Đặc điểm sinh học của cá

Chia sẻ bởi Nguyễn Anh Khoa | Ngày 23/10/2018 | 46

Chia sẻ tài liệu: Đặc điểm sinh học của cá thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:


Đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
PHÂN BỐ CỦA CÁ ĐỐI LÁ (Mugil kelaartii Günther, 1861)
Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
Khóa: 2009- 2011
Họ và tên học viên: TÂN THỊ DIỆP THƯ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS VÕ VĂN PHÚ

Quảng Nam với chiều dài bờ biển 125km, hai cửa biển lớn là Kỳ Hà – Núi Thành, Cửa Đại - Hội An và quần đảo Cù Lao Chàm có các yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển nghề cá về khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Cá đối lá là loài rộng muối và phân bố rộng rãi ở các thuỷ vực nước ven biển vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới nói chung và ở vùng ven biển tỉnh Quảng Nam nước ta nói riêng, nó được biết đến như là một loài cá đại chúng bởi vì chất lượng thịt ngon nhưng giá cả phải chăng so với các loài cá đắt tiền khác như cá mú, cá chẽm. Trong tự nhiên, loài này sinh sản tốt nên cho sản lượng cao, mang lại giá trị kinh tế cao đối với cộng đồng ngư dân ven biển.
Đặt vấn đề
Tuy nhiên, ở Việt Nam đối tượng này rất ít được chú ý đến như là một đối tượng nuôi, chúng chủ yếu được khai thác tự nhiên ở các vùng biển và nước lợ do đó có rất ít nghiên cứu về đối tượng này.
Để góp phần bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá Đối lá, một trong những vấn đề quan trọng là phải chủ động nguồn giống, hướng được sự sinh sản tự nhiên của cá vào sinh sản nhân tạo. Muốn vậy, cần phải có những nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản của loài. Đồng thời nghiên cứu về đặc điểm sinh thái phân bố của chúng để đề xuất được những giải pháp bảo vệ nguồn lợi, khai thác và sử dụng hợp lý loài cá kinh tế này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái phân bố của cá Đối lá Mugil kelaartii Günther, 1861 ở vùng ven biển tỉnh Quảng Nam”.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp thu thập mẫu cá

* Phương pháp điều tra qua ngư dân

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NGOÀI THỰC ĐỊA
Hình 1: Sơ đồ vị trí vùng thu mẫu vùng ven biển tỉnh Quảng Nam


Bảng 1. Địa điểm và vị trí thu mẫu
Trong phòng thí nghiệm
1. Nghiên cứu hình thái phân loại cá
Đo đếm các chỉ tiêu phân loại dựa vào tài liệu hướng dẫn nghiên cứu cá của I. F. Pradin (1963) và đối chiếu với sách định loại cá của Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo (2001), FAO (1998).
2. Nghiên cứu về sinh trưởng của cá
Tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá:
-Theo phương trình của R.J.H. Berton – S.J. Holt (1956): W = a. Lb
Xác định tuổi của cá:
- Tuổi cá được xác định bằng vẩy.
- Quan sát vẩy dưới kính hiển vi.
- Đo bán kính vẩy
Tốc độ sinh trưởng:
- Tính theo công thức: Tt = Lt – L(t-1)
- Xác định thông số sinh trưởng: Theo phương trình Von Bertalanffy (1954): Về chiều dài: Lt = L∞ 1 – e-k(t-t0)
Về khối lượng: Wt = W∞  1 – e-k(t-t0) b
Trong phòng thí nghiệm
3. Nghiên cứu về dinh dưỡng của cá
Xác định thành phần thức ăn:
- Tách thức ăn ra khỏi dạ dày và ruột.
- Quan sát dưới kính hiển vi hoặc kính lúp 2 mắt
Định loại thành phần thức ăn đến từng bậc taxon.
Xác định độ no:
Theo thang 5 bậc (từ bậc 0 đến bậc 4) của Lebedep.
Xác định độ mỡ:
- Theo thang 5 bậc của Prozorovskaia.
Xác định hệ số béo: Dùng hai phương pháp của Fulton (1902) và Clark (1928):
Q= W.100/L3 Q= W0.100/L3
Trong phòng thí nghiệm
4. Nghiên cứu sinh sản của cá
Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá:
- Theo thang 6 bậc của K.A. Kiselevits (1923).
Xác định sức sinh sản cá:
- Xác định sức sinh sản tuyệt đối.
- Tính sức sinh sản tương đối.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI PHÂN LOẠI
Hình 2. Hình thái ngoài của cá Đối lá (Mugil kelaartii Günther, 1861)
ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
1. TƯƠNG QUAN CHIỀU DÀI VÀ KHỐI LƯỢNG
ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Hình 3. Biểu đồ chiều dài trung bình của cá Đối lá theo nhóm tuổi
Chiều dài (mm)
Nhóm tuổi
1. TƯƠNG QUAN CHIỀU DÀI VÀ KHỐI LƯỢNG
ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Hình 4. Biểu đồ khối lượng trung bình của cá Đối lá theo nhóm tuổi
Khối lượng (g)
Nhóm tuổi
2. PHƯƠNG TRÌNH SINH TRƯỞNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
1. TƯƠNG QUAN CHIỀU DÀI VÀ KHỐI LƯỢNG
CẤU TRÚC TUỔI CỦA QUẦN THỂ CÁ ĐỐI LÁ
Hình 5. Biểu đồ thành phần (%) số lượng cá thể cá Đối lá theo nhóm tuổi


ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ

Hình 6. Biểu đồ tỷ lệ (%) thành phần thức ăn của cá Đối lá
1. THÀNH PHẦN THỨC ĂN CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Bảng 2. Thành phần thức ăn của cá Đối lá

ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
2. CƯỜNG ĐỘ BẮT MỒI CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Bảng 3. Độ no của cá Đối lá qua các tháng nghiên cứu

ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Hình 7. Biểu đồ thể hiện bậc no của cá Đối lá theo nhóm tuổi
2. CƯỜNG ĐỘ BẮT MỒI CỦA CÁ ĐỐI LÁ
0+
1+
2+
3+
ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
3. ĐỘ MỠ CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Số mẫu
Tháng
Hình 8. Biểu đồ mức độ tích lũy mỡ của cá Đối lá qua các tháng
Bảng 4. Hệ số béo của cá Đối lá tính theo công thức Fulton và Clark
ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CỦA CÁ ĐỐI LÁ
4. HỆ SỐ BÉO CỦA CÁ ĐỐI LÁ
ĐẶC TÍNH SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI LÁ
1. TỶ LỆ ĐỰC, CÁI THEO NHÓM TUỔI CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Hình 9. Biểu đồ tỷ lệ đực, cái của cá Đối lá
% so với N cá thể
0+
3+
1+
2+

ĐẶC TÍNH SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI LÁ

2. SỰ CHÍN MUỒI SINH DỤC THEO NHÓM TUỔI CỦA CÁ ĐỐI LÁ
% so với N cá thể
Hình 10. Biểu đồ sự CMSD theo nhóm tuổi của cá Đối lá
ĐẶC TÍNH SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI LÁ

3. SINH SẢN THEO THỜI GIAN CỦA CÁ ĐỐI LÁ
Số mẫu
Hình 11. Biểu đồ sự CMSD theo tháng của cá Đối lá
ĐẶC TÍNH SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI LÁ

Bảng 5. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá Đối lá
4. SỨC SINH SẢN TUYỆT ĐỐI VÀ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁ ĐỐI LÁ
ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI PHÂN BỐ CỦA CÁ ĐỐI LÁ
1. Cá thích nghi điều kiện sống rộng muối, do vậy mà chúng phân bố ở vùng ven biển tại các hạ lưu sông, cửa sông nơi có nồng độ muối thấp (10/00 – 20/00).
2. Cá Đối lá là loài có kích thước nhỏ, song chúng sinh trưởng nhanh. Trong môi trường sống tự nhiên, năm đầu của chu kỳ sống cá đạt chiều dài trung bình 119mm và khối lượng tương ứng 67,6g, đồng thời cá chín muồi sinh dục sớm, cá hơn một năm tuổi đã tham gia đẻ trứng. Cá đẻ nhiều đợt trong năm, tập trung vào mùa mưa (tháng II, III và X, XI) và đẻ nhiều lần trong đời sống. Số lượng trứng của mỗi lứa đẻ lên đến hàng vạn trứng và trứng bám vào giá thể. Đối với cá trưởng thành, môi trường sống của chúng thay đổi tuỳ theo mùa và nó liên quan tới quá trình di cư sinh sản, khi chúng bắt đầu sinh sản thì thường có khuynh hướng tránh các dòng nước ngọt. Trứng cá và ấu trùng mới nở thường trôi dạt ngoài khơi vào một thời gian nào đó trong năm (các tháng thuộc mùa sinh sản) và cá bột xuất hiện theo mùa ở vùng cửa sông nơi được coi như các bãi ương cho cá giống.
2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP


MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGUỒN LỢI CÁ ĐỐI LÁ
- Khai thác hợp lý nguồn lợi
- Nuôi cá Đối lá
- Quản lý và giáo dục cộng đồng ý thức bảo vệ nguồn lợi
1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÁ ĐỐI LÁ
TẠI VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM

KẾT LUẬN
1.1. Cá Đối lá được khai thác tại vùng ven biển tỉnh Quảng Nam có chiều dài dao động từ 80 – 276mm, ứng với khối lượng từ 9 – 166g, gồm 4 nhóm tuổi, cao nhất là tuổi 3+, thấp nhất là 0+. Số lượng cá thể chiếm tỷ lệ nhiều nhất thuộc nhóm cá tuổi 1+ (chiếm 47.03% so với tổng số), thấp nhất là nhóm tuổi 3+ (chiếm 15.25%). Ở nhóm tuổi thấp cá Đối lá chủ yếu tăng trưởng về chiều dài, khi đạt đến kích thước nhất định thì sự tăng trưởng chiều dài chậm lại, tăng nhanh về khối lượng. Ở nhóm tuổi 2+, 3+ khối lượng trung bình của cá cái cao hơn cá đực.
KẾT LUẬN
1.2. Tốc độ sinh trưởng của cá Đối lá tương đối nhanh. Sau 1 năm tuổi cá tăng trưởng nhanh về chiều dài, khi đạt đến một kích thước nhất định (ở tuổi 2+, 3+) sự tăng trưởng về chiều dài chậm lại nhưng lại tăng nhanh về khối lượng.
KẾT LUẬN
1.3. Thành phần thức ăn của cá Đối lá khá phong phú và đa dạng, gồm 29 loại đại diện cho 4 ngành khác nhau, trong đó ngành tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế (62,07%) về số lượng các loại thức ăn. Phổ thức ăn được mở rộng từ nhóm cá kích thước nhỏ đến nhóm cá kích thước lớn.
Cường độ bắt mồi của cá Đối lá thay đổi theo tuổi khác nhau, nhóm tuổi 0+ và 3+ có cường độ bắt mồi thấp hơn nhóm tuổi 1+ và 2+.
Mức độ tích lũy mỡ của cá Đối lá ở vùng ven biển tỉnh Quảng Nam khá cao. Nhiều cá thể có độ mỡ bậc 3 và bậc 4.
KẾT LUẬN
1.4. Tỷ lệ đực cái của cá Đối lá có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi, nhìn chung, cá cái chiếm tỷ lệ cao hơn cá đực.
Cá Đối lá sinh sản nhiều đợt trong năm và đẻ nhiều lần trong đời sống cá thể, thời gian đẻ từ tháng III đến tháng X, đẻ rộ vào tháng III, IX trong năm. Sau một năm tuổi, cá Đối lá có thể tham gia đẻ.
Sức sinh sản của cá khá cao. Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 15 876 – 36 335 tế bào trứng, tuỳ thuộc vào kích thước cá, trung bình là 26 956 trứng; sức sinh sản tương đối dao động từ 234,8 – 287,5 tế bào trứng/gam cơ thể cá, trung bình là 276,5 trứng/ gam cơ thể cá.
KẾT LUẬN
1.5. Cá thích nghi điều kiện sống rộng muối, do vậy mà chúng phân bố ở vùng ven biển tại các hạ lưu sông, cửa sông nơi có nồng độ muối thấp (10/00 – 20/00).
Cá Đối lá trưởng thành có môi trường sống thay đổi tuỳ theo mùa và nó liên quan tới quá trình di cư sinh sản, khi chúng bắt đầu sinh sản thì thường có khuynh hướng tránh các dòng nước ngọt.
ĐỀ NGHỊ
2.1. Cần có những quy định cụ thể về mùa vụ khai thác, kích cỡ lưới đánh bắt phù hợp với kích thước cá. Ở vùng ven biển tỉnh Quảng Nam mắc lưới thích hợp cho khai thác cá nói chung là từ 20 – 33mm. Nghiêm cấm tuyệt đối việc sử dụng các ngư cụ đánh bắt cá mang tính chất hủy diệt, đồng thời phải tuyên truyền để nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ nguồn lợi, khai thác hợp lý nhằm góp phần bảo tồn nguồn giống ngoài tự nhiên, tạo điều kiện cho sự phát triển nguồn lợi cá Đối lá ở vùng ven biển nước ta nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng.
2.2. Cần nghiên cứu về kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Đối lá để chủ động nguồn giống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi thả loài cá này như các đối tượng cá nước lợ khác.
2.3. Cần tiếp tục nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái phân bố của loài cá Đối lá và của các loài cá có giá trị kinh tế của vùng để làm cơ sở cho kỹ thuật sinh sản nhân tạo, phát triển nhanh mô hình sản xuất giống, phát triển nuôi trồng, bảo vệ và phát triển nguồn lợi cá Đối lá của vùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TIẾNG VIỆT
[1]. Bộ Khoa học và Công nghệ (2000), Sách đỏ Việt Nam (phần động vật), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Hữu Dực, Fishes of Son Thuy village, A Luoi Districts (Asap river). Collected by Duc, 1982, and June, 1995 and by Boivin and Levy, April 1995.
[3]. Pravdin. I. F (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (Nguyễn Thị Minh Giang, dịch).
[4]. Hoàng Đức Đạt, Võ Văn Phú (1980), Dẫn liệu về đặc tính sinh học của cá Dìa (Siganus gustatus) ở đầm phá phía Nam tỉnh Bình Trị Thiên, NXB Thuận Hóa, Huế, tr.37-39.
[5]. Văn Thị Thanh Huyền, Võ Văn Phú (2009), Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá Thát Lát Notopterus Notopterus (Pallas, 1769) ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
[6]. Nguyễn Thị Phương Loan, Võ Văn Phú (2010), Khu hệ cá và đặc tính sinh học một số loài cá kinh tế ở Đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Huế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[7]. Võ Văn Phú (1995), Khu hệ cá và đặc điểm Sinh học của 10 loài cá kinh tế ở đầm phá Thừa Thiên Huế, Luận án PTS khoa học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
[8]. Võ Văn Phú, Vũ Thị Phương Anh, Nguyễn Ngọc Hoàng Tân, (2005), “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở sông Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học sự sống”, Báo cáo khoa học, NXB KH&KT, Hà Nội, tr.47-50.
[9]. Võ Văn Phú, Bùi Minh Thắng (2008), Đặc tính dinh dưỡng của cáSỉnh gai (Onychostoma laticeps Gunther, 1896) tại hồ Phú Ninh và vùng phụ cận tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế số 15 (49), tr.103-109.
[10]. Võ Văn Phú, Nguyễn Thị Phi Loan, Hồ Thị Hồng (2003), Về đa dạng sinh học thành phần loài cá đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Kỷ yếu hội thảo, Những vấn đề cơ bản của khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 702 – 705.
[11]. Võ Văn Phú, Lê Vũ Khôi, Ngô Đắc Chứng, Lê Trọng Sơn (2004), Đa dạng sinh học Động vật Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb Thuận Hoá, Huế.
[12]. Mai Đình Yên (1978), Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[13]. Mai Đình Yên, Nguyễn Hữu Dực (1982), “Thành phần loài cá và sự phân bố cá nước ngọt các tỉnh ven biển Nam Trung bộ”, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
[14]. Mai Đình Yên (1983), Cá kinh tế nước ngọt phía Bắc Việt Nam.
[15]. Mai đình Yên (1992), Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[16]. Mai Đình Yên, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Kiêm Sơn (2002), Diễn thế quần xã sinh vật nước ngọt vùng A Lưới (Thừa Thiên Huế) trong vòng 20 năm gần đây và mối liên quan đến chất độc da cam dioxin, Hội nghị Khoa học Việt Mỹ về ảnh hưởng của chất da cam dioxin Lên sức khoẻ của con người và môi trường, Hà Nội 3 – 6/3/2002, Việt Nam.
[17]. Mai Đình Yên, Nguyễn Xuân Huấn, Thạch Mai Hoàng (2004), Báo cáo thực địa chuyên đề đa dạng sinh học về cá, Dự án tăng cường quản lý và bảo vệ khu Bảo tồn Thiên nhiên Đăkrông, tỉnh Quảng Trị và vùng phụ cận, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, 12/2004.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. TIẾNG ANH
[18]. Eschermayer (1998), Catalogue of Fish, Volume 1, 2 & 3, Genus of Fish Spcies, Califonia Academy of Sciences: California, USA.
[19]. FAO (1998), Catalogue of Fish, Volume 1, 2 & 3, Genus of Fish Spcies. Califonia Academy of Sciences: California, USA.
[20]. Kottelat, M (2001), Fish of Northern Vietnam, Hanoi: World Bank.
[21]. Kottelat, M (2001), Fish of Laos, WHT Publications (Pte) Ltd.,Sri Lanka.
[22]. Rainboth, W.J (1996), Fish of the Cambodian Mekong, FAO, Rome.
[23]. Roberts, T (2005), Some data on composition, origin and distribution of Cyprinid fish species in Northern Vietnam presented in the First Scientific seminar of fisheries division by Nguyen Van Hao and Doan Le Hoa, 1969, The Democratic Republic of Vietnam. Của Round và cộng sự (1990).
CHÚC SỨC KHỎE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Anh Khoa
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)