. Trên vỏ ngoài có thể có gai glicoprotein chứa các thụ thể giúp virus hấp thụ vào tế bào vật chủ. Vỏ ngoài thực chất là màng sinh chất của vật chủ nhưng đã bị virus cải tạo và mang kháng nguyên đặc trưng cho virus.
Du?i t�c d?ng c?a m?t s? y?u t? nhu dung mơi hồ tan lipid, enzym, v? ngồi cĩ th? b? bi?n tính v� khi dĩ virus khơng cịn kh? nang g�y nhi?m n?a.
Virus không có vỏ ngoài gọi là virus trần.
1 : Nucleocapsid
2: Protein n?n
3: V? ngoài
4: C?u disulfur
5: Duôi trong g?n protein n?n
6: Kênh v?n chuy?n
7: Glycoprotein (gai ph?)
8: Protein v?n chuy?n màng
9: Glycoprotein v? ngoài


Vỏ capsid:
Capsid là vỏ protein được cấu tạo bởi các đơn vị hình thái gọi là capsome. Capsome lại được cấu tạo từ 5 hoặc 6 đơn vị cấu trúc gọi là protome. Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại cảnh nên có chức năng bảo vệ lõi acid nucleic.
Các virus khác nhau có số lượng capsome khác nhau. Virus càng lớn, số lượng capsome càng nhiều.
Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu, hay là các gai glicoprotein, giúp cho virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào. Đây cũng chính là các kháng nguyên (KN) kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch (ĐƯMD).

- Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau khiến cho virus có hình dạng khác nhau. Có thể chia ra ba loại cấu trúc: đối xứng xoắn, đối xứng hình khối và cấu trúc phức tạp

Kích thước và hình thái của một số virus điển hình
Hình thái

Virus quai b? (Mumps virus)



Virus hợp bào hô h?p (RSV- Respiratory syncytial virus)
Virus viêm não nhật bản B

Virus s?t l? m?m long móng
Hình thái
Ngày nay khoa học đã biết hơn 70 họ, nhóm và xác định được khoảng 800 loài, dạng virus. Ký sinh trên VSV nhân sơ. Trên nấm, thực vật và động vật (năm 1995). Virus có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau.
Dựa vào hình thái ngoài của virus, người ta chia virus làm 3 loại: cấu trúc xoắn, cấu trúc khối và cấu trúc hỗn hợp
A So d? virus hình que v?i c?u trúc d?i x?ng xo?n (virus kh?m thu?c lá). Capsome s?p x?p theo chi?u xo?n c?a acid nucleic.
B- So d? virus da di?n don gi?n nh?t. Là 1 tam giác d?u. D?nh do 5 c?nh h?p l?i. M?i c?nh ch?a 3 capsome.
C- S? d?i x?ng c?a hình da di?n th? hi?n khi quay theo tr?c b?c 2 (1800), b?c 3 (1200) về b?c 5 (720).
_ Caáu truùc xoaén: capsome saép xeáp theo chieàu xoaén cuûa axit nucleic. Caáu truùc xoaén thöôøng laøm virus coù hình que hay sôïi nhöng cuõng coù loaïi hình caàu
+ Xoaén truï traàn (khoâng coù maøng bao boïc beân ngoaøi voû capsit)
Hình que: vd virus khaûm thuoác laù
Hình sôïi: vd theå tröïc khuaån f1,fd,M13 cuûa vi khuaån E.coli
+ Xoaén truï coù maøng boïc (coù theâm maøng boïc beân ngoaøi voû capsit)
Daïng uoán khuùc: vd virus cuùm
Daïng ñaïn: vd virus daïi


Virus gây b?nh d?i ( Rhabdovirus)

virus cúm
VIRUS SỞI
H? Togaviridae
Virus s?i D?c (Rubella virus)


VIRUS SỞI
VIRUSHIV
VIRÚT VIÊM GAN SIÊU VI B
VI RÚT VIÊM GAN SIÊU VI C
_ Cấu trúc hỗn hợp: đặc trưng cho các thể thực khuẩn (phage) đầu có đối xứng khối nhưng chỉ có 2 trục đối xứng và đuôi có đối xứng xoắn
+Không có màng bao: vd thể trực khuẩn T của vi khuẩn E.Coli
+Có màng bao quanh

virus ebola

Vd: phagơ T2 (một loại phagơ ở E.coli): có cấu trúc phức tạp, cuối của trụ đuôi có đĩa gốc là một hình 6 cạnh có một lỗ ở giữa, nơi trụ đuôi có thể xuyên qua. Đĩa gốc có 6 gai từ đó mọc ra 6 sợi lông đuôi mảnh và dài có chứa các thụ thể giúp phagơ bám lên bề mặt tế bào vật chủ. Nhìn chung, cấu trúc của các loại phagơ đều giống phagơ T2, như có thể khác nhau ít nhiều ở từng loại khác nhau

Người ta có thể phân loại virus dựa vào đặc điểm loại axit nucleic của chúng (chứa AND hay ARN, Mạch đơn hay mạch kép, mạch thẳng hay mạch vòng.) hoặc dựa vào nhiều đặc điểm khác như: đặc điểm vỏ protein, vật chủ, phương tiện lây truyền.tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Người ta đã phát hiện được 1671 loài virus côn trùng (1990), 931 loài virus ở động vật có xương sống (1981), 300 loài vrius ở người (1984), 600 loài virus ở thực vật (1983), 100 loài virus nấm, trên 2850 loài và chủng thể thực khuẩn (1987)
Phân loại virus
 Döïa vaøo vaät chuû ñeå phaân loaïi virus:
1.Virus ôû ngöôøi vaø ñoäng vaät
_ Thöôøng chöùa AND hoaëc ARN
2.Virus ôû VSV
_ Haàu heát chöùa AND. Moät soá khaùc laïi coù theå chöùa ARN, AND hoaëc ARN coù theå laø maïch ñôn hoaëc maïch keùp, thaúng hoaëc voøng.
3. Virus ôû thöïc vaät
VIRUS GÂY HẠI Ở MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÁC BẠN.
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)