đặc điểm thổ nhưỡng của các đồng bằng .

Chia sẻ bởi Lý Lan Anh | Ngày 26/04/2019 | 63

Chia sẻ tài liệu: đặc điểm thổ nhưỡng của các đồng bằng . thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:













Trường Đại Học Sài Gòn
Khoa Sư Phạm Khoa Học Xã Hội
BÀI TIỂU LUẬN
Đề Tài: Đặc Điểm Thổ Nhưỡng Và Vai Trò
Của Các Đồng Bằng Lớn Trên Thế Giới
Giảng Viên Hướng Dẫn: Hoàng Thị Kiều Oanh
Sinh Viên Thực Hiện : Lý Lan Anh
I: Khái niệm Đồng Bằng là gì?


II: Đặc điểm thổ nhưỡng và vai trò của các
Đồng Bằng lớn trên thế giới.

























I: Khái niệm Đồng Bằng là gì?

II: Đặc điểm thổ nhưỡng và vai trò của các Đồng Bằng lớn trên thế giới.
I: Khái niệm Đồng Bằng là gì?
Đồng Bằng là một vùng đất đai rộng lớn với địa hình tương đối thấp - nghĩa là nó tương đối bằng phẳng, so với độ cao của mực nước biển không quá 500m và độ dốc không quá 5°.
Khi độ cao không quá 200m, người ta gọi nó là đồng bằng thấp, còn khi độ cao từ 200m - 500m, gọi là đồng bằng cao
Đồng bằng sông Okavango
1: Đồng bằng Tây Xibia.
a, Đặc điểm thổ nhưỡng
Với diện tích 13,1 triệu km², Xibia chiếm khoảng 77% lãnh thổ Nga.Gồm hai vùng chủ yếu là Bình nguyên Tây Xibia và Cao nguyên trung tâm Xibia.
Đây là vùng đồng bằng bồi tụ thấp , rộng và bằng phẳng . Đồng bằng được hình thành trên nền uốn nếp Hécxini bị lún xuống và được phủ trầm tích nằm ngang rất dày.
cấu trúc chia thành 3 dải: dải phía bắc đầm lầy chiếm ưu thế , dải giữa điển hình là rừng lá kim, dải phía nam khí hậu khô đầm lầy thu hẹp, tiếp theo là đới thảo nguyên rừng và thảo nguyên.
II: Đặc điểm thổ nhưỡng và vai trò
của các Đồng Bằng lớn trên thế giới.
Hình ảnh chụp từ vệ tinh khu
vực Đồng Bằng Xibia.

Bình nguyên Tây Xibia bao gồm phần lớn đất trầm tích từ Đại Tân Sinh và rất thấp. Rất nhiều vùng đất thấp này hình thành bởi các mảng băng tuyết, duy trì dòng chảy của sông Ob và sông Yenisei ra biển Caspi và biển Aral. Vùng này chủ yếu là đầm lầy, những vùng có đất cứng là đất mùn và ở phía bắc là vùng đất lạnh quanh năm không có cây. Ở phía nam, nơi nhiệt độ cao hơn, đồng cỏ tươi tốt là phần mở rộng của Bình nguyên Kazakh.
Hình ảnh bình nguyên xibia

Cao nguyên trung tâm Xibia là nền đất ổn định đã là lục địa từ kỷ Permi. Vùng đất này rất dồi dào khoáng sản, gồm vàng, kim cương, quặng măng-gan, chì, thiếc, nikel, coban và molipden. Phần lớn vùng đất này chứa nhiều đá magma của vụ phun trào núi lửa cuối kỷ Permi, (vụ phun trào lớn nhất của lịch sử Trái Đất).
cao nguyên Putorana ở xibia
Đồng bằng Tây xibia có nguồn tài nguyên phong phú . phía nam có hàng chục triệu ha đất sécnôdion và đồng cỏ thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi .
có rừng taiga là nguồn dự trữ gỗ lớn .
ngoài ra trong lòng đất rất giầu khí đốt , dầu mỏ, than bùn và nguồn nước ngầm.
Có vai trò đặc biệt trong ngành công nghiệp và cho xuất khẩu.
Vai trò
Cánh đồng cỏ ở đồng bằng xibia
2: Đồng bằng sông Cửu Long
a, Đặc điểm thổ nhưỡng.
Bản đồ khu vực và các loại đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Các nhóm đất chính
- Đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long giữ vai trò quan trọng trong việc trồng chọt và chăn nuôi. ( Đất cát thích hợp trồng hoa mầu , đất phù sa thích hợp cho trồng lúa nước, đất phèn và mặn không thích hợp trồng hoa mầu nhưng thích hợp nuôi trồng thủy sản nước nặm và nước lợ, đất phù sa cổ rất thích hợp cho trồng cây ăn quả...)
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho con người và cho chăn nuôi.
- Tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần xóa đói giảm nghèo , phân bố lại dân cư và nguồi lao động.

Vai trò
Vựa lúa ở Đồng Tháp Mười
3 . Đồng bằng Ấn - Hằng.
a, Đặc điểm thổ nhưỡng.
Đồng bằng Ấn - Hằng gồm thung lũng sông Brahmaputra và sông Hằng đến thung lũng sông Indus.
Phần lớn đồng bằng Ấn-Hằng được tạo từ đất phù sa của ba con sông chính là Sông Brahmaputra ; Sông Hằng và Sông Indus.
Phần phía Đông của đồng bằng hay hạn hán vào mùa Đông , nhưng vào mùa Hè lại trở thành đầm lầy ; hồ cạn.
Bản đồ đồng bằng Ấn - Hằng
Do khí hậu nóng, ẩm tạo điều kiện thuận lợi cho trồng cây lương thực , cây công nghiệp và cây ăn quả.
Vùng trung lưu sông Hằng khí hậu khô nóng thuận lợi cho phát triển xavan và xavan khô
Đồng bằng Ấn-Hằng là vùng nông nghiệp quan trọng của Ấn Độ và Pakixtan , ở đây còn có nhiều dầu mỏ, khí đốt và muối khoáng.
Vai trò
Xavan ở đồng bằng Ấn Hằng

Một góc nhỏ của đồng bằng Ấn - Hằng

Một đoạn chảy qua của sông Hằng.


4. Đồng bằng sông Hồng
a, Đặc điểm thổ nhưỡng.
Bảng các loại đất đồng bằng sông Hồng.

Theo tài liệu điều tra của viện nông hoá thổ nhưỡng, trong lưu vực có 10 loại đất chính như sau:

Đất phù sa sông Hồng :
có hầu hết ở các tỉnh thuộc đồng bằng và trung du đất có độ PH từ 6,5 ÷ 7,5 thành phần cơ giới phổ biến là sét hoặc sét pha trung bình, đất có chất lượng tốt .hầu hết diện tích loại đất này đã được gieo trồng từ 2 đến 3 vụ lúa mầu và cho năng suất khá cao.
Hình ảnh một bãi đất bồi ven sông hồng
Đất chua mặn:
loại đất này tập trung ở vùng trũng gần biển thuộc Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình đất bị glây hoá mạnh độ PH = 4,0 hiện nay loại đất này đang được trồng 2 vụ ÷ 3 vụ lúa màu có năng suất cao, song để duy trì và cải tạo tốt loại đất này phải thường xuyên được đưa nước ngọt vào và thau chua rửa mặn thay nước đầu vụ đảm bảo tốt cho cây trồng phát triển (lượng nước dùng để thau chua khoảng 1500 ÷ 1600 m3/ha)

Người nông dân đang bón vôi vào đất để giảm độ chua, măn của đất
Đất mặn: là loại đất phân bố dọc theo đê biển và đê cửa sông thuộc các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và thành phố Hải Phòng thành phần cơ giới thay đổi từ sét đến cát mịn, PH từ 7,3 ÷ 8,0 là đất có độ muối tan chiếm 0,25 ÷ 1,0% muốn gieo trồng lúa hoa màu phải thường xuyên lấy nước ngọt, rửa mặn
Đất bạc màu:

phân bố ven rìa đồng bằng thuộc các vùng đồi có cao độ từ 15 ÷ 25m thuộc các tỉnh Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Phú thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương. Đất này có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn, kết von dưới tầng đế cày, đôi khi gặp đá ong hoá, cây trồng cho năng suất thấp, để cải tạo tốt cần cấp nước phù sa, bón phân hữu cơ, đa dạng hóa cây trồng
Người dân đang tìm cách
khác phục đất bị bạc mầu.

Đất đen:

phân bố ở các thung lũng đá vôi ở các cao nguyên Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu (Sơn La), Tủa Chùa, Tam Đường (Lai Châu) vv...đất có độ mùn cao (4,0 ÷ 5,0%) độ PH = 7,0 đất giàu canxi - manhê có cấu tượng viên tơi xốp đạm (0,35÷0,5%) lân 0,7 ÷ 1% Kali khoảng 2% loại đất này phù hợp với các loại cây công nghiệp cây ăn quả và hoa màu.
hình ảnh đất đen.
Đất Feralits đỏ vàng
Loại đất này phân bố trên địa hình đồi núi thấp ở các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn... Đất có độ mùn cao (2 ÷ 4%), đạm 2%, lân 0,08%, PH = 4 ÷ 4,1 là loại đất thích hợp với các cây lấy gỗ, cây công nghiệp và những cây trồng cạn như: trẩu, sở, quế, chè và các cây nguyên liệu như mỡ, bồ đề vv..
Phẫu diện đất đất Feralits đỏ vàng

Đất Ferlits đỏ nâu:

Trên đá vôi thường ở các tỉnh miền núi như Hà Giang, Tuyên Quang, Hoà Bình thành phần chính là CaCO3 và cặn sét đất có cấu tượng hạt chắc, nói chung là tốt nhưng phần dưới là đá vôi nên mất nước thích hợp với cây trồng cạn như ngô đậu lạc và thích với cây cần ít nước và chịu hạn.
Hình ảnh đất đỏ nâu
Đất Feralit đỏ vàng có mùn trên núi


Đất mòn alít trên núi cao

Phân bố tập trung ở các đỉnh núi cao có nhiều mùn thảm thực vật dày trên 1cm, sau đó là tầng mùn dày (6÷7)cm tiếp đến là đất màu đen nhạt dần sang thẫm, đất thích hợp cho việc trồng rừng và các cây lâm sản quý hiếm.
Đất phù sa có vai trò quan trọng đối với đồng bằng sông Hồng. là loại đất chính cho trồng và phát triển lúa nước.
Ngoài ra còn có nhiều loại đất khác có chất lượng tốt có thể trồng các cây hoa mầu như cây ngô, cây đậu phộng..... và trồng cây ăn quả ôn đới và cận nhiệt như vải, xoài... còn trồng các đồng cỏ phát triển chăn nuôi.
Vai trò
Cánh đồng lúa ở
đồng bằng sông Hồng.
Cánh đồng đậu phộng ở
đồng bằng sông Hồng.

Phần trình bày của em
đến đây là hết.
cám ơn cô giáo đã xem.
























Phần trình bày của em
đến đây là hết .
Cám ơn cô giáo đã xem.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lý Lan Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)