Đại cương cơ thể thú
Chia sẻ bởi Thanh Giang |
Ngày 23/10/2018 |
67
Chia sẻ tài liệu: Đại cương cơ thể thú thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Khoa sinh học
Động vật 2
TỔ CHỨC ĐẠI CƯƠNG
CƠ THỂ THÚ
Chuyên đề
NHÓM 5
[
]
Danh sách nhóm
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
2
Giác quan
Hệ cơ
Hệ tuần hoàn
Da và sản phẩm của da thú
Cơ quan bài tiết
Hệ thần kinh
Hệ tiêu hóa
Hình dạng cơ thể
Cơ quan hô hấp
Bộ xương
Cơ quan sinh dục
3
1. Hình dạng cơ thể
4
5
Thay đổi phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện sống và cách sống
Dạng chạy trên mặt đất
Dạng bay lượn
Dạng hoàn toàn sống trong nước
Dạng sống trong đất
2. Da và sản phẩm của da
6
7
Cấu tạo của da
Có hai lớp điển hình, phân hoá theo lối sống:
Lớp biểu bì:
Mỏng.
Tầng sừng ở ngoài cùng, có bề dày thay đổi tuỳ theo vị trí của cơ thể (nơi có cọ xát nhiều thì dày hơn).
Trong cùng của biểu bì là tầng manpighi có sắc tố, chủ yếu là sắc tố đen và vàng nên da thú có màu.
Cấu tạo của da
Lớp bì:
Dày hơn biểu bì.
Gồm mô liên kết có nhiều mạch máu và các vi thể xúc giác.
Trong tầng bì sâu có lớp hạ bì chứa nhiều tế bào mỡ, tập hợp thành đám hay thành lớp mỡ dưới da, có khi rất dày như ở cá voi, hải cẩu, lợn… là nơi dự trữ năng lượng, chống rét, làm cho cơ thể nhẹ.
3
Cấu tạo của da
Về chức năng:
Lớp biểu bì là lớp bảo vệ.
Còn lớp bì là nơi nuôi dưỡng và làm chỗ dựa cho lớp biểu bì.
4
5
Sản phẩm của da
Lông mao là sản phẩm sừng rất đặc trưng của thú có nguồn gốc từ biểu bì, một số ít loài gần như không có lông mao (cá voi, tê giác, …).
Cấu tạo:
Thân lông ở ngoài da.
Chân lông cắm ở trong da.
Giữa thân lông có tủy, chứa sắc tố vàng và đen.
Chân lông có nhiều tế bào sống có nhiều mạch máu.
6
Sản phẩm của da
Phân loại:
Lông phủ dài ở ngoài.
Lông nệm ngắn ở phía trong, có nhiệm vụ giữ nhiệt và không thấm nước.
7
Sản phẩm của da
Thú có 2 lần thay lông trong 1 năm. Lông có thể biến đổi theo chức năng như thành ria mép (mèo, hổ...), lông cứng (gậm nhấm...), trâm cứng và dài (nhím, đơn...). Màu sắc lông thú ít sặc sỡ như lông chim, thường màu sẫm, vằn hay trắng...
8
Sản phẩm của da
b) Tuyến da có 2 loại cơ bản:
Tuyến bã:
Hình chùm.
Phát triển mạnh ở thai nhi.
Chất tiết ra làm cho da và lông mềm, không thấm nước.
9
Sản phẩm của da
b) Tuyến da có 2 loại cơ bản:
Tuyến mồ hôi:
Có hình ống, xoắn ở gốc thành quản cầu.
Mồ hôi được lọc từ máu.
Thành phần giống nước tiểu nhưng lượng nước nhiều.
Vai trò bài tiết chất cặn bã và điều hòa thân nhiệt.
10
Ngoài ra còn có các loại tuyến sau:
Tuyến xạ (tuyến thơm):
Cấu tạo phức tạp.
Chất tiết có mùi đặc biệt.
Chức năng đánh dấu lãnh thổ, báo động và hấp dẫn con khác giới.
Sản phẩm của da
Tuyến sữa:
Vừa là nội vừa là ngoại tiết.
Nguồn gốc từ tuyến mồ hôi.
Có hình ống (ở các loài thú thấp) hay hình chùm (ở các loài thú cao).
Có thể tập trung thành vú phát triển ở con cái. Chất tiết là sữa có thành phần bao gồm protein, đường lactoza, muối khoáng.
11
Sản phẩm của da
12
c) Sản phẩm sừng:
Vuốt:
Sản phẩm sừng của vỏ da.
Chức năng: bảo vệ các ngón chân và tấn công kẻ thù của nhiều loài thú (họ mèo).
Móng:
Sản phẩm sừng đặc trưng của bộ khỉ, hầu.
Là vuốt phân hóa.
Sản phẩm của da
13
c) Sản phẩm sừng:
Sản phẩm của da
Guốc:
Phát triển ở các loài di chuyển bằng đầu ngón chân trên đất cứng.
Các tấm sừng cuốn thành ống hay phần nệm hoá sừng.
Vảy sừng chỉ có ở một số loài thú như ở tê tê, ta tu có vảy phủ toàn thân, hải ly và chuột chỉ có phần đuôi.
14
Sản phẩm của da
d) Sừng và gạc:
Sừng trâu, bò (sừng thật):
Lớp sừng hình ống, ôm lấy lõi xương mọc lên từ sọ.
Không rụng và không phân nhánh, .
Rất cứng.
Cả con đực và con cái đều có sừng.
Thú có 3 loại sừng:
15
Sản phẩm của da
Sự sinh trưởng hàng năm của sừng hươu, nai (theo Hickman)
Sừng bắt đầu mọc vào cuối mùa
xuân; B. Xương phát triển mạnh;
C. Da màng ngoài (màng nhung) bị chết
và bong ra; D. Sừng phát triển cực đại
bắt đầu mùa sinh sản;
Sừng hươu, nai (gạc):
Thường đặc.
Phân nhánh.
Khi già toàn bộ hoá xương, rụng và thay mới hằng năm (sừng hươu cao cổ không rụng hàng năm).
Cấu tạo gồm một trụ xương đặc từ trung bì, có da và lông bọc ngoài, chứa nhiều chất dinh dưỡng.
16
Sản phẩm của da
Sừng tê giác:
Mọc lên từ chồi nhú bì.
Không có trục xương.
Do các sợi sừng kết lại rất chặt, có thể thay thế khi bị gãy.
3. Hệ xương
22
23
Xương sọ ở một số loài động vật
24
Các xương chẩm, xương vảy, xương đá, xương màng nhĩ gắn với nhau hình thành xương thái dương.
3
Sọ thú có hộp sọ lớn do não bộ phát triển. Có 2 lồi cầu chẩm, có cung gò má.
1
Có xương khẩu cái thứ sinh ngăn đôi xoang mũi. Xương hàm dưới chỉ còn một xương răng.
2
Tai thú có đủ 3 xương: xương búa, xương đe và xương bàn đạp.
4
Đặc điểm
25
Nhìn chung sọ thú tiến hóa hơn nhiều so với các nhóm động vật Có xương sống khác, các xương ở vùng sọ thú gắn với nhau rất muộn liên quan đến sự phát triển của não bộ.
26
27
Cấu tạo
Phần cổ
Phần ngực
Phần thắt lưng
Phần chậu
Phần đuôi
7 đốt, trong đó đốt chống có cấu tạo làm cho đầu cử động linh hoạt
13 đốt mang sườn (8 đốt thật, 5 đốt giả)
6 - 7 đốt
4 đốt
Nhiều đốt
28
29
30
Tiêu giảm nhiều, gồm chủ yếu là xương bả, nhiều loài thiếu xương đòn, xương quạ chỉ có ở Thú mỏ vịt, còn đa số loài thú thì tiêu giảm, hình thành mấu quạ gắn với xương bả.
Giống với bò sát, gồm xương chậu, ngồi và xương háng gắn với nhau ở mặt bụng, hình thành xương không tên.
Kiểu chi 5 ngón điển hình.
Số ngón giảm và chi dài ở thú có guốc. Thú ngón lẻ tiêu giảm các ngón trừ ngón III (hình 21.3).
Dơi có các ngón II, III, IV, V kéo dài ra để căng da (hình 21.4). Cá voi chi sau tiêu giảm, biến thành mái chèo.
Đai vai
Đai hông
Xương chi
31
Tổng kết hệ xương
32
4. Hệ cơ
33
34
Phân hóa đặc biệt phức tạp.
Có hàng trăm cơ vân.
Phát triển mạnh, xuất hiện ở thú,chia xoang cở thể thành hai phần.
Khoang ngực
Khoang bụng
Tham gia vào chức năng hô hấp.
Ngựa, trâu, bò
Giúp rung động từng phần cơ thể.
Tham gia hình thành môi, má.
Người
Cơ bám da biến thành cơ nét mặt.
Khỉ
36
5. Hệ thần kinh
37
38
Phần nối giữa 2 bán cầu não là thể chai và tam giác não, nhờ vậy 2 bán cầu não có mối liên hệ với nhau.
Hình thành bộ phận cá ngựa (hippocampus), (hình 21.5II).
Hoàn thiện nhất, phân hóa ở các mức độ khác nhau..
Thú huyệt vòm não mới chưa phát triển, còn thú túi thì vòm não mới chiếm một phần của não bộ.
39
Bộ não con người hoạt động như thế nào nhỉ?
40
Ở thú các vùng thần kinh tuỷ ở đai vai và đai hông rất phát triển, hình thành nên đám rối thần kinh nhằm đáp ứng được khả năng hoạt động phức tạp của thú.
Hình ống trụ dài, có tiết diện hình bầu dục.
Mặt lưng có rãnh giữa lưng.
Mặt bụng có rãng giữa bụng.
Chất xám do tế bào thần kinh hình thành.
Chất trắng do các tế bào thần kinh có bao myelin hình thành.
Cơ
Mặt lưng
Chất xám
Chất trắng
Mặt bụng
Tủy sống
Thần kinh trung gian
Thân tế bào thần kinh của rễ
Thần kinh cảm giác
Thần kinh vận động
Chất trắng
Thụ cảm da
41
Cấu tạo gồm 2 nhóm là giao cảm và phó giao cảm.
- Giao cảm chủ yếu gồm dây ly tâm (vận động) của nội tạng đi tới tủy sống.
- Phó giao cảm cũng tương tự nhưng lại xuất phát từ não bộ.
Ở thú phát triển mạnh, điều khiển hoạt động trao đổi chất, hoạt động cơ nội tạng, cơ tim, giãn nở mạch máu. Không đến thẳng hệ cơ quan mà qua 2 chuỗi hạch ở 2 bên cột sống.
42
43
Hoạt động đối kháng nhau, duy trì dịp nhàng và cân bằng.
Các hạch thần kinh giao cảm ở 2 bên tuỷ sống nối liền với nhau thành 2 cột nhau giao cảm.
Hệ thần kinh phó giao cảm có:
3 đôi từ não giữa chạy tới hạch thần kinh bó, phân bố tới cơ và mống mắt.
3 nhánh khác của các dây số VIII, IX và X từ hành tuỷ chạy tới ruột, dạ dày, tim.
Thú và nhóm động vật trên cạn thần kinh thực vật phát triển.
Nhánh của dây thần kinh phế vị (dây X) có vai trò quan trọng trong việc điều hòa những nhu động của dạ dày, ruột, tim và hệ mạch.
44
6. Giác quan
45
Ở thú cơ quan xúc giác kém phát triển. Thường có
nhiều trên bề mặt da. Có thể tìm thấy các thể Meissner (xúc giác), thể Pacini (cảm giác áp lực), cơ quan Rufli
(cảm giác nhiệt)... (hình 21.8).
46
Tập trung ở lưỡi.
47
48
Ở thú rất phát triển, trừ nhóm thú sống dưới nước, liên quan đến chức năng tìm mồi.
Mũi có hai phần:
Phần trước (phần hô hấp) có xoăn mũi phức tạp và dài.
Phần sau (phần khứu giác) có nhiều xoăn sàng làm thành đường rối.
Cơ quan Jacobson chỉ có ở thú có túi, gậm nhấm và móng guốc.
49
50
Mắt của Thú cấu tạo đơn giản: Mắt có mí trên, mí dưới còn mí thứ 3 tiêu giảm, thiếu lược, sự điều tiết bằng cách đổi hình của nhân mắt.
Cách nhìn nổi do 2 ảnh của vật được kết hợp chặt chẽ nhờ trung ương thị giác thứ cấp nằm trong thùy chẩm.
Thú ăn đêm đòi hỏi thị lực tăng, nên nhân mắt chiếm gần hết phòng sau của mắt (chuột, culi...), thú ăn ngày có phòng mắt rất lớn, nhân mắt nhỏ nên có thể phân tán nhiều tia trên tế bào cảm giác.
51
52
53
Ống tai ngoài phát triển, hình thành vành tai ngoài có thể cử động được để dẫn âm.
Tai Thú rất phát triển, cấu tạo phức tạp..
Tai giữa của thú có 3 xương khớp với nhau là xương bàn đạp, xương búa và xương đe, giúp cho quan trọng dẫn âm chính xác đến tai trong.
Tai trong có ốc tai phát triển với nhiều vòng xoắn, trong đó có cơ quan Corti phức tạp đặc trưng cho thú với vài ngàn dây mảnh có khả năng rung động, cộng hưởng với các tần số khác nhau, nhờ vậy tai thú rất thính.
54
Quá trình truyền âm thanh ở tai
55
Hoạt động cơ quan corti của tai
56
7. Cơ quan hô hấp
57
Hô hấp bằng phổi.
Cấu tạo cơ quan hô hấp phức tạp:
Phần trên khí quản phân hoá thành thanh quản có sụn giáp trạng.
Khí quản phân thành nhiều nhánh nhỏ tận cùng là phế nang (túi phổi), được bao bọc bởi 1 mạng mao mạch.
Số lượng phế nang nhiều => tăng diện tích phổi.
Sự hoạt động của cơ liên sườn và sự nâng lên hạ xuống của cơ hoành => thở bằng cách thay đổi thể tích lồng ngực.
58
Khoang mũi.
Mũi.
Hầu.
Thanh môn.
Thanh quản.
Khí quản.
Phổi trái.
Phổi phải.
Phế quản trái.
Dòng máu.
Cơ trơn.
Tĩnh mạch phổi.
Động mạch phổi.
Túi phổi.
Phế nang.
Lưới mạch máu trên các phế nang.
59
Sự tiến hoá của hệ hô hấp ở động vật
Trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào hay bề mặt cơ thể: động vật đơn bào hoặc đa bào như ruột khoang, giun tròn,...
Trao đổi khí qua hệ thống ống khí: sâu bọ.
Trao đổi khí qua mang: động vật sống dưới nước.
Trao đổi khí qua các ống khí nằm trong phổi thông qua các túi khí.
Trao đổi khí ở các phế nang trong phổi: động vật trên cạn (thích nghi cao).
60
8. Hệ tuần hoàn
61
Tim gồm 4 ngăn
[
]
Tâm nhĩ phải
Tâm thất
phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất
trái
Tiến hóa từ 3 buồng , 1 vách (ở bò sát) thành 4 ngăn phân tách hoàn toàn
Động mạch phổi
Động mạch chủ
Động mạch phổi
Van bán nguyệt
Van nhĩ phải
Van nhĩ thất
Van bán nguyệt
Thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải
Tâm thất trái đẩy máu vào vòng tuần hoàn lớn
Tâm thất phải đẩy máu vòng tuần hoàn nhỏ.
62
Chu kỳ tim
[
]
Máu từ các tĩnh mạch lớn trở về tâm nhĩ và tâm thất qua các van nhĩ thất
Lượng máu còn lại ở tâm nhĩ được đưa đến tâm thất
Lượng máu còn lại ở tâm nhĩ được đưa đến tâm thất
63
Tâm thất phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái
Tâm nhĩ phải
Co của Tâm thất phải bơm máu tới phổi qua 2 các động mạch phổi.
Khi máu chảy qua các giường mao mạch ở phổi trái nó thu Oxi và nhả carboxin.
Máu giàu oxygen trở về từ phổi qua các tĩnh mạch phổi tới tâm nhĩ trái.
Các mao mạch của phổi
Các mao mạch của phổi
Động mạch phổi
Động mạch phổi
Tâm thất phải phát ra động mạch phổi.
Máu giàu oxygen chảy vào tâm thất trái. Máu được đưa đến cơ thể qua hệ thống tuần hoàn.
Máu rời tâm thất trái qua động mạch chủ, chuyển máu đến các động mạch dẫn đi khắp cơ thể.
Tĩnh mạch phổi
Tĩnh mạch phổi
Các mao mạch đầu và chi trên
Các mao mạch bụng và chi dưới
Động mạch chủ
Tâm thất trái phát ra động mạch chủ, song lại vòng sang bên trái (khác chim), sau đó chạy dọc theo cột sống và phát ra các động mạch tới các nội quan.
Trong các mao mạch có sự khuếch tán thực của Oxi từ máu vào và của Carbonxin từ hô hấp tế bào.
Máu nghèo oxygen mao mạch tiểu tĩnh mạch tĩnh mạch tâm nhĩ phải tâm thất phải.
Tĩnh mạch chủ trên
Tĩnh mạch chủ dưới
Động mạch chủ
Đặc trưng hệ tĩnh mạch:
Không có tĩnh mạch cửa thận.
Có tĩnh mạch lẻ phải và tĩnh mạch lẻ phải là di tích của tĩnh mạch chính sau.
64
9. Hệ tiêu hóa
65
1
2
3
4
5
6
7
8
66
Khoang miệng
[
]
Chia thành:
Khoang miệng chính thức
Khoang miệng khoang trước = môi + má
đặc trưng của thú ( trừ thú huyệt, cá voi)
67
Tuyến nước bọt
[
]
68
Tuyến nước bọt
dưới lưỡi
Tuyến nước bọt
sau lưỡi
Tuyến nước bọt
dưới hàm và mang tai
Răng cửa
Răng nanh
Răng
trước hàm
Răng hàm
Thú có 4 loại răng.
Mỗi loại răng có một chức năng khác nhau.
Răng cắm trong lỗ, có sự thay răng.
Cấu trúc răng đặc rưng cho từng loài.
Răng
]
[
Răng
]
[
Răng cửa
Răng nanh
Răng
trước hàm
Răng hàm
Răng có bề mặt rộng, nhấp nhô
nghiền thực vật nhai.
Răng nanh và răng cửa biến đổi
ngoạm thực vật.
Một số loài không có răng nanh.
Răng nanh và răng cửa nhọn
giết, xé, cắn thịt.
Răng hàm và răng trước lởm chởm ép và xé vụn thức ăn..
Động vật ăn tạp
Bộ răng tương đối không chyên hóa. Có:
2 răng cửa dẹt để cắn
1 răng nhọn để xé
2 răng trước hàm để ngoạm,
3 răng hàm để nghiền thức ăn.
Rắn độc có một số răng chứa nọc độc
Dùng để liếm thức ăn
Lưỡi
động vật ăn thịt
Lưỡi
động vật ăn cỏ
Dùng để vặt cỏ
Lưỡi
động vật ăn côn trùng
Liếm và bắt mồi
Lưỡi
]
[
Hình dạng và chức năng thay đổi:
Hình bản rộng.
Dùng để đưa thức ăn vào răng lúc nhai.
71
Thực quản
]
[
Dài ngắn tùy theo độ dài cổ của loài .
Xuyên qua cơ hoành đến dạ dày.
Dạ dày
]
[
Dạ dày thú huyệt (kangaroo)
Dạ dày thú (chó)
Ruột
Phần hạ vị
Thực quản
Phần thượng vị
Thú đã có dạ dày biệt lập.
Có phần thượng vị và hạ vị.
Dạ dày đơn giản nhất là thú huyệt.
Dạ dày phức tạp nhất là thú ăn cỏ nhai lại
Dạ cỏ
Dạ tổ ong
Thực quản
Dạ lá sách
Dạ múi khế
Thức ăn dạ cỏ ợ lên, nhai lại.
dạ tổ ong dạ lá sách dạ múi khế ruột.
Ruột
]
[
3
1
4
2
2
Loài ăn thịt
]
[
Loài ăn cỏ
]
[
Thức ăn được đưa từ dạ dày (1) đến ruột.
Ruột : ruột trước, ruột giữa, ruột sau.
Ruột non (có đường kính bé nhất): tiêu hóa và hấp thụ thức ăn sau khi tiêu hóa.
Ruột tịt (manh tràng) (3) :
Thú ăn cỏ có vi sinh vật yếm khí lên men giúp phân hủy xenlulozo.
Thú ăn cỏ, không nhai lại: rất lớn
Thú thịt: tiêu giảm nhiều
Ruột thẳng mở ra ngoài qua lỗ hậu môn
Ở linh trưởng và người, có ruột thừa không có chức năng tiêu hóa.
Ruột thừa
1
2
3
4
Manh tràng
Dạ dày
Ruột già
Ruột non
Tiết dịch tụy đổ thẳng vào đầu ruột non
Tuyến tụy
Gan
Tiết ra mật, đổ vào túi mật.
Không có ở chuột nhắt nhà, ngựa,...
Các tuyến tiêu hóa
]
[
75
10. Cơ quan bài tiết
76
Hậu thận, hình hạt đậu, bề mặt nhẵn hay gồ ghề.
Ống dẫn niệu mở vào bóng đái, nước tiểu loãng có thành phần chủ yếu là ure.
Ống dẫn niệu - sinh dục và ống tiêu hoá đổ vào hai lỗ khác nhau.
Huyệt chỉ tồn tại ở thú Có huyệt.
17
CƠ QUAN BÀI TIẾT
11. Cơ quan sinh dục
78
Con đực:
Có đôi tinh hoàn, gắn với phó tinh hoàn hay mào tinh (di tích của trung thận).
Ở gốc đôi ống dẫn tinh có đôi tuyến nang, đôi tuyến bầu dục và một tuyến tiền liệt (để pha loãng dung dịch).
Ống dẫn niệu sinh dục nằm trong cơ quan giao cấu (ngọc hành).
Thận.
Niệu quản.
Bóng đái.
Tuyến trên thận.
Tinh hoàn.
Phó tinh hoàn.
Tinh quản.
Túi tinh.
Tuyến tiền liệt.
Tuyến cupe.
Ngọc hành.
79
Bộ thú huyệt, tê giác, voi, cá voi,...
Tinh hoàn nằm trong xoang bụng
Tinh hoàn lọt xuống bìu vào muà sinh sản
Dơi, gặm nhấm,...
Thường xuyên nằm trong bìu
Đa số các loài thú khác.
Vị trí tinh hoàn tùy theo loài
80
b. Con cái:
1. Thận.
2. Niệu quản.
3. Bóng đái.
4. Tuyến trên thận.
12. Buồng trứng.
13. Noãn quản.
14. Phễu noãn quản.
15. Sừng tử cung.
16. Tử cung.
17. Âm đạo.
18. Lỗ niệu sinh dục.
81
b. Con cái:
Có đôi buồng trứng.
Ống dẫn trứng gồm phễu, vòi ống dẫn trứng (vòi fanlop), tử cung và âm đạo.
Thú huyệt thiếu âm đạo => tử cung đổ trực tiếp vào xoang niệu sinh dục.
Thú túi có hai âm đạo.
Thú nhau chỉ có một âm đạo.
Thú có 4 kiểu tử cung.
Tử cung kép gồm hai tử cung, có lỗ thông riêng với âm đạo (nhiều laoif gặm nhấm, voi,...)
Tử cung phân nhánh gồm hai tử cung, có lỗ thông chung với âm đạo (nhiều loài gặm nhấm, lợn, một số thú ăn thịt,...)
Tử cung hai sừng gồm hai sừng tử cung, còn phần dưới gắn với nhau (nhiều thú ăn thịt, thú ăn sâu bọ, cá voi, có guốc...)
Tử cung đơn chỉ có một tử cung (dơi, khỏ, người,...)
82
Thú huyệt
Thú túi thấp
Thú túi cao
Thú nhau với tử cung kép
Tử cung hai sừng
Tử cung đơn
Ống dẫn trứng.
Tử cung.
Âm đạo.
Xoang niệu sinh dục.
Bóng đái.
Huyệt.
Ruột thẳng.
83
84
Sự phát triển của trứng
Trứng phát triển trong buồng trứng và được bao bọc bởi tế bào bao noãn làm thành bao Graf.
Bao Graf lớn dần và khi trứng chín sẽ vỡ ra để lọt trứng cùng với một số tế bào bao noãn vào trong khoang cơ thể rồi vào vòi Fallop (ống dẫn trứng).
Vết sẹo của bao noãn để lại trên buồng trứng biến thành tuyến nội tiết tạm thời (thể vàng). Trường hợp trứng không được thụ tinh thể vàng sẽ thoái hóa. Nếu trứng được thụ tinh, thể vàng tồn tại và hoạt động như tuyến nội tiết trong thời gian phát triển của phôi. Trứng lọt vào ống dẫn trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ tinh gần phễu Fallop.
85
86
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI
Trứng thú ít noãn hoàn, phân cắt hoàn toàn và đều dẫn tới một cầu tế bào.
Khi di chuyển trong ống dẫn trứng tới tử cung, trứng phân cắt chậm.
Tới tử cung trứng gắn sâu vào vách tử cung.
Trứng thấm dịch của mẹ phát triển thành một cầu rỗng gồm một lớp tế bào gọi là phôi dưỡng bì (trophoblasta).
Ở một góc trong đám tế bào là nhân phôi.
Giai đoạn này của trứng thú không phải là phôi nang, không phải phôi tang vì trong cầu tế bào này chỉ có nhân phôi phát triển thành phôi, còn toàn bộ cầu tế bào chỉ dùng làm thức ăn cho phôi.
Một số tế bào trong nhân phôi tách khỏi đĩa phôi, phát triển sinh sản liên tiếp để lấp đầy xoang cầu.
Khối tế bào này tương đương với túi noãn hoàn và phôi tương ứng với trứng của bò sát.
Ở chỗ lồi nhất của đĩa phôi, có một số tế bào tách khỏi đĩa phôi, dẹp lại nhanh tạo thành nội bì.
Sự hình thành các ống thần kinh, dây sống và trung bì ở thú từ mặt lưng của phôi. Dây sống có nguồn gốc nội bì, hai bên dây sống có mầm của trung bì.
Nhân phôi phát triển thành đĩa phôi nguyên thủy rõ ràng.
Ở thú có ống thần kinh, dây sống và trung bì hình thành từ đầu mấu phía trước rãnh nguyên thủy.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI
Túi noãn của phôi thú chỉ chứa dịch và tiêu biến nhanh.
Túi ối (amnios) và túi niệu (allatois) xuất hiện sớm và tiêu biến nhanh, thành ngoài của túi niệu gắn với màng nhung (serosa) thành màng đệm (chorion), có lớp lông nhung là mầm của nhau.
Nhau là bộ phận đặc biệt của thú cao, giúp cho thai sống bám vào cơ thể mẹ cho đến khi lọt lòng.
Nhau là bộ phận xốp, có nhiều mạch máu, gồm 2 phần là nhau con và nhau mẹ.
Nhau con là các nếp gấp sâu của màng đệm, còn nhau mẹ là thành xốp của tử cung gắn vào nhau con.
Mạch máu của 2 phần trên tiếp nối với nhau nên dễ dàng thấm qua do đó sự trao đổi chất cho phôi đucợ gắn cới cơ thể mẹ.
Màng nhung tập trung thành vành đai rộng quây ngang thai (một số thú ăn thịt, voi, thú chân vịt,…)
Màng nhung tập trung thành đĩa tròn (thú ăn côn trùng, gậm nhấm, khỉ,…)
Có màng nhung tập trung thành đám (đa số thú nhai lại)
Có màng nhung phân bố đều (thú thiếu rắng, cá voi, thú có móng guốc…)
4 KIỂU NHAU CHÍNH
89
Theo mức độ gắn bó của thai nhi và cơ thể mẹ, người ta chia thành 2 loại chính.
Nhau rụng gọn: sự liên hệ lỏng lẻo nên khi đẻ nhau tách gọn khỏi màng tửi cung, không hay ít xây xát nên máu không chảy hay chảy ít.
Nhau rụng không gọn: do có mối liên kết mật thiết, mành nhung gắn chặt với màng tử cung, khi đẻ gây chảy máu nhiều.
90
91
Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Khoa sinh học
Động vật 2
TỔ CHỨC ĐẠI CƯƠNG
CƠ THỂ THÚ
Chuyên đề
NHÓM 5
[
]
Danh sách nhóm
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
[
]
2
Giác quan
Hệ cơ
Hệ tuần hoàn
Da và sản phẩm của da thú
Cơ quan bài tiết
Hệ thần kinh
Hệ tiêu hóa
Hình dạng cơ thể
Cơ quan hô hấp
Bộ xương
Cơ quan sinh dục
3
1. Hình dạng cơ thể
4
5
Thay đổi phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện sống và cách sống
Dạng chạy trên mặt đất
Dạng bay lượn
Dạng hoàn toàn sống trong nước
Dạng sống trong đất
2. Da và sản phẩm của da
6
7
Cấu tạo của da
Có hai lớp điển hình, phân hoá theo lối sống:
Lớp biểu bì:
Mỏng.
Tầng sừng ở ngoài cùng, có bề dày thay đổi tuỳ theo vị trí của cơ thể (nơi có cọ xát nhiều thì dày hơn).
Trong cùng của biểu bì là tầng manpighi có sắc tố, chủ yếu là sắc tố đen và vàng nên da thú có màu.
Cấu tạo của da
Lớp bì:
Dày hơn biểu bì.
Gồm mô liên kết có nhiều mạch máu và các vi thể xúc giác.
Trong tầng bì sâu có lớp hạ bì chứa nhiều tế bào mỡ, tập hợp thành đám hay thành lớp mỡ dưới da, có khi rất dày như ở cá voi, hải cẩu, lợn… là nơi dự trữ năng lượng, chống rét, làm cho cơ thể nhẹ.
3
Cấu tạo của da
Về chức năng:
Lớp biểu bì là lớp bảo vệ.
Còn lớp bì là nơi nuôi dưỡng và làm chỗ dựa cho lớp biểu bì.
4
5
Sản phẩm của da
Lông mao là sản phẩm sừng rất đặc trưng của thú có nguồn gốc từ biểu bì, một số ít loài gần như không có lông mao (cá voi, tê giác, …).
Cấu tạo:
Thân lông ở ngoài da.
Chân lông cắm ở trong da.
Giữa thân lông có tủy, chứa sắc tố vàng và đen.
Chân lông có nhiều tế bào sống có nhiều mạch máu.
6
Sản phẩm của da
Phân loại:
Lông phủ dài ở ngoài.
Lông nệm ngắn ở phía trong, có nhiệm vụ giữ nhiệt và không thấm nước.
7
Sản phẩm của da
Thú có 2 lần thay lông trong 1 năm. Lông có thể biến đổi theo chức năng như thành ria mép (mèo, hổ...), lông cứng (gậm nhấm...), trâm cứng và dài (nhím, đơn...). Màu sắc lông thú ít sặc sỡ như lông chim, thường màu sẫm, vằn hay trắng...
8
Sản phẩm của da
b) Tuyến da có 2 loại cơ bản:
Tuyến bã:
Hình chùm.
Phát triển mạnh ở thai nhi.
Chất tiết ra làm cho da và lông mềm, không thấm nước.
9
Sản phẩm của da
b) Tuyến da có 2 loại cơ bản:
Tuyến mồ hôi:
Có hình ống, xoắn ở gốc thành quản cầu.
Mồ hôi được lọc từ máu.
Thành phần giống nước tiểu nhưng lượng nước nhiều.
Vai trò bài tiết chất cặn bã và điều hòa thân nhiệt.
10
Ngoài ra còn có các loại tuyến sau:
Tuyến xạ (tuyến thơm):
Cấu tạo phức tạp.
Chất tiết có mùi đặc biệt.
Chức năng đánh dấu lãnh thổ, báo động và hấp dẫn con khác giới.
Sản phẩm của da
Tuyến sữa:
Vừa là nội vừa là ngoại tiết.
Nguồn gốc từ tuyến mồ hôi.
Có hình ống (ở các loài thú thấp) hay hình chùm (ở các loài thú cao).
Có thể tập trung thành vú phát triển ở con cái. Chất tiết là sữa có thành phần bao gồm protein, đường lactoza, muối khoáng.
11
Sản phẩm của da
12
c) Sản phẩm sừng:
Vuốt:
Sản phẩm sừng của vỏ da.
Chức năng: bảo vệ các ngón chân và tấn công kẻ thù của nhiều loài thú (họ mèo).
Móng:
Sản phẩm sừng đặc trưng của bộ khỉ, hầu.
Là vuốt phân hóa.
Sản phẩm của da
13
c) Sản phẩm sừng:
Sản phẩm của da
Guốc:
Phát triển ở các loài di chuyển bằng đầu ngón chân trên đất cứng.
Các tấm sừng cuốn thành ống hay phần nệm hoá sừng.
Vảy sừng chỉ có ở một số loài thú như ở tê tê, ta tu có vảy phủ toàn thân, hải ly và chuột chỉ có phần đuôi.
14
Sản phẩm của da
d) Sừng và gạc:
Sừng trâu, bò (sừng thật):
Lớp sừng hình ống, ôm lấy lõi xương mọc lên từ sọ.
Không rụng và không phân nhánh, .
Rất cứng.
Cả con đực và con cái đều có sừng.
Thú có 3 loại sừng:
15
Sản phẩm của da
Sự sinh trưởng hàng năm của sừng hươu, nai (theo Hickman)
Sừng bắt đầu mọc vào cuối mùa
xuân; B. Xương phát triển mạnh;
C. Da màng ngoài (màng nhung) bị chết
và bong ra; D. Sừng phát triển cực đại
bắt đầu mùa sinh sản;
Sừng hươu, nai (gạc):
Thường đặc.
Phân nhánh.
Khi già toàn bộ hoá xương, rụng và thay mới hằng năm (sừng hươu cao cổ không rụng hàng năm).
Cấu tạo gồm một trụ xương đặc từ trung bì, có da và lông bọc ngoài, chứa nhiều chất dinh dưỡng.
16
Sản phẩm của da
Sừng tê giác:
Mọc lên từ chồi nhú bì.
Không có trục xương.
Do các sợi sừng kết lại rất chặt, có thể thay thế khi bị gãy.
3. Hệ xương
22
23
Xương sọ ở một số loài động vật
24
Các xương chẩm, xương vảy, xương đá, xương màng nhĩ gắn với nhau hình thành xương thái dương.
3
Sọ thú có hộp sọ lớn do não bộ phát triển. Có 2 lồi cầu chẩm, có cung gò má.
1
Có xương khẩu cái thứ sinh ngăn đôi xoang mũi. Xương hàm dưới chỉ còn một xương răng.
2
Tai thú có đủ 3 xương: xương búa, xương đe và xương bàn đạp.
4
Đặc điểm
25
Nhìn chung sọ thú tiến hóa hơn nhiều so với các nhóm động vật Có xương sống khác, các xương ở vùng sọ thú gắn với nhau rất muộn liên quan đến sự phát triển của não bộ.
26
27
Cấu tạo
Phần cổ
Phần ngực
Phần thắt lưng
Phần chậu
Phần đuôi
7 đốt, trong đó đốt chống có cấu tạo làm cho đầu cử động linh hoạt
13 đốt mang sườn (8 đốt thật, 5 đốt giả)
6 - 7 đốt
4 đốt
Nhiều đốt
28
29
30
Tiêu giảm nhiều, gồm chủ yếu là xương bả, nhiều loài thiếu xương đòn, xương quạ chỉ có ở Thú mỏ vịt, còn đa số loài thú thì tiêu giảm, hình thành mấu quạ gắn với xương bả.
Giống với bò sát, gồm xương chậu, ngồi và xương háng gắn với nhau ở mặt bụng, hình thành xương không tên.
Kiểu chi 5 ngón điển hình.
Số ngón giảm và chi dài ở thú có guốc. Thú ngón lẻ tiêu giảm các ngón trừ ngón III (hình 21.3).
Dơi có các ngón II, III, IV, V kéo dài ra để căng da (hình 21.4). Cá voi chi sau tiêu giảm, biến thành mái chèo.
Đai vai
Đai hông
Xương chi
31
Tổng kết hệ xương
32
4. Hệ cơ
33
34
Phân hóa đặc biệt phức tạp.
Có hàng trăm cơ vân.
Phát triển mạnh, xuất hiện ở thú,chia xoang cở thể thành hai phần.
Khoang ngực
Khoang bụng
Tham gia vào chức năng hô hấp.
Ngựa, trâu, bò
Giúp rung động từng phần cơ thể.
Tham gia hình thành môi, má.
Người
Cơ bám da biến thành cơ nét mặt.
Khỉ
36
5. Hệ thần kinh
37
38
Phần nối giữa 2 bán cầu não là thể chai và tam giác não, nhờ vậy 2 bán cầu não có mối liên hệ với nhau.
Hình thành bộ phận cá ngựa (hippocampus), (hình 21.5II).
Hoàn thiện nhất, phân hóa ở các mức độ khác nhau..
Thú huyệt vòm não mới chưa phát triển, còn thú túi thì vòm não mới chiếm một phần của não bộ.
39
Bộ não con người hoạt động như thế nào nhỉ?
40
Ở thú các vùng thần kinh tuỷ ở đai vai và đai hông rất phát triển, hình thành nên đám rối thần kinh nhằm đáp ứng được khả năng hoạt động phức tạp của thú.
Hình ống trụ dài, có tiết diện hình bầu dục.
Mặt lưng có rãnh giữa lưng.
Mặt bụng có rãng giữa bụng.
Chất xám do tế bào thần kinh hình thành.
Chất trắng do các tế bào thần kinh có bao myelin hình thành.
Cơ
Mặt lưng
Chất xám
Chất trắng
Mặt bụng
Tủy sống
Thần kinh trung gian
Thân tế bào thần kinh của rễ
Thần kinh cảm giác
Thần kinh vận động
Chất trắng
Thụ cảm da
41
Cấu tạo gồm 2 nhóm là giao cảm và phó giao cảm.
- Giao cảm chủ yếu gồm dây ly tâm (vận động) của nội tạng đi tới tủy sống.
- Phó giao cảm cũng tương tự nhưng lại xuất phát từ não bộ.
Ở thú phát triển mạnh, điều khiển hoạt động trao đổi chất, hoạt động cơ nội tạng, cơ tim, giãn nở mạch máu. Không đến thẳng hệ cơ quan mà qua 2 chuỗi hạch ở 2 bên cột sống.
42
43
Hoạt động đối kháng nhau, duy trì dịp nhàng và cân bằng.
Các hạch thần kinh giao cảm ở 2 bên tuỷ sống nối liền với nhau thành 2 cột nhau giao cảm.
Hệ thần kinh phó giao cảm có:
3 đôi từ não giữa chạy tới hạch thần kinh bó, phân bố tới cơ và mống mắt.
3 nhánh khác của các dây số VIII, IX và X từ hành tuỷ chạy tới ruột, dạ dày, tim.
Thú và nhóm động vật trên cạn thần kinh thực vật phát triển.
Nhánh của dây thần kinh phế vị (dây X) có vai trò quan trọng trong việc điều hòa những nhu động của dạ dày, ruột, tim và hệ mạch.
44
6. Giác quan
45
Ở thú cơ quan xúc giác kém phát triển. Thường có
nhiều trên bề mặt da. Có thể tìm thấy các thể Meissner (xúc giác), thể Pacini (cảm giác áp lực), cơ quan Rufli
(cảm giác nhiệt)... (hình 21.8).
46
Tập trung ở lưỡi.
47
48
Ở thú rất phát triển, trừ nhóm thú sống dưới nước, liên quan đến chức năng tìm mồi.
Mũi có hai phần:
Phần trước (phần hô hấp) có xoăn mũi phức tạp và dài.
Phần sau (phần khứu giác) có nhiều xoăn sàng làm thành đường rối.
Cơ quan Jacobson chỉ có ở thú có túi, gậm nhấm và móng guốc.
49
50
Mắt của Thú cấu tạo đơn giản: Mắt có mí trên, mí dưới còn mí thứ 3 tiêu giảm, thiếu lược, sự điều tiết bằng cách đổi hình của nhân mắt.
Cách nhìn nổi do 2 ảnh của vật được kết hợp chặt chẽ nhờ trung ương thị giác thứ cấp nằm trong thùy chẩm.
Thú ăn đêm đòi hỏi thị lực tăng, nên nhân mắt chiếm gần hết phòng sau của mắt (chuột, culi...), thú ăn ngày có phòng mắt rất lớn, nhân mắt nhỏ nên có thể phân tán nhiều tia trên tế bào cảm giác.
51
52
53
Ống tai ngoài phát triển, hình thành vành tai ngoài có thể cử động được để dẫn âm.
Tai Thú rất phát triển, cấu tạo phức tạp..
Tai giữa của thú có 3 xương khớp với nhau là xương bàn đạp, xương búa và xương đe, giúp cho quan trọng dẫn âm chính xác đến tai trong.
Tai trong có ốc tai phát triển với nhiều vòng xoắn, trong đó có cơ quan Corti phức tạp đặc trưng cho thú với vài ngàn dây mảnh có khả năng rung động, cộng hưởng với các tần số khác nhau, nhờ vậy tai thú rất thính.
54
Quá trình truyền âm thanh ở tai
55
Hoạt động cơ quan corti của tai
56
7. Cơ quan hô hấp
57
Hô hấp bằng phổi.
Cấu tạo cơ quan hô hấp phức tạp:
Phần trên khí quản phân hoá thành thanh quản có sụn giáp trạng.
Khí quản phân thành nhiều nhánh nhỏ tận cùng là phế nang (túi phổi), được bao bọc bởi 1 mạng mao mạch.
Số lượng phế nang nhiều => tăng diện tích phổi.
Sự hoạt động của cơ liên sườn và sự nâng lên hạ xuống của cơ hoành => thở bằng cách thay đổi thể tích lồng ngực.
58
Khoang mũi.
Mũi.
Hầu.
Thanh môn.
Thanh quản.
Khí quản.
Phổi trái.
Phổi phải.
Phế quản trái.
Dòng máu.
Cơ trơn.
Tĩnh mạch phổi.
Động mạch phổi.
Túi phổi.
Phế nang.
Lưới mạch máu trên các phế nang.
59
Sự tiến hoá của hệ hô hấp ở động vật
Trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào hay bề mặt cơ thể: động vật đơn bào hoặc đa bào như ruột khoang, giun tròn,...
Trao đổi khí qua hệ thống ống khí: sâu bọ.
Trao đổi khí qua mang: động vật sống dưới nước.
Trao đổi khí qua các ống khí nằm trong phổi thông qua các túi khí.
Trao đổi khí ở các phế nang trong phổi: động vật trên cạn (thích nghi cao).
60
8. Hệ tuần hoàn
61
Tim gồm 4 ngăn
[
]
Tâm nhĩ phải
Tâm thất
phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất
trái
Tiến hóa từ 3 buồng , 1 vách (ở bò sát) thành 4 ngăn phân tách hoàn toàn
Động mạch phổi
Động mạch chủ
Động mạch phổi
Van bán nguyệt
Van nhĩ phải
Van nhĩ thất
Van bán nguyệt
Thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải
Tâm thất trái đẩy máu vào vòng tuần hoàn lớn
Tâm thất phải đẩy máu vòng tuần hoàn nhỏ.
62
Chu kỳ tim
[
]
Máu từ các tĩnh mạch lớn trở về tâm nhĩ và tâm thất qua các van nhĩ thất
Lượng máu còn lại ở tâm nhĩ được đưa đến tâm thất
Lượng máu còn lại ở tâm nhĩ được đưa đến tâm thất
63
Tâm thất phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái
Tâm nhĩ phải
Co của Tâm thất phải bơm máu tới phổi qua 2 các động mạch phổi.
Khi máu chảy qua các giường mao mạch ở phổi trái nó thu Oxi và nhả carboxin.
Máu giàu oxygen trở về từ phổi qua các tĩnh mạch phổi tới tâm nhĩ trái.
Các mao mạch của phổi
Các mao mạch của phổi
Động mạch phổi
Động mạch phổi
Tâm thất phải phát ra động mạch phổi.
Máu giàu oxygen chảy vào tâm thất trái. Máu được đưa đến cơ thể qua hệ thống tuần hoàn.
Máu rời tâm thất trái qua động mạch chủ, chuyển máu đến các động mạch dẫn đi khắp cơ thể.
Tĩnh mạch phổi
Tĩnh mạch phổi
Các mao mạch đầu và chi trên
Các mao mạch bụng và chi dưới
Động mạch chủ
Tâm thất trái phát ra động mạch chủ, song lại vòng sang bên trái (khác chim), sau đó chạy dọc theo cột sống và phát ra các động mạch tới các nội quan.
Trong các mao mạch có sự khuếch tán thực của Oxi từ máu vào và của Carbonxin từ hô hấp tế bào.
Máu nghèo oxygen mao mạch tiểu tĩnh mạch tĩnh mạch tâm nhĩ phải tâm thất phải.
Tĩnh mạch chủ trên
Tĩnh mạch chủ dưới
Động mạch chủ
Đặc trưng hệ tĩnh mạch:
Không có tĩnh mạch cửa thận.
Có tĩnh mạch lẻ phải và tĩnh mạch lẻ phải là di tích của tĩnh mạch chính sau.
64
9. Hệ tiêu hóa
65
1
2
3
4
5
6
7
8
66
Khoang miệng
[
]
Chia thành:
Khoang miệng chính thức
Khoang miệng khoang trước = môi + má
đặc trưng của thú ( trừ thú huyệt, cá voi)
67
Tuyến nước bọt
[
]
68
Tuyến nước bọt
dưới lưỡi
Tuyến nước bọt
sau lưỡi
Tuyến nước bọt
dưới hàm và mang tai
Răng cửa
Răng nanh
Răng
trước hàm
Răng hàm
Thú có 4 loại răng.
Mỗi loại răng có một chức năng khác nhau.
Răng cắm trong lỗ, có sự thay răng.
Cấu trúc răng đặc rưng cho từng loài.
Răng
]
[
Răng
]
[
Răng cửa
Răng nanh
Răng
trước hàm
Răng hàm
Răng có bề mặt rộng, nhấp nhô
nghiền thực vật nhai.
Răng nanh và răng cửa biến đổi
ngoạm thực vật.
Một số loài không có răng nanh.
Răng nanh và răng cửa nhọn
giết, xé, cắn thịt.
Răng hàm và răng trước lởm chởm ép và xé vụn thức ăn..
Động vật ăn tạp
Bộ răng tương đối không chyên hóa. Có:
2 răng cửa dẹt để cắn
1 răng nhọn để xé
2 răng trước hàm để ngoạm,
3 răng hàm để nghiền thức ăn.
Rắn độc có một số răng chứa nọc độc
Dùng để liếm thức ăn
Lưỡi
động vật ăn thịt
Lưỡi
động vật ăn cỏ
Dùng để vặt cỏ
Lưỡi
động vật ăn côn trùng
Liếm và bắt mồi
Lưỡi
]
[
Hình dạng và chức năng thay đổi:
Hình bản rộng.
Dùng để đưa thức ăn vào răng lúc nhai.
71
Thực quản
]
[
Dài ngắn tùy theo độ dài cổ của loài .
Xuyên qua cơ hoành đến dạ dày.
Dạ dày
]
[
Dạ dày thú huyệt (kangaroo)
Dạ dày thú (chó)
Ruột
Phần hạ vị
Thực quản
Phần thượng vị
Thú đã có dạ dày biệt lập.
Có phần thượng vị và hạ vị.
Dạ dày đơn giản nhất là thú huyệt.
Dạ dày phức tạp nhất là thú ăn cỏ nhai lại
Dạ cỏ
Dạ tổ ong
Thực quản
Dạ lá sách
Dạ múi khế
Thức ăn dạ cỏ ợ lên, nhai lại.
dạ tổ ong dạ lá sách dạ múi khế ruột.
Ruột
]
[
3
1
4
2
2
Loài ăn thịt
]
[
Loài ăn cỏ
]
[
Thức ăn được đưa từ dạ dày (1) đến ruột.
Ruột : ruột trước, ruột giữa, ruột sau.
Ruột non (có đường kính bé nhất): tiêu hóa và hấp thụ thức ăn sau khi tiêu hóa.
Ruột tịt (manh tràng) (3) :
Thú ăn cỏ có vi sinh vật yếm khí lên men giúp phân hủy xenlulozo.
Thú ăn cỏ, không nhai lại: rất lớn
Thú thịt: tiêu giảm nhiều
Ruột thẳng mở ra ngoài qua lỗ hậu môn
Ở linh trưởng và người, có ruột thừa không có chức năng tiêu hóa.
Ruột thừa
1
2
3
4
Manh tràng
Dạ dày
Ruột già
Ruột non
Tiết dịch tụy đổ thẳng vào đầu ruột non
Tuyến tụy
Gan
Tiết ra mật, đổ vào túi mật.
Không có ở chuột nhắt nhà, ngựa,...
Các tuyến tiêu hóa
]
[
75
10. Cơ quan bài tiết
76
Hậu thận, hình hạt đậu, bề mặt nhẵn hay gồ ghề.
Ống dẫn niệu mở vào bóng đái, nước tiểu loãng có thành phần chủ yếu là ure.
Ống dẫn niệu - sinh dục và ống tiêu hoá đổ vào hai lỗ khác nhau.
Huyệt chỉ tồn tại ở thú Có huyệt.
17
CƠ QUAN BÀI TIẾT
11. Cơ quan sinh dục
78
Con đực:
Có đôi tinh hoàn, gắn với phó tinh hoàn hay mào tinh (di tích của trung thận).
Ở gốc đôi ống dẫn tinh có đôi tuyến nang, đôi tuyến bầu dục và một tuyến tiền liệt (để pha loãng dung dịch).
Ống dẫn niệu sinh dục nằm trong cơ quan giao cấu (ngọc hành).
Thận.
Niệu quản.
Bóng đái.
Tuyến trên thận.
Tinh hoàn.
Phó tinh hoàn.
Tinh quản.
Túi tinh.
Tuyến tiền liệt.
Tuyến cupe.
Ngọc hành.
79
Bộ thú huyệt, tê giác, voi, cá voi,...
Tinh hoàn nằm trong xoang bụng
Tinh hoàn lọt xuống bìu vào muà sinh sản
Dơi, gặm nhấm,...
Thường xuyên nằm trong bìu
Đa số các loài thú khác.
Vị trí tinh hoàn tùy theo loài
80
b. Con cái:
1. Thận.
2. Niệu quản.
3. Bóng đái.
4. Tuyến trên thận.
12. Buồng trứng.
13. Noãn quản.
14. Phễu noãn quản.
15. Sừng tử cung.
16. Tử cung.
17. Âm đạo.
18. Lỗ niệu sinh dục.
81
b. Con cái:
Có đôi buồng trứng.
Ống dẫn trứng gồm phễu, vòi ống dẫn trứng (vòi fanlop), tử cung và âm đạo.
Thú huyệt thiếu âm đạo => tử cung đổ trực tiếp vào xoang niệu sinh dục.
Thú túi có hai âm đạo.
Thú nhau chỉ có một âm đạo.
Thú có 4 kiểu tử cung.
Tử cung kép gồm hai tử cung, có lỗ thông riêng với âm đạo (nhiều laoif gặm nhấm, voi,...)
Tử cung phân nhánh gồm hai tử cung, có lỗ thông chung với âm đạo (nhiều loài gặm nhấm, lợn, một số thú ăn thịt,...)
Tử cung hai sừng gồm hai sừng tử cung, còn phần dưới gắn với nhau (nhiều thú ăn thịt, thú ăn sâu bọ, cá voi, có guốc...)
Tử cung đơn chỉ có một tử cung (dơi, khỏ, người,...)
82
Thú huyệt
Thú túi thấp
Thú túi cao
Thú nhau với tử cung kép
Tử cung hai sừng
Tử cung đơn
Ống dẫn trứng.
Tử cung.
Âm đạo.
Xoang niệu sinh dục.
Bóng đái.
Huyệt.
Ruột thẳng.
83
84
Sự phát triển của trứng
Trứng phát triển trong buồng trứng và được bao bọc bởi tế bào bao noãn làm thành bao Graf.
Bao Graf lớn dần và khi trứng chín sẽ vỡ ra để lọt trứng cùng với một số tế bào bao noãn vào trong khoang cơ thể rồi vào vòi Fallop (ống dẫn trứng).
Vết sẹo của bao noãn để lại trên buồng trứng biến thành tuyến nội tiết tạm thời (thể vàng). Trường hợp trứng không được thụ tinh thể vàng sẽ thoái hóa. Nếu trứng được thụ tinh, thể vàng tồn tại và hoạt động như tuyến nội tiết trong thời gian phát triển của phôi. Trứng lọt vào ống dẫn trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ tinh gần phễu Fallop.
85
86
SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI
Trứng thú ít noãn hoàn, phân cắt hoàn toàn và đều dẫn tới một cầu tế bào.
Khi di chuyển trong ống dẫn trứng tới tử cung, trứng phân cắt chậm.
Tới tử cung trứng gắn sâu vào vách tử cung.
Trứng thấm dịch của mẹ phát triển thành một cầu rỗng gồm một lớp tế bào gọi là phôi dưỡng bì (trophoblasta).
Ở một góc trong đám tế bào là nhân phôi.
Giai đoạn này của trứng thú không phải là phôi nang, không phải phôi tang vì trong cầu tế bào này chỉ có nhân phôi phát triển thành phôi, còn toàn bộ cầu tế bào chỉ dùng làm thức ăn cho phôi.
Một số tế bào trong nhân phôi tách khỏi đĩa phôi, phát triển sinh sản liên tiếp để lấp đầy xoang cầu.
Khối tế bào này tương đương với túi noãn hoàn và phôi tương ứng với trứng của bò sát.
Ở chỗ lồi nhất của đĩa phôi, có một số tế bào tách khỏi đĩa phôi, dẹp lại nhanh tạo thành nội bì.
Sự hình thành các ống thần kinh, dây sống và trung bì ở thú từ mặt lưng của phôi. Dây sống có nguồn gốc nội bì, hai bên dây sống có mầm của trung bì.
Nhân phôi phát triển thành đĩa phôi nguyên thủy rõ ràng.
Ở thú có ống thần kinh, dây sống và trung bì hình thành từ đầu mấu phía trước rãnh nguyên thủy.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI
Túi noãn của phôi thú chỉ chứa dịch và tiêu biến nhanh.
Túi ối (amnios) và túi niệu (allatois) xuất hiện sớm và tiêu biến nhanh, thành ngoài của túi niệu gắn với màng nhung (serosa) thành màng đệm (chorion), có lớp lông nhung là mầm của nhau.
Nhau là bộ phận đặc biệt của thú cao, giúp cho thai sống bám vào cơ thể mẹ cho đến khi lọt lòng.
Nhau là bộ phận xốp, có nhiều mạch máu, gồm 2 phần là nhau con và nhau mẹ.
Nhau con là các nếp gấp sâu của màng đệm, còn nhau mẹ là thành xốp của tử cung gắn vào nhau con.
Mạch máu của 2 phần trên tiếp nối với nhau nên dễ dàng thấm qua do đó sự trao đổi chất cho phôi đucợ gắn cới cơ thể mẹ.
Màng nhung tập trung thành vành đai rộng quây ngang thai (một số thú ăn thịt, voi, thú chân vịt,…)
Màng nhung tập trung thành đĩa tròn (thú ăn côn trùng, gậm nhấm, khỉ,…)
Có màng nhung tập trung thành đám (đa số thú nhai lại)
Có màng nhung phân bố đều (thú thiếu rắng, cá voi, thú có móng guốc…)
4 KIỂU NHAU CHÍNH
89
Theo mức độ gắn bó của thai nhi và cơ thể mẹ, người ta chia thành 2 loại chính.
Nhau rụng gọn: sự liên hệ lỏng lẻo nên khi đẻ nhau tách gọn khỏi màng tửi cung, không hay ít xây xát nên máu không chảy hay chảy ít.
Nhau rụng không gọn: do có mối liên kết mật thiết, mành nhung gắn chặt với màng tử cung, khi đẻ gây chảy máu nhiều.
90
91
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thanh Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)