Đặc điểm chung ngành Da gai

Chia sẻ bởi Nguyễn Trọng Nhơn | Ngày 23/10/2018 | 60

Chia sẻ tài liệu: Đặc điểm chung ngành Da gai thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

NGÀNH DA GAI
Chương XI
GIỚI THIỆU CHUNG
Nhóm II
Ngành Da Gai
NGÀNH DA GAI
Chương XI
NỘI DUNG
DA GAI
Đặc điểm chung
Phân loại Da Gai
Lớp Sao biển(Asteroidea)
Lớp Đuôi rắn(Ophiuroidea)
Lớp Cầu gai(Echinoidea)
Lớp Hải sâm(Holothuroidea)
Lớp Huệ biển(Crinoidea)
Sinh sản và phát triển Da Gai
Giá trị thực tiễn của Da Gai
Nguồn gốc và tiến hóa của Da Gai
NGÀNH DA GAI
Chương XI
1.Cơ thể Da gai có đối xứng tỏa tròn
Đối xứng tỏa tròn thường là bậc 5 định hướng cơ thể, không phải “đầu_đuôi” mà là “cực miệng_cực đối miệng” nằm trên trục đối xứng.
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
Đối xứng bậc 5
Đối xứng bậc 5
Cơ thể đối xứng
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
1.Cơ thể Da gai có đối xứng tỏa tròn
Ấu trùng Da gai đối xứng hai bên
Ấu trùng đối xứng 2 bên
NGÀNH DA GAI
Chương XI
1.Cơ thể Da gai có đối xứng tỏa tròn
Da gai trưởng thành đối xứng tỏa tròn







 Đối xứng tỏa tròn của Da gai là biến đổi thứ sinh bắt nguồn từ tổ tiên có đối xứng hai bên
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
1.Cơ thể Da gai có đối xứng tỏa tròn
Tính chất đối xứng thể hiện cấu tạo ngoài và các giác quan
Các tấm xương, các gai, hệ chân ống,…trên bề mặt cơ thể xếp thành 10 vùng dạng múi(cầu gai, hải sâm,…)






Trục đối xứng qua lỗ miệng, chia làm 5 vùng phóng xạ(radius) và 5 vùng gran phóng xạ.
Hải sâm
Cầu gai
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
2.Cấu tạo Da gai
Thành cơ thể chia làm3 lớp.
Lớp tế bào biểu mô ngoài:
cấu tạo 1 tầng có tiêm mao vận
động tạo nên dòng nước đưa
thức ăn và oxy cung cấp cho cơ
thể và thải cặn bã ra ngoài. Trong
lớp này có tế bào tuyến tiết chất nhầy,
chất dính, chất độc hay chất phát sáng.
Lớp mô liên kết 3 tầng: tầng cơ trong cùng
tầng mô liên kết giữa
tầng biểu mô có bộ xương liên kết lớp biểu mô ngoài
Lớp biểu mô thành thể xoang là 1 hệ thống xoang có dịch thể bao quanh nội quan, có thành phần giống với nước biển có Bo, TB thực bào và TB sắc tố
Chức năng thể xoang: vận chuyển chất cặn bã và chất dinh dưỡng.
Thể xoang phân hóa về cấu tạo gồm hệ ống dẫn nước, hệ tuần hoàn và phức hệ cơ quan trụ.
Cấu tạo Da gai
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
b.Hệ ống dẫn nước
Bắt nguồn từ thể xoang của ấu trùng, lấy nước từ ngoài thông qua tấm sàng
Hệ ống dẫn nước: - ống dẫn nước quanh hầu ống dẫn nước phóng xạ
- chân ống: 2 dãy chỉ có cơ dọc chúng duỗi ra
Nhờ Ampun dẫn nước vào, sức bám nhờ tương tác ion và hoạt động của tế bào tuyến kép chân ống là nơi trao đổi khí
Hệ thống ống nước
Chân ống
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
Cấu tạo cơ thể của động vật da gai (theo Raven)
A. Cấu tạo chung: 1. Chân ống; 2. Tấm sàng; 3. Ống đá; 4. Ống vòng; 5. Ông phóng xạ; 6. Ống bên; 7. Ampun.
B. Cắt ngang tay: 1. Mang (padula); 2. Tấm xương; 3. Tuyến tiêu hóa; 4. Ampun; 5. Tuyến sinh dục; 6. Ống
phóng xạ; 7. Ống thần kinh; 8. Chân ống
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
c.Hệ tuần hoàn và hệ máu xoang giả
Hệ tuần hoàn: có vòng tuần hoàn quanh miệng 5 ống tuần hoàn phóng xạ
vòng tuần hoàn đối miệng và các ống tuần hoàn đi vào tuyến sinh dục
Không có hệ tuần hoàn



Chân ống, tuần hoàn và hệ thống dẫn nước của Da gai (theo Pechenik)
1. Cơ quan trục; 2. Tấm sàng; 3. Ống đá; 4. Túi polian; 5. Ampun; 6. Tấm xương; 7.
Thể tiderman; 8. Thể xoang; 9. Vòng máu quang miệng; 10. Vòng nước ống quanh
miệng; 11. Vòng máu đối miẹng; 12. Chân ống; 13. Ống nước phóng xạ; 14. Mạch máu
tới tuyến sinh dục; 15. Thực quản; 16. Cơ ampun; 17. Ống bên; 18. Van; 19. Cơ dọc co
chân; 20. Chân ống; 21. Nơ ron vận động
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
c.Hệ tuần hoàn và hệ máu xoang giả
Hệ xoang máu giả: là bộ phận thể xoang, vòng máu giả quanh miệng, có các ống đi vào vùng phóng xạ
Chức năng nuôi dưỡng hệ thần kinh
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
d.Hệ thần kinh
Cấu tạo đối xứng tỏa tròn
Mạng thần kinh miệng(hệ thần kinh ngoài) nằm ở mặt miệng có vòng thần kinh bao quanh hầu, thực quản và các dây thần kinh phóng xạ nằm ở lớp biểu mô đi tới nội quan  chức năng thụ cảm
Mạng thần kinh dưới da nằm ở dưới mạng miệng chức năng điều khiển vận động dưới da
Mạng thần kinh đối miệng liên hệ với biểu mô thể xoang
Cơ quan cảm giác: thị giác đơn giản, có tế bào xúc giác, khứu giác và vị giác nằm rải rác ở chân ống, tua miệng,…
 Tế bào thần kinh chưa tập trung thành hạch

Hệ thần kinh da gai
(từ Thái Trần Bái)
A. Thần kinh Sao biển; B. Cắt ngang một cánh
của Huệ biển; 1. Hệ thần kinh ngoài; 2. Hệ thần
kinh dưới da; 3. Hệ thần kinh trong; 4. Dây thần
kinh bên cánh; 5. Chân ống; 6. Rãnh chân ống;
7. Dây thần kinh phóng xạ của hệ ngoài; 8. Ống
dẫn thể xoang; 9. Cơ gập; 10. Rễ thần kinh vận
động; 11. Rễ cảm giác; 12.Dây phóng xạ; 13. Tấm
xương cánh
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
e.Hệ hô hấp
Yếu hoặc thiếu hô hấp qua da, chức phận trao đổi khí được tiến hành qua da, nhất là qua thành chân ống hay qua "mang" (là các túi trên các tay thực chất là biến đổi của các phần xoang cơ thể), phổi hình búi như ở lớp
Hải sâm.
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
f.Cơ quan tiêu hóa
Không có đối xứng tỏa tròn, ống tiêu hóa dài, uốn khúc, được dính vào thành cơ thể nhờ các màng treo ruột
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
g.Không có cơ quan bài tiết, do tế bào amip trong xoang cơ thể đảm nhận
h.Hệ sinh dục
Các tuyến sinh dục xếp đối xứng tỏa tròn hay hình ống đai
Có khả năng tái sinh cao, đặc biệt là lớp sao biển
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
i.Sinh sản và phát triển của động vật da gai
Thụ tinh trong nước biển, trứng phân cắt hoàn toàn, phóng xạ và xác định.
Lấy cầu gai làm ví dụ: Ở giai đoạn 8 phôi bào, các phôi bào ở cực sinh học và cực
dinh dưỡng đều giống nhau về kích thước, nhưng ở giai đoạn 16 phôi bào các phôi
bào đã phân hoá và là mầm của các phần khác nhau của cơ thể sau này (8 phôi bào
ở cực sinh học là mầm của lá phôi ngoài, còn 4 phôi bào lớn ở cực dinh dưỡng là
mầm lá phôi trong và 4 phôi bào nhỏ ở cực dinh dưỡng sẽ cho nhu mô của ấu trùng).
Trứng của một số động vật da gai khác phân cắt hoàn toàn và đều. Phôi vị được hình
thành bằng cách lõm vào, trong quá trình hình thành phôi vị, nhu mô của ấu trùng từ
4 phôi bào nhỏ ở cực dinh dưỡng phân chia và tách thành các phôi bào vào phôi
nang.
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
i.Sinh sản và phát triển của động vật da gai
Các tế bào này là mầm bộ xương của cơ thể sau này. Lá phôi giữa được hình thành theo kiểu lõm ruột, nghĩa là đáy của xoang ruột nguyên thuỷ phân hoá thành một túi và túi này sớm tách thành 2 phần ở 2 bên để hình thành nên lá phôi giữa từ thể xoang chính thức. Song song với quá trình hình thành thể xoang ở bên trong, miệng phôi bịt lại rồi lá phôi ngoài lại lõm vào đúng vị trí đó, thông với xoang ruột nguyên thuỷ để hình thành hậu môn. Ở vị trí đối diện lá phôi ngoài lõm vào thông với phần đáy của xoang ruột nguyên thuỷ để hình thành lỗ miệng. Như vậy miệng của động vật da gai trưởng thành là miệng thứ sinh (deuterostomia) không trùng với miệng phôi
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
i.Sinh sản và phát triển của động vật da gai
Quá trình phôi vị hoá ở động vật da gai cho thấy ống tiêu hoá sớm chia thành 3 phần là ruột trước, ruột giữa và ruột sau. Có miệng và hậu môn nằm ở mặt bụng. Miệng là phần đáy của một hốc lõm và có vành tiêm mao bao quanh. Hai bên ông tiêu hoá có đôi túi thể xoang chính thức. Ấu trùng của tất cả động vật da gai ở giai đoạn này có đối xứng hai bên, gọi là ấu trùng dipleurula (ấu trùng đối xứng hai bên). Hai túi thể xoang sau đó sẽ chia thành 3 đôi túi thể xoang là đôi túi trước, đôi túi giữa và đôi túi sau. Quá trình biến đổi tiếp theo của 3 đôi túi thay đổi theo từng nhóm về chi tiết: Đôi túi sau sẽ biến đổi thành phần chính của thể xoang. Túi giữa phải và đôi khi cả túi trước phải bị tiêu biến. Túi trước trái hình thành phức hợp cơ quan trụ, túi trái giữa hình thành phần còn lại của hệ thống dẫn nước.
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
i.Sinh sản và phát triển của động vật da gai
Từ ấu trùng dipleurula là dạng chung của tất cả động vật da gai, sẽ hình thành các dạng ấu trùng đặc trưng cho mỗi nhóm, sai khác nhau chủ yếu là mức độ phát triển và hình thành của vành tiêm mao và các nhánh trên cơ thể
Ấu trùng
NGÀNH DA GAI
Chương XI
II.PHÂN LOẠI DA GAI
SAO BIỂN
Đặc điểm cấu tạo:
Là nhóm động vật có cấu tạo điển hình của động vật da gai. Hình dạng của động vật sao biển là hình sao, có đối xứng toả tròn bậc 5, gồm có 1 đĩa trung tâm và 5 hay nhiều cánh (tới 45 cánh) xếp xung quanh.
Trên cơ thể có thể phân biệt được các đường phóng xạ. Khi bò trên giá thể, lỗ miệng nằm ở phía dưới, còn hậu môn ở về phía đối diện. Sao biển di chuyển nhờ vào hệ chân ống nằm phía dưới của mỗi cánh tay.
Thành cơ thể có lớp biểu mô có tiêm mao ở ngoài cùng. Lớp mô liên kết ở phía dưới và trong cùng là lớp biểu mô thành thể xoang. Trong lớp mô liên kết có các tấm xương đá vôi phát triển, lúc đầu là các thể nhỏ, sau đó là thành các tấm lớn
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
Bộ xương phát triển và phân vùng như sau: Trên mỗi cánh có 2 dãy tấm chân ống ở mặt bụng xếp 2 bên rãnh giữa của cánh. Ngoài ra còn có 2 dãy tấm kề chân ống và 2 bên mỗi tay có các tấm bờ trên và dưới. Các tấm chân ống gắn với nhau từng đôi một và cặp này khớp động với nhau nhờ các cơ chằng. Ở trên mặt đối miệng, bộ xương chỉ một số tấm gắn với nhau, trong số đó có tấm sàng lớn hơn và có màu sắc sáng hơn các tấm khác. Trên tấm sàng có các lỗ nhỏ. Trên bề mặt của các tấm đá vôi có các gai toả ra xung quanh. Các tấm trên mặt đối miệng sắp xếp theo kiểu mái ngói, kiểu lưới hay lát gạch tùy từng nhóm






NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
Sao biển di chuyển được là nhờ hệ thống ống dẫn nước chứa đầy dịch lỏng. Nước qua lỗ tấm sàng tập trung vào ống đá có thành là đá vôi và đổ vào ống dẫn nước quanh miệng. Sau đó nước từ ống dẫn nước quanh miệng toả ra 5 ống dẫn nước phóng xạ trong 5 cánh. Từ ống dẫn nước phóng xạ này, nước lại vào các ampun và chân ống, sau đó xuyên qua tấm chân ống để ra ngoài. Trong khi di chuyển thì Sao biển sẽ dồn nước từ ống dẫn nước vào chân ống làm chân ống kéo dài ra, bám vào giá thể rồi co lại để kéo cơ thể nhờ dồn nước vào ampun. Tiếp tục chân ống rời giá thể để thực hiện một bước mới. Sao biển di chuyển rất chậm, một phút chỉ đạt được khoảng 5 - 8cm
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
b.Hệ tuần hoàn và xoang máu giả
là một hệ thống kín nằm ngoài hệ thống ống dẫn nước. Xoang của hệ tuần hoàn giả là một phần của thể xoang, chứa dịch giống dịch thể xoang, có vách ngăn thẳng đứng chạy dọc, ở giữa là hệ khe hổng làm nhiệm vụ của hệ tuần hoàn. Vòng máu quanh miệng và vòng máu đối miệng liên hệ với nhau nhờ vào cơ quan trục. Máu có nhiều bạch cầu và nhận chất dinh dưỡng từ ruột đi nuôi cơ thể
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
c.Hệ tiêu hoá:
Lỗ miệng của sao biển nằm giữa mặt miệng, có môi bé và mềm. Không có cơ quan chuyên hoá để bắt mồi hay nghiền mồi. Tiếp theo lỗ miệng là thực quản ngắn, sau đó là dạ dày hình túi, phình to và có nhiều nếp gấp. Sau dạ dày là ruột thẳng nối với hậu môn nằm ở mặt đối miệng. Một số sao biển không có hậu môn nên ống tiêu hoá bịt kín tận cùng. Sao biển còn có 5 đôi tuyến lớn nằm trong 5 cánh tiết dịch tiêu hoá đổ vào dạ dày. Sao biển là nhóm ăn thịt, thức ăn của chúng là cá, trai, ốc. Nếu con mồi lớn chúng sẽ lộn dạ dày ra ngoài và tiêu hoá ngoài cơ thể. Ngoài tự nhiên, sao biển thường tập trung ở các bãi nuôi thuỷ sản nên gây hại lớn
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
d.Cơ quan hô hấp
Là mang da, là các phần lồi của da có chứa một phần thể xoang bên trong, thường nằm trên cực đối miệng hay ở 2 bên rãnh chân ống. Ngoài ra thành chân ống cũng là nơi trao đổi khí.
Chân ống
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
e.Hệ bài tiết
Sao biển không có hệ bài tiết riêng, các tế bào nằm trong thể xoang làm nhiệm vụ bài tiết. Khi có thể lạ xâm nhập vào cơ thể
Tự vệ Da gai
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
f.Hệ thần kinh
Rất điển hình cho ngành động vật da gai, có 3 mạng thần kinh là hệ ngoài, hệ dưới da và hệ trong. Giác quan của sao biển phát triển kém. Cơ quan xúc giác là chân ống với 5 tua ngắn ở tận cùng 5 cánh. Ở gốc tua có mắt, cấu tạo đơn giản theo kiểu hố mắt nên chỉ có thể phân biệt được sáng và tối
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
g.Hệ sinh dục
Sao biển phân tính, có 5 đôi tuyến sinh dục chia nhánh ở gốc tay và ống dẫn sinh dục ngắn đổ ra giữa tay
Sinh sản, phát triển và sinh thái: Thụ tinh và phát triển ngoài, hình thành nên ấu trùng bipinnaria đặc trưng cho sao biển. Giai đoạn tiếp theo hình thành ấu trùng Brachiolaria (hình 11.11). Sau một thời gian chìm xuống đáy để hình thành sao biển trưởng thành. Ngoài ra sao biển còn có khả năng tái sinh cao
NGÀNH DA GAI
Chương XI
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DA GAI
SAO BIỂN
g.Sinh thái
Là nhóm phân bố rộng nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Bắc Thái Bình Dương
. Phân loại: Lớp Sao biển có khoảng 1.700 loài, chia làm 3 bộ:
Bộ Phanerozenia có các giống Linckia, Astropecten...(hình 11.12).
Bộ Forcipulata có giống Asterias…
Bộ Spinulosa có giống Acanthaster
Ở biển Việt Nam đã gặp khoảng 60 loài sao biển thuộc 2 bộ là Phanerozenia và Spinulosa. Các họ thường gặp là Astropectinidae, Luidiidae và Goniasteridae. Đại diện có loài chong chóng Astropecten velitaris, Luidia prionota, Crospidaster hesperus, Creaster nodosus, Linckia laucigata, L. laevigate, Anthenea pentagonula...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Trọng Nhơn
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)