ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ Ở HSTH
Chia sẻ bởi kim ngan |
Ngày 18/03/2024 |
13
Chia sẻ tài liệu: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ Ở HSTH thuộc Giáo dục tiểu học
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
Khoa: Giáo dục Tiểu học
Môn: Tâm lý học Tiểu học
GV: Nguyễn Thị Thu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Các thành viên nhóm 6
Xin chào bạn !
Bạn dễ thương quá ^^
Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói để giao tiếp, để truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử hoặc kế hoạch hoá hoạt động của mình.
Hello !
My name is Tom
Em rất yêu quý con mèo nhà em
- Được hình thành trong quá trình hoạt động và giao lưu của mỗi cá nhân với người khác trong xã hội.
Nói chuyện với bạn bè
Hoạt động dạy và học
- Chức năng chỉ nghĩa:
+ Ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng tức là làm “vật thay thế” chúng.
Giúp con người có thể nhận thức được ngay cả khi chúng không có trước mặt, tức là ở ngoài phạm vi của nhận thức cảm tính.
Ví dụ: qua lời kể của cô các em tưởng tượng ra hình ảnh tòa lâu đài và nàng công chúa.
Ngày xửa ngày xưa có 1 nàng công chúa rất xinh đẹp, cô sống trong tòa lâu đài rộng lớn…
Những trận chiến đấu của nhân dân Việt Nam trong lịch sử. Qua các từ ngữ miêu tả, các em có thể tưởng tượng hình dung ra hoàn cảnh lịch sử lúc đó.
Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
Lừng lẫy năm châu
Chấn động địa cầu
- Chức năng thông báo (chức năng giao tiếp)
+ Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, thông báo cho nhau.
Hôm nay cô kiểm tra đó.
Ừ. Tớ ôn bài rồi ^^
+ Nhờ có chức năng này mà con người biết được họ cần xử sự, hành động như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trường hoặc quan hệ xã hội.
Đây là chị gái tớ.
Em chào chị ạ
Chào em !
Ví dụ: An vừa nhận được học bổng của nhà trường, các bạn chúc mừng An.
Chúc mừng An nhé
An vừa được học bổng đó các bạn
Khao đi
+ Tuy nhiên khả năng biểu cảm của ngôn ngữ rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
+ Cùng một nội dung nhưng với nhịp điệu và âm điệu diễn tả khác nhau cũng có thể biểu đạt những tình cảm, cảm xúc khác nhau.
+ Do đó khi đánh giá chức năng thông báo của ngôn ngữ chúng ta cần chú ý đến tính biểu cảm của ngôn ngữ.
Ví dụ: Với những từ ngữ giản dị nhưng dân ta có những câu ca dao mang hàm ý châm biếm rất hay và sâu sắc.
Sống thì cơm chẳng cho ăn
Chết thì xôi thịt, làm văn tế ruồi.
Nói thì đâm năm chém mười
Đến bữa tối trời chẳng dám ra sân.
Học hành ba chữ lem nhem
Thấy gái thì thèm như chửa thèm chua
- Chức năng khái quát hóa:
+ Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ, mà chỉ một lớp, một loại các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính, bản chất → là phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ ( tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy,…).
Ví dụ: khi nhắc đến “cá”: loài động vật có vây sống ở dưới nước
Hình học
Thực chất là 1 quá trình tự giao tiếp với bản thân.
Mình sẽ thử kẻ thêm hình ở bên này, có ra không nhỉ ?????
Trong 3 chức năng của ngôn ngữ thì chức năng thông báo là cơ bản nhất, chi phối các chức năng khác. Vì:
Cơ sở
- Ngôn ngữ bên ngoài: hướng về người khác, dùng để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng, ý nghĩa.
+ Tồn tại dưới dạng vật chất là âm thanh và vật chất hoá là chữ viết.
+ Gồm 2 loại: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Ngôn ngữ bên trong: hướng vào chính mình, dùng để suy nghĩ, tự điều chỉnh và tự giáo dục bản thân.
+ Chỉ là hình ảnh âm thanh, là biểu tượng về âm thanh hay con chữ, tồn tại dưới dạng những cảm giác vận động do cơ chế đặc biệt của nó quy định.
+ Nó chính là phương tiện của tư duy (cái vỏ từ ngữ của tư duy).
+ Trong đời sống cá thể, ngôn ngữ bên trong được hình thành sau ngôn ngữ bên ngoài và do ngôn ngữ bên ngoài chuyển vào, rút gọn lại.
- Liên quan đến tất cả quá trình tâm lí của con người, đặc biệt là quá trình nhận thức.
- Với nhận thức cảm tính: ngôn ngữ có vai trò quan trọng:
+ Ảnh hưởng đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho cảm giác được thu nhận rõ ràng, đậm nét và chính xác hơn.
Mùa hè khi ai nói “Trời nóng quá” ta cũng cảm thấy nóng hơn
Khi ăn 1 loại trái cây chua, nghe “chua quá” ta cũng cảm thấy chua hơn
Chua quá dị nè (((
Nóng thế này ai mà chịu nổi
+ Làm cho quá trình tri giác diễn ra dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và làm cho những cái tri giác được trở thành khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
Ví dụ: việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh, việc xây dựng 1 hình ảnh trọn vẹn về đối tượng tuỳ theo nhiệm vụ của tri giác.
Các em hãy nhìn vào ngôi nhà có nhiều cửa sổ nhất
+ Đặc biệt đối với quan sát, nhờ có quan sát mà tính có ý thức, có mục đích và có chủ định được biểu đạt và điều khiển, điều chỉnh.
Mẹ ơi mua cho con cái áo màu nâu nhé
- Với nhận thức lí tính, ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy của con người.
+ Nhờ ngôn ngữ mà tư duy của người mang tính trừu tượng và khái quát.
+ Ngôn ngữ bên trong là công cụ quan trọng của tư duy.
+ Ngôn ngữ là phương tiện chủ yếu để hình thành, biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng. Tưởng tượng trở thành một quá trình có ý thức và được điều khiển.
+ Không có ngôn ngữ thì không có sự ghi nhớ có chủ định, ghi nhớ ý nghĩa và cả sự ghi nhớ máy móc.
Tổng 3 góc trong một tam giác luôn bằng 180 độ
- Phát triển mạnh về cả ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng.
+ Ngữ âm: nắm được ngôn ngữ nói một cách thành thạo, tuy nhiên vẫn còn một số từ phát âm chưa đúng.
+ Ngữ pháp: đã hoàn chỉnh hơn mẫu giáo nhưng vẫn còn viết câu dại, câu cụt, chưa biết đặt câu.
+ Từ vựng: phong phú, chính xác và giàu hình ảnh.
- Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển.
- Hình thức mới của ngôn ngữ - ngôn ngữ viết được hình thành và phát triển mạnh.
- Trên cơ sở của sự phát triển những mặt trên, kĩ năng đọc của trẻ được hoàn thiện.
Dễ bị phát âm sai do đặc trưng vùng miền
- Cái gổ
- Hôm nay đi học dề dui ghê
- Bắt cá gô bỏ vào gổ kêu gồ gồ
Kết luận sư phạm
Chương trình ở tiểu học có rất nhiều môn học, trong đó môn Tiếng Việt có một vị trí và vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Kết luận sư phạm
- Hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,...
Kết luận sư phạm
- Kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,...
Kết luận sư phạm
- Sử dụng trò chơi để kích hoạt vốn ngôn ngữ cho trẻ (các trò chơi ghép nối, dạy trẻ cách miêu tả những thứ chúng đang tìm kiếm, các bài hát, trò bịt mắt miêu tả đồ vật,...)
+ Hướng dẫn trẻ đọc hiểu, để khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển.
Kết luận sư phạm
Ví dụ: “mặc niệm”, trẻ vẫn thường gắn với hình ảnh cụ thể của những người đứng ở tư thế mặc niệm (đứng yên, cúi đầu) mà chưa hiểu được nội dung (tưởng nhớ người đã khuất).
+ Quan tâm, phát hiện sớm các trường hợp trẻ bị chậm phát triển ngôn ngữ để từ đó tìm cách khắc phục.
Kết luận sư phạm
Ngày nay, có nhiều gia đình bố mẹ chỉ mải làm việc mà không quan tâm, trò chuyện nhiều với con của mình hoặc cho trẻ tiếp cận quá sớm với các thiết bị công nghệ dẫn đến việc chậm phát triển về mặt ngôn ngữ của trẻ
Kết luận sư phạm
TRÒ CHƠI
Nhanh trí
Luật chơi
- Mỗi đội có 10 từ khóa
- Trong vòng 2 phút, một người trong đội sẽ diễn tả từng từ khóa để người còn lại đoán từ đó.
- Người diễn tả có thể sử dụng hành động, cử chỉ, lời nói.
Đói
Hoảng hốt
Con chuột
Múa
Đạo diễn
Áo dài
Đá bóng
Giáo viên
Con ngựa
Hắt xì
Lượt chơi thứ nhất
Ăn
Ngạc nhiên
Con mèo
Nhảy
Diễn viên
Con cóc
Xin chào
Bác sĩ
Áo sơ mi
Chán nản
Lượt chơi thứ hai
Uống
Lo lắng
Áo bà ba
Run
Ca sĩ
Con gà
Tạm biệt
Mệt mỏi
Chụp hình
Nông dân
Lượt chơi thứ ba
Đuổi hình bắt chữ
Đuổi chữ bắt hình
Luật chơi
- Trò chơi gồm có 7 câu hỏi, sau 10 giây câu hỏi sẽ tự động chuyển.
- Nhiệm vụ của mỗi đội: trong thời gian đó hãy suy nghĩ ra dòng chữ nằm bên dưới mà bức hình gợi ý.
- Số ô cũng chính là số lượng chữ của đáp án.
- Khi đã có đáp án, các đội hãy ghi vào giấy. Sau khi chiếu hết 5 bức hình, đội nào có nhiều đáp án đúng nhất sẽ là đội chiến thắng.
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
HẾT GIỜ RỒI !!!
ĐÁP ÁN
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Khoa: Giáo dục Tiểu học
Môn: Tâm lý học Tiểu học
GV: Nguyễn Thị Thu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Các thành viên nhóm 6
Xin chào bạn !
Bạn dễ thương quá ^^
Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói để giao tiếp, để truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử hoặc kế hoạch hoá hoạt động của mình.
Hello !
My name is Tom
Em rất yêu quý con mèo nhà em
- Được hình thành trong quá trình hoạt động và giao lưu của mỗi cá nhân với người khác trong xã hội.
Nói chuyện với bạn bè
Hoạt động dạy và học
- Chức năng chỉ nghĩa:
+ Ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng tức là làm “vật thay thế” chúng.
Giúp con người có thể nhận thức được ngay cả khi chúng không có trước mặt, tức là ở ngoài phạm vi của nhận thức cảm tính.
Ví dụ: qua lời kể của cô các em tưởng tượng ra hình ảnh tòa lâu đài và nàng công chúa.
Ngày xửa ngày xưa có 1 nàng công chúa rất xinh đẹp, cô sống trong tòa lâu đài rộng lớn…
Những trận chiến đấu của nhân dân Việt Nam trong lịch sử. Qua các từ ngữ miêu tả, các em có thể tưởng tượng hình dung ra hoàn cảnh lịch sử lúc đó.
Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
Lừng lẫy năm châu
Chấn động địa cầu
- Chức năng thông báo (chức năng giao tiếp)
+ Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, thông báo cho nhau.
Hôm nay cô kiểm tra đó.
Ừ. Tớ ôn bài rồi ^^
+ Nhờ có chức năng này mà con người biết được họ cần xử sự, hành động như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh, môi trường hoặc quan hệ xã hội.
Đây là chị gái tớ.
Em chào chị ạ
Chào em !
Ví dụ: An vừa nhận được học bổng của nhà trường, các bạn chúc mừng An.
Chúc mừng An nhé
An vừa được học bổng đó các bạn
Khao đi
+ Tuy nhiên khả năng biểu cảm của ngôn ngữ rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
+ Cùng một nội dung nhưng với nhịp điệu và âm điệu diễn tả khác nhau cũng có thể biểu đạt những tình cảm, cảm xúc khác nhau.
+ Do đó khi đánh giá chức năng thông báo của ngôn ngữ chúng ta cần chú ý đến tính biểu cảm của ngôn ngữ.
Ví dụ: Với những từ ngữ giản dị nhưng dân ta có những câu ca dao mang hàm ý châm biếm rất hay và sâu sắc.
Sống thì cơm chẳng cho ăn
Chết thì xôi thịt, làm văn tế ruồi.
Nói thì đâm năm chém mười
Đến bữa tối trời chẳng dám ra sân.
Học hành ba chữ lem nhem
Thấy gái thì thèm như chửa thèm chua
- Chức năng khái quát hóa:
+ Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ, mà chỉ một lớp, một loại các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính, bản chất → là phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ ( tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy,…).
Ví dụ: khi nhắc đến “cá”: loài động vật có vây sống ở dưới nước
Hình học
Thực chất là 1 quá trình tự giao tiếp với bản thân.
Mình sẽ thử kẻ thêm hình ở bên này, có ra không nhỉ ?????
Trong 3 chức năng của ngôn ngữ thì chức năng thông báo là cơ bản nhất, chi phối các chức năng khác. Vì:
Cơ sở
- Ngôn ngữ bên ngoài: hướng về người khác, dùng để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng, ý nghĩa.
+ Tồn tại dưới dạng vật chất là âm thanh và vật chất hoá là chữ viết.
+ Gồm 2 loại: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Ngôn ngữ bên trong: hướng vào chính mình, dùng để suy nghĩ, tự điều chỉnh và tự giáo dục bản thân.
+ Chỉ là hình ảnh âm thanh, là biểu tượng về âm thanh hay con chữ, tồn tại dưới dạng những cảm giác vận động do cơ chế đặc biệt của nó quy định.
+ Nó chính là phương tiện của tư duy (cái vỏ từ ngữ của tư duy).
+ Trong đời sống cá thể, ngôn ngữ bên trong được hình thành sau ngôn ngữ bên ngoài và do ngôn ngữ bên ngoài chuyển vào, rút gọn lại.
- Liên quan đến tất cả quá trình tâm lí của con người, đặc biệt là quá trình nhận thức.
- Với nhận thức cảm tính: ngôn ngữ có vai trò quan trọng:
+ Ảnh hưởng đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho cảm giác được thu nhận rõ ràng, đậm nét và chính xác hơn.
Mùa hè khi ai nói “Trời nóng quá” ta cũng cảm thấy nóng hơn
Khi ăn 1 loại trái cây chua, nghe “chua quá” ta cũng cảm thấy chua hơn
Chua quá dị nè (((
Nóng thế này ai mà chịu nổi
+ Làm cho quá trình tri giác diễn ra dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và làm cho những cái tri giác được trở thành khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
Ví dụ: việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh, việc xây dựng 1 hình ảnh trọn vẹn về đối tượng tuỳ theo nhiệm vụ của tri giác.
Các em hãy nhìn vào ngôi nhà có nhiều cửa sổ nhất
+ Đặc biệt đối với quan sát, nhờ có quan sát mà tính có ý thức, có mục đích và có chủ định được biểu đạt và điều khiển, điều chỉnh.
Mẹ ơi mua cho con cái áo màu nâu nhé
- Với nhận thức lí tính, ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy của con người.
+ Nhờ ngôn ngữ mà tư duy của người mang tính trừu tượng và khái quát.
+ Ngôn ngữ bên trong là công cụ quan trọng của tư duy.
+ Ngôn ngữ là phương tiện chủ yếu để hình thành, biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng. Tưởng tượng trở thành một quá trình có ý thức và được điều khiển.
+ Không có ngôn ngữ thì không có sự ghi nhớ có chủ định, ghi nhớ ý nghĩa và cả sự ghi nhớ máy móc.
Tổng 3 góc trong một tam giác luôn bằng 180 độ
- Phát triển mạnh về cả ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng.
+ Ngữ âm: nắm được ngôn ngữ nói một cách thành thạo, tuy nhiên vẫn còn một số từ phát âm chưa đúng.
+ Ngữ pháp: đã hoàn chỉnh hơn mẫu giáo nhưng vẫn còn viết câu dại, câu cụt, chưa biết đặt câu.
+ Từ vựng: phong phú, chính xác và giàu hình ảnh.
- Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển.
- Hình thức mới của ngôn ngữ - ngôn ngữ viết được hình thành và phát triển mạnh.
- Trên cơ sở của sự phát triển những mặt trên, kĩ năng đọc của trẻ được hoàn thiện.
Dễ bị phát âm sai do đặc trưng vùng miền
- Cái gổ
- Hôm nay đi học dề dui ghê
- Bắt cá gô bỏ vào gổ kêu gồ gồ
Kết luận sư phạm
Chương trình ở tiểu học có rất nhiều môn học, trong đó môn Tiếng Việt có một vị trí và vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Kết luận sư phạm
- Hướng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời, có thể là sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,...
Kết luận sư phạm
- Kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện, dạy trẻ cách viết nhật kí,...
Kết luận sư phạm
- Sử dụng trò chơi để kích hoạt vốn ngôn ngữ cho trẻ (các trò chơi ghép nối, dạy trẻ cách miêu tả những thứ chúng đang tìm kiếm, các bài hát, trò bịt mắt miêu tả đồ vật,...)
+ Hướng dẫn trẻ đọc hiểu, để khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển.
Kết luận sư phạm
Ví dụ: “mặc niệm”, trẻ vẫn thường gắn với hình ảnh cụ thể của những người đứng ở tư thế mặc niệm (đứng yên, cúi đầu) mà chưa hiểu được nội dung (tưởng nhớ người đã khuất).
+ Quan tâm, phát hiện sớm các trường hợp trẻ bị chậm phát triển ngôn ngữ để từ đó tìm cách khắc phục.
Kết luận sư phạm
Ngày nay, có nhiều gia đình bố mẹ chỉ mải làm việc mà không quan tâm, trò chuyện nhiều với con của mình hoặc cho trẻ tiếp cận quá sớm với các thiết bị công nghệ dẫn đến việc chậm phát triển về mặt ngôn ngữ của trẻ
Kết luận sư phạm
TRÒ CHƠI
Nhanh trí
Luật chơi
- Mỗi đội có 10 từ khóa
- Trong vòng 2 phút, một người trong đội sẽ diễn tả từng từ khóa để người còn lại đoán từ đó.
- Người diễn tả có thể sử dụng hành động, cử chỉ, lời nói.
Đói
Hoảng hốt
Con chuột
Múa
Đạo diễn
Áo dài
Đá bóng
Giáo viên
Con ngựa
Hắt xì
Lượt chơi thứ nhất
Ăn
Ngạc nhiên
Con mèo
Nhảy
Diễn viên
Con cóc
Xin chào
Bác sĩ
Áo sơ mi
Chán nản
Lượt chơi thứ hai
Uống
Lo lắng
Áo bà ba
Run
Ca sĩ
Con gà
Tạm biệt
Mệt mỏi
Chụp hình
Nông dân
Lượt chơi thứ ba
Đuổi hình bắt chữ
Đuổi chữ bắt hình
Luật chơi
- Trò chơi gồm có 7 câu hỏi, sau 10 giây câu hỏi sẽ tự động chuyển.
- Nhiệm vụ của mỗi đội: trong thời gian đó hãy suy nghĩ ra dòng chữ nằm bên dưới mà bức hình gợi ý.
- Số ô cũng chính là số lượng chữ của đáp án.
- Khi đã có đáp án, các đội hãy ghi vào giấy. Sau khi chiếu hết 5 bức hình, đội nào có nhiều đáp án đúng nhất sẽ là đội chiến thắng.
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
HẾT GIỜ RỒI !!!
ĐÁP ÁN
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: kim ngan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)