Đa dạng loài trên thế giới và Việt Nam

Chia sẻ bởi Đặng Ngọc Phúc Quỳnh | Ngày 23/10/2018 | 48

Chia sẻ tài liệu: Đa dạng loài trên thế giới và Việt Nam thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

GVHD: TS. Phạm Văn Ngọt
HVTH: Đặng Ngọc Phúc Quỳnh
ĐA DẠNG LOÀI
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
MỤC LỤC
Khái niệm Loài và Đa dạng loài
Đa dạng loài trên thế giới
Đa dạng loài ở Việt Nam
Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng loài
Nguyên nhân gây giảm đa dạng loài
Bảo tồn loài
Chương I - LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI
Khái niệm Loài:
Loài duy danh
Loài hình thái
Loài sinh học
 Loài là cơ sở của bậc phân loại, có bộ mã di truyền ổn định, khó làm thay đổi bởi tác nhân của môi trường tự nhiên hoặc lai với loài khác. Bậc loài là một trong các bậc taxon cơ bản trong các bậc phân loại .
Chỉ có các cá thể là tồn tại, còn
Loài là trừu tượng và do con
người đặt ra.
Một nhóm cá thể có đặc điểm hình
thái, sinh lý, hoá sinh đặc trưng
khác biệt với những nhóm cá
thể khác.
Một nhóm cá thể có khả năng giao phối
với nhau để sinh sản ra thế hệ con
hữu thụ, không giao phối sinh
sản với nhóm khác.
Đa dạng loài:
Đa dạng loài là sự phong phú về các loài được tìm thấy trong các hệ sinh thái, tại một vùng lãnh thổ xác định thông qua việc điều tra, kiểm kê.
Chương I - LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI
Để xác định độ đa dạng loài của một khu vực, cần
xác định thành phần loài sống trong khu vực đó
Xét cụ thể, đa dạng loài được xem xét theo các nhóm sinh vật
Vi sinh vật
Tảo
Thực vật không mạch
Thực vật có mạch
Côn trùng
Động vật không xương sống
Động vật có xương sống
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
Năm 2010, các nhà khoa học đã xác định trên 1.7 triệu loài trên thế giới bao gồm động vật, thực vật và tảo.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều loài thực vật, động vật không xương sống, địa y vẫn chưa được biết hết, nên số lượng các loài này tăng đáng kể hàng năm.
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
(Nguồn: tin tức và sự kiện nghiên cứu khoa học, IUCN, 2010)
Đa dạng lưỡng cư trên thế giới
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
(Nguồn: tin tức và sự kiện nghiên cứu khoa học, IUCN, 2010)
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
(Nguồn: tin tức và sự kiện nghiên cứu khoa học, IUCN, 2010)
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
- Đa dạng lớn nhất là rừng nhiệt đới (7% diện tích Trái Đất), chứa hơn ½ loài trên thế giới
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
Đa dạng động thực vật rừng nhiệt đới
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
Dự án Thống kê sinh vật biển thế giới (Census of Marine Life) bắt đầu từ năm 2000 và kết thúc vào 4/10/2010:
Số lượng loài mới mà các nhà khoa học thống kê được trong dự án là 201.206.
Rạn san hô tương đương với rừng nhiệt đới trên cạn, là nơi có sự phong phú về loài và độ đa dạng phức tạp.
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
Chương II - ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI
- Rạn san hô lớn nhất thế giới là Great Barrier Reefs ở bờ biển phía đông nước Úc
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Đa dạng loài
Hệ sinh thái trên cạn
Hệ sinh thái đất ngập nước nội địa
Hệ sinh thái biển và ven bờ
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
a. Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ thực vật:
15.986 loài thực vật
4.528 loài thực vật bậc thấp
11.458 loài thực vật bậc cao
10 % số loài thực vật là đặc hữu.
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Danh sách thực vật đặc hữu của Việt Nam ở Phong Nha - Kẻ Bàng
Theo Vietnam Forest Trees (Vũ Văn Dũng et al.- Vietnam Agricultural Publishing House )
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
a. Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ động vật:
307 loài giun tròn,
200 loài giun đất,
113 loài bọ nhảy,
7.750 loài côn trùng,
260 loài bò sát,
120 loài ếch nhái,
840 loài chim,
310 loài và phân loài thú.
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
a. Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ động vật:
Động vật ở Việt Nam có nhiều dạng đặc hữu:
Hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú đặc hữu.
Riêng trong số 25 loài thú linh trưởng đã được ghi nhận thì ở Việt Nam có tới 16 loài.
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
a. Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ động vật:
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
a. Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ động vật:
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
a. Đa dạng loài hệ sinh thái trên cạn
- Khu hệ động vật:
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
b. Đa dạng loài hệ sinh thái đất ngập nước nội địa
- Vi tảo: đã xác định được có 1.438 loài tảo thuộc 259 chi và 9 ngành;
- Động vật không xương sống: 794 loài, gồm nhiều tôm, cua, ốc, trai
Sự đa dạng và mức độ đặc hữu của khu hệ tôm, cua, trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam là rất lớn.
- Cá nước ngọt: hơn 700 loài
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
c. Đa dạng loài hệ sinh thái biển và ven bờ:
11.000 loài sinh vật cư trú thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau, trong đó có hai vùng biển: Móng Cái - Đồ Sơn, Hải Vân - Vũng Tàu có mức độ đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại.
+ 2458 loài cá (130 loài kinh tế)
+ 653 loài rong biển
+ 225 loài tôm biển
+ 94 loài thực vật ngập mặn (Phan Nguyên Hồng, 2003)
+ …
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Danh sách khu hệ cá biển của Việt Nam đến tháng 1/2005 là 2.458 loài, tăng 420 loài so với danh sách được lập năm 1985 (có 2.038 loài) và đã phát hiện thêm 7 loài thú biển mới.
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Trong giai đoạn 1992 – 2004, các nhà khoa học Việt Nam đã cùng một số tổ chức quốc tế đã phát hiện thêm 7 loài thú, 2 loài chim mới
Sao la Pseudoryx nghetinhensis
Bò sừng xoắn Pseudonovibos spiralis
Mang Trường Sơn Canimuntiacus truongsonensis
Mang Pù Hoạt Muntiacus puhoatensis
Cầy Tây Nguyên Viverra taynguyenensis
Voọc xám Pygathrix cinereus
Thỏ vằn Isolagus timminsis
Khướu Ngọc Linh Garrulax ngoclinhensis
Khướu đầu đen Actinodora sodangonum
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Trong năm 2008, 19 loài mới được phát hiện và công nhận, gồm 3 loài ếch nhái và 16 loài bò sát.
Năm 2009, 3 loài mới được phát hiện, gồm: loài dơi có mũi tách đôi, ếch có tiếng kêu như dế, rắn không răng
Cá chạch suối đuôi gai
Cá lăng suối nâu
Lia thia ấp miệng
Lòng tong chỉ vàng
Cá rô dẹp đuôi hoa
Cá trèn lá đầu to
Từ năm 2008 – 2010, các nhà khoa học của Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã (WAR) công bố phát hiện 12 loài cá nước ngọt mới ở Việt Nam, được tìm thấy ở Phú Quốc
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Chương III - ĐA DẠNG LOÀI Ở VIỆT NAM
Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam
- Số lượng các loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn
- Cấu trúc loài rất đa dạng. Do đặc điểm địa hình, do phân hóa các kiểu khí hậu, cấu trúc các quần thể trong nội bộ loài thường rất phức tạp
- Khả năng thích nghi của loài cao
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
Vị trí địa lý
Địa hình
Lượng mưa
Dưỡng chất
Độ muối
Các yếu tố lịch sử
1. Vị trí địa lý:
Sự giàu loài càng tăng khi vĩ độ giảm.
Nam Mỹ, Châu Phi, Đông Nam Á nằm dọc đường xích đạo có số lượng loài rất cao.
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
2. Địa hình:
- Trong những hệ sinh thái ở cạn, độ phong phú về loài thường tập trung ở những nơi có địa hình thấp.
- Càng lên cao, độ đa dạng loài càng giảm.
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
3. Lượng mưa:
Đa dạng sinh vật tăng khi lượng mưa tăng
Nhưng lại giảm ở những nơi có lượng mưa lớn và ít tăng hay không tăng khi mưa một lần lớn từ 1000 – 1500 mm/năm.
Môi trường có độ khô càng cao thì càng kém đa dạng loài.
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
4. Dưỡng chất:
- Đa dạng loài cao nhất ở nơi chất dinh dưỡng trung bình và giảm khi chất dinh dưỡng cao hơn.
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
5. Độ muối:
- Ở các hệ sinh thái ven biển, tính đa dạng tăng khi độ muối tăng. Ngược lại, ở các hệ sinh thái nước ngọt, tính đa dạng giảm khi muối tăng
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
**. Yếu tố lịch sử:
- Các yếu tố lịch sử cũng là nhân tố quan trọng trong xác định sự phân bố đa dạng loài trên thế giới. Những khu vực cổ địa lý, số loài tồn tại nhiều hơn nhiều so với những khu vực có tuổi địa lý trẻ hơn.
Chương IV - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI
Chương V – NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG LOÀI
Nguyên nhân tự nhiên
Nguyên nhân con người: sử dụng không bền vững tài nguyên sinh vật, du nhập sinh vật ngoại lai, chiến tranh, sản xuất canh tác, ô nhiễm môi trường, du canh du cư, nghèo đói, tăng dân số, mâu thuẫn trong chính sách…
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
1. Điểm nóng đa dạng sinh học
3. Sách đỏ Việt Nam
2. Sách đỏ IUCN
4. Vì sao phải bảo tồn loài?
5. Công cụ bảo tồn
6. Bảo tồn loài ở Việt Nam
Điểm nóng là những nơi tập trung của đa dạng sinh học độc nhất. Chúng tạo ra một sự đa dạng về những loài và hệ sinh thái bị đe doạ và xứng đáng sự chú ý bảo tồn
- Năm 2000, có 25 điểm nóng đa dạng sinh học chứa 44% thực vật và 35% động vật có xương sống trên cạn chỉ chiếm 1,4% diện tích hành tinh.
- Đến tháng 2/2005, có 34 điểm nóng đa dạng sinh học trên toàn thế giới, chứa 50% thực vật và 42% động vật có xương sống trên thế giới.
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
1. Điểm nóng đa dạng sinh học
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
Việt Nam thuộc điểm nóng Indo - Burma
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
2. Sách đỏ IUCN
 - Tiếng Anh là IUCN Red List of Threatened Species, IUCN Red List hay Red Data List)
Là danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới.
Danh sách này được giám sát bởi Liên Minh bảo Tồn Thiên Nhiên Thế Giới (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, IUCN).
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
2. Sách đỏ IUCN
Ngoài ra còn cấp Bị đe dọa (T) thuộc một trong những cấp bảo tồn trên nhưng chưa biết đầy đủ  chưa xếp
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
3. Sách đỏ Việt Nam
Đang nguy cấp (E)
Sẽ nguy cấp (VU)
Hiếm (R)
Ngoài 3 cấp trên:
Bị đe dọa (T)
Biết không chính xác (K)
Nguồn: Sách đỏ Việt Nam
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
9 loài động vật được xem đã tuyệt chủng ở lãnh thổ Việt Nam: tê giác 2 sừng, bò xám, heo vòi, cầy rái cá, cá chép gốc, cá chình Nhật, cá lợ thân thấp, cá sấu hoa cà, hươu sao. (Theo sách đỏ Việt Nam 2007)
3. Sách đỏ Việt Nam
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
4. Vì sao phải bảo tồn loài?
 - Mỗi loài đều có quyền tồn tại, và đóng vai trò như 1 mắc xích trong sinh giới.
Đảm bảo cân bằng sinh thái
Giàu loài  con người có nguồn tài nguyên phong phú, phục vụ đời sống con người tốt hơn.
Đảm bảo giá trị tiềm năng của đa dạng sinh học. Còn rất nhiều loài sinh vật con người chưa nghiên cứu hết, chúng chứa đựng giá trị rất lớn.
Bảo vệ giá trị thẩm mỹ của những cảnh đẹp trong thiên nhiên
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
5. Công cụ bảo tồn
 - Bảo tồn bằng pháp chế:
Các bộ luật quốc gia
Các thỏa thuận quốc tế
- Bảo tồn bằng công cụ kỹ thuật:
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
5. Công cụ bảo tồn
 a. Bảo tồn bằng pháp chế:
Các bộ luật quốc gia:
Ví dụ Luật về các loài có nguy cơ tuyệt chủng do Quốc hội Mỹ thông qua năm 1973. Bộ luật này đã cung cấp một cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ một số loài động vật quan trọng nhất tại nước Mỹ như gấu xám Bắc Mỹ, đại bàng trắng, sếu và sói xám.
Luật Đa dạng sinh học đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
5. Công cụ bảo tồn
 a. Bảo tồn bằng pháp chế:
Các thỏa thuận quốc tế:
Việc bảo tồn đa dạng sinh học cần phải được giải quyết ở mọi cấp độ khác nhau trong chính phủ của từng quốc gia và giữa các chính phủ. Vì:
Các loài thường di chuyển qua các biên giới
Việc buôn bán quốc tế có thể gây nên hậu quả làm suy giảm đa dạng sinh học
Lợi ích của đa dạng sinh học là có tầm quan trọng quốc tế.
Các vấn đề có tính chất toàn cầu như ô nhiễm môi trường,..
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
5. Công cụ bảo tồn
 a. Bảo tồn bằng pháp chế:
Hiệp ước quan trọng nhất: Công ước CITES (Conventionon International Trade in Endangered Species) Bắt đầu được ký vào tháng 3 năm 1973 và có hiệu lực vào tháng 7 năm 1975.
Ngày 20/1/1994, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 121 tham gia công ước này. Hiện đã có 175 nước tham gia công ước.
Biểu đồ: Nhập động vật có vú của Việt Nam (2004 – 2008)
Nguồn: cites.com
Biểu đồ: Xuất động vật có vú của Việt Nam (2004 – 2008)
Nguồn: cites.com
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
5. Công cụ bảo tồn
 a. Bảo tồn bằng pháp chế:
Công ước bảo tồn đa dạng sinh học:
Được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất tổ chức tại Rio de Janeiro năm 1992, đến 2009 có 191 thành viên.
Việt Nam phê chuẩn Công ước vào ngày 17 tháng 10 năm 1994
Nhược điểm của các hiệp ước quốc tế này là sự tham gia tự nguyện; các quốc gia có thể rút lui khỏi công ước để theo đuổi các lợi ích riêng của họ khi cảm thấy các điều kiện phải tuân thủ là quá khó khăn.
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
5. Công cụ bảo tồn
b. Bảo tồn bằng công cụ kỹ thuật:
Có thể dùng các công cụ kỹ thuật như quy hoạch môi trường, GIS hoặc viễn thám.
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
6. Bảo tồn loài ở Việt Nam
 “Sự đa dạng sinh học của Việt Nam đang trong tình trạng đáng báo động. Trong những năm qua, Việt Nam đã để mất đi vĩnh viễn 10 loài. 900 loài khác đang bị đe dọa tuyệt chủng.
( IUCN 2008 )
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
6. Bảo tồn loài ở Việt Nam
Sói đỏ Cuon alpinus và sự phân bố của chúng trên thế giới
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
6. Bảo tồn loài ở Việt Nam
Chương VI – BẢO TỒN LOÀI
6. Bảo tồn loài ở Việt Nam
 Mặc dù đã tham gia vào nhiều công ước quốc tế về đa dạng sinh học và đã có nhiều bộ luật liên quan tới công tác bảo tồn như luật bảo vệ môi trường, luật bảo vệ rừng và mới đây là luật đa dạng sinh học; nhưng hiện trạng bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm ở Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Ngọc Phúc Quỳnh
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)