CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011)
Chia sẻ bởi Trịnh Thanh Liêm |
Ngày 01/05/2019 |
98
Chia sẻ tài liệu: CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011) thuộc Đạo đức 1
Nội dung tài liệu:
NỘI DUNG CƠ BẢN
CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
(BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011)
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔNG KẾT, BỔ SUNG VÀ PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991: (3)
1. Trong hoạt động của đảng cầm quyền, vấn đề quan trọng bậc nhất là Tuyên ngôn chính trị (Cương lĩnh) để tạo ra:
- Sự đồng thuận thống nhất trong nội bộ Đảng, là nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động của đảng, nhà nước và nhân dân.
- Sự đồng thuận của xã hội và nhân dân.
- Đối với nhân dân: Cương lĩnh chính trị là thể hiện trí tuệ, bản chất chính trị của đảng cầm quyền.
2. Đảng ta đã có 04 Cương lĩnh:
- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (03/2/1930)
- Luận cương cách mạng Tư sản dân quyền (tháng 10/1930)
(02 Cương lĩnh trên gọi tắt là Cương lĩnh 1930)
- Cương lĩnh năm 1951.
- Cương lĩnh năm 1991.
- Cương lĩnh 1930 đã đưa Đảng ta lãnh đạo Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công.
- Cương lĩnh 1951 đã giúp đảng ta lãnh đạo đánh thắng thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ và xây dựng CNXH.
- Cương lĩnh 1991 trong điều kiện tình hình thế giới diễn biến phức tạp, hệ thống XHCN sụp đổ, tình hình trong nước khủng hoảng KT – XH… Cương lĩnh 1991 thể hiện trí tuệ, bản chất chính trị và bãn lĩnh chính trị của đảng ta, là ngọn cờ tư tưởng tạo sự thống nhất trong đảng và sự đồng thuận trong xã hội, khằng định tính đúng đắn của con đường CM mà ta đã đi qua 60 năm, khằng định tính đúng đắn của Cương lĩnh 1930 và Cương lĩnh 1951, là ngọn cờ hướng dẫn, cổ vũ sự nghiệp đổi mới… Thành tựu đạt được là hết sức quan trọng : giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong tình hình thế giới đầy biến động; đưa đất nước ta vượt qua khủng hoảng KT – XH, vượt qua một nước nghèo và kém phát triển; thực hiện sáng tạo đường lối đối ngoại, phá vỡ bao vây cấm vận, nâng cao uy tín nước ta trên trường quốc tế…
3. Sự cần thiết phải bổ sung, phát triển: (3)
- Qua 20 năm, tình hình thế giới và trong nước đã có nhiều thay đổi, nhiều vấn đề mới đặt ra cần phải được giải đáp.
- Sau 25 năm đổi mới, trình độ và nhận thức của đảng ta đã nâng lên một bước, cần tổng kết quá trình phát triển nhận thức và tổ chức thực hiện cương lĩnh năm 1991 để làm cơ sở cho việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991.
- Chúng ta có đủ điều kiện để thực hiện nguyện vọng thiết tha của cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh trong Hội nghị TW 9 khóa VI (tháng 8 năm 1990): Lúc này chúng ta chưa có đủ cơ sở để vẽ ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai một cách hoàn chỉnh. Nhưng căn cứ vào những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta, … chúng ta có thể vạch ra những nguyên tắc và phương lớn cho thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Đó là điều có thể làm được. Sau này, khi thực tiễn bộc lộ những vấn đề mới, qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ không ngừng được bổ sung và hoàn chỉnh từng bước.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU; TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO VIỆC TỔNG KẾT; BỔ SUNG VÀ PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH NĂM 2011: (2)
1. Mục đích, yêu cầu: (3)
- Tổng kết, đánh giá quá trình nhận thức, cụ thể hóa, bổ sung, phát triển và tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh năm 1991 qua các nhiệm kỳ Đại hội…; những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; giá trị lịch sử và những hạn chế của Cương lĩnh năm 1991, rút ra các bài học kinh nghiệm thiết thực qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh…
- Kiến nghị các vấn đề cần bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991
- Cung cấp những căn cứ cần thiết, góp phần thiết thực vào việc xây dựng Báo cáo chính trị Đại hội XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
2. Tư tưởng chỉ đạo: (4)
- Cương lĩnh phải nêu được những quan điểm cơ bản về đường lối chung CNXH ở nước ta; phác họa những nét cơ bản về mô hình xã hội XHXN mà chúng ta cần xây dựng; chỉ ra mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ; đưa ra những quan điểm, đường lối và các định hướng lớn về phát triển để thực hiện mục tiêu đó. Cương lĩnh phải có tầm khái quát cao, không đi vào những nội dung quá chi tiết và những chính sách cụ thể.
- Việc tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh phải bám sát tư tưởng chỉ đạo của Đại hội X, các NQ của TW và BCT; quán triệt tinh thần và phương pháp khoa học, biện chứng, toàn diện, lịch sử - cụ thể và phát triển; tự do, thẳng thắn, nêu suy nghĩ mới và lắng nghe những ý kiến khác nhau; tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, CB, ĐV và nhân dân tham gia…
- Quá trình tổng kết, một mặt phải bám sát kết cấu và nội dung của Cương lĩnh năm 1991, mặt khác phải luận giải một số vấn đề quan trọng…
- Việc bổ sung, phát triển phải theo tinh thần tiếp tục đổi mới…, bám sát thực tiễn của đất nước và của thời đại, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã ôội, tạo động lực mạnh để đưa đất nước đi lên. Kế thừa những nội dung vẫn còn nguyên giá trị, bồ sung những vấn đề đã được các ĐH, HN BCHTW, BCT kết luận, tưực tiễn chứng minh là đúng, điều chỉnh những đển đến nay không còn phù hợp…
III. TÊN GỌI VÀ KẾT CẤU CỦA CƯƠNG LĨNH: (4)
1. Về tên gọi của Cương lĩnh:
Đại hội XI đã thông qua tên gọi của Cương lĩnh là: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Tên gọi nầy thể hiện được các nội dung: (4)
- Kiên định con đường quá độ lên CNXH.
- “Bổ sung, phát triển năm 2011” để nói rõ Cương lĩnh năm 1991 được bổ sung, phát triển vào năm 2011.
- Tuy không có từ “bảo vệ” nhưng trong nội dung Cương lĩnh đã nêu đầy đủ các yêu cầu, phương hương, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc…
- Giữ nguyên tên Cương lĩnh năm 1991, thể hiện tầm vóc của Cương lĩnh năm 1991
2. Cương lĩnh 2011: (5)
- Tổng kết 80 hoạt động của Đảng ta, 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991…
- Tổng hợp ý kiến của toàn Đảng, toàn dân…
- Tổng kết một bước nghiên cứu lý luận, mỡ ra định hướng nghiên cứu lý luận mới…
- bổ sung tình hình mới của các nước trên thế giới, kinh nghiệm của các đảng anh em…
- Tổng kết từ thực tiễn, chắt lọc từng câu, từng chữ…
3. Cương lĩnh 2011 có ý nghĩa quan trọng: (4)
- Là ngọn cờ đoàn kết phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta…
- Thống nhất mục tiêu, định hướng… là nền tảng chính trị, tư tưởng quan trọng nhất… vì lợi ích của đất nước, dân tộc: xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
- Là nền tảng chính trị, tư tưởng, lý luận của Đảng ta…
- Cương lĩnh là văn bản gốc, là cơ sở để xây dựng các văn kiện khác như: Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020, Báo cáo chính trị…
4. Kết cấu của Cương lĩnh:
4.1.Kết cấu của Cương lĩnh năm 2011 về cơ bản giữ như kết cấu của Cương lĩnh năm 1991; có 3 điểm bổ sung phát triển như sau:
- Bổ sung, phát triển mục III “Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại” thành “Những định hướng lón về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại” (thay từ “chính sách” bằng từ “phát triển” và thêm từ “văn hóa”).
- Chuyển nội dung về “giáo dục và đào tạo”, “khoa học và công nghệ” ở phần kinh tế sang phần văn hóa.
- Đánh số thứ tự lại trong mỗi phần của Cương lĩnh cho dễ theo dõi hơn.
4.2. Kết cấu của Cương lĩnh năm 2011 có 4 phần lớn:
4.2.1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm:
1. Quá trình cách mạng Việt Nam:
2. Năm bài học kinh nghiệm lớn:
4.2.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
1. Bối cảnh quốc tế (6 nhóm vấn đề):
- Đặc điểm, xu thế chung
- Nhận định, đánh giá về CNXH
- Nhận định, đánh giá về CNTB
- Nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển
- Nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh loài người.
- Nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại
2. Mô hình : 8 đặc trưng.
3. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát:- Đến khi kết thúc thời kỳ quá độ
- Đến giữa thế kỷ 21.
4. 8 phương hướng cơ bản.
4.2.3. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
1. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế
2. Định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội
3. Về quốc phòng, an ninh
4. Định hướng về đối ngoại
4.2.4. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
1. Về dân chủ XHCN
2. Về nhà nước
3. Về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
4. Về Đảng Cộng sản Việt Nam
B. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CƯƠNG LĨNH (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011)
I. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: (2)
1. Về quá trình cách mạng Việt Nam: (2)
1.1. Đánh giá thành tựu:
Khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả mà những thắng lợi đó mang lại:
- Có 3 thời kỳ :
+ Từ năm 1930 đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
+ Thời kỳ đất nước thống nhất đi lên CNXH và bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế : 1975 – 1986.
+ Thời kỳ đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội: 1986 - 2010.
- 3 thành tựu vĩ đại trong hơn 80 năm qua:
+ Sự biến đổi số phận, vận mệnh của đất nước, dân tộc: nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa;
+ Sự thay đổi thân phận con người: nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội;
+ Sự thay đổi cục diện, thế lực, vị thế đất nước: đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn nhiều.
1.2. Về sai lầm, khuyết điểm của Đảng:
Trong lãnh đạo, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên.
- Cương lĩnh năm 1991 trình bày dài hơn, chi tiết hơn…
- Cương lĩnh năm 2011 trình bày khái quát, ngắn gọn hơn…nhưng vẫn bảo đảm tính nghiêm khắc.
2. Về 5 bài học kinh nghiệm lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
> có 3 bổ sung:
- Làm sâu sắc hơn sự gắn bó máu thịt với nhân dân.
- Nhấn mạnh kiên định độc lập, tự chủ, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực.
- Đề cao tầm quan trọng: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng VN.
II. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA:
(là cốt lõi, là linh hồn của cương lĩnh)
- Quá độ là gì? Nội hàm của Quá độ? Thời kỳ quá độ thời gian bao nhiêu? Có bao nhiêu bước đi?
- Có ý kiến nên dùng quá độ, không sử dụng thời kỳ…
> Bộ chính trị thấy cần thiết Giữ và làm rõ hơn Thời kỳ quá độ.
+ TKQĐ từ chế độ Chiếm hữu nô lệ lên chế độ Phong kiến: là hàng ngàn năm.
+ TKQĐ từ chế độ Phong kiến lên chủ nghĩa Tư bản: là mấy trăm năm.
+ TKQĐ từ chủ nghĩa Tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: là một thời gian dài, là chặng đường rất dài, khó khăn, phức tạp, đó là thời kỳ cái cũ còn tồn tại, cái mới nảy sinh, đấu tranh lẫn nhau, do đó phải sử dụng các phương pháp quá độ, trung gian…
- TKQĐ phải xét trên 2 khía cạnh:
+ Vũ trang về mặt tư tưởng: để không bị lừa mị, tuyên truyền xuyên tạc của địch…
+ Làm rõ TKQĐ: để CB, ĐV đừng ngộ nhận, hoang mang (không lẽ CNXH vẫn còn bóc lột, bất công như hiện nay…)
1. Về bối cảnh quốc tế: có 6 nhóm vấn đề:
1.1. Về đặc điểm, xu thế chung:
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước.
- Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển.
- Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định. Tình hình đó tạo thời cơ phát triển, đồng thời đặt ra những thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước đang và kém phát triển.
1.2. Nhận định, đánh giá về CNXH:
- Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
- Tuy nhiên, các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
1.3. Nhận định, đánh giá về CNTB:
- Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
1.4. Nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển:
Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc.
1.5. Nhận định về những vấn đề toàn cầu, cấp bách liên quan đến vận mệnh loài người: Đó là giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
1.6. Nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là: các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
2. Về mô hình: khẳng định rõ 3 điểm:
2.1. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
2.2. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội (có 8 đặc trưng):
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (mới);
- Do nhân dân làm chủ (bỏ lao động);
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo (mới);
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
1.3. Chỉ rõ 2 nội dung quan trọng:
- Thứ nhất, nhất thiết phải trải qua TKQĐ lâu dài:
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
- Thứ hai, Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản (5):
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo;
+ Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt;
+ Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng;
+ Chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng;
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
3. Về mục tiêu: (2)
- Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Từ nay đến giữa thế kỷ XXI (khoảng năm 2045, khi nhà nước ta tròn 100 tuổi), toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
> Chiến lược phát triển KT – XH 10 năm 2011 -2020 xác định các mục tiêu KT – XH chủ yếu > chính là định lượng mục tiêu đến năm 2020.
4. Các phương hướng cơ bản:
- Cương lĩnh năm 1991 có 7 phương hướng cơ bản.
- Cương lĩnh năm 2011 có 8 phương hướng cơ bản.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây: (8)
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
(so với ĐH X có bổ sung, phát triển ở 5 phương hướng 1,3,4,5,6)
5. Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và giải quyết tốt 8 mối quan hệ lớn:
- Giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
- Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
- Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
- Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
- Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
- Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
- Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
III- NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI:
1. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế:
1.1. Định hướng về phát triển KT thị trường XHCN:
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
- Về vị trí, vai trò các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
- Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
1.2. Định hướng về phát triển các ngành, các vùng:
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Định hướng lớn về phát triển văn hoá, xã hội:
2.1. Về văn hoá: (2)
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2.Về con người:
- Khẳng định: Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
- Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hoá Việt Nam.
2.3. Về Giáo dục và đào tạo: (3)
- Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
- Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
2.4. Về Khoa học và công nghệ: (4)
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn hoá và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới.
- Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
2.5 Về Bảo vệ môi trường: (3)
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch.
- Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
2.6. Về Chính sách xã hội: (6)
- Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
- Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư.
- Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi.
- Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội.
- Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
2.7. Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh: trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
- Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Quan tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác.
- Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
3. Về Quốc phòng, an ninh: (6)
- Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
(BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011)
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔNG KẾT, BỔ SUNG VÀ PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991: (3)
1. Trong hoạt động của đảng cầm quyền, vấn đề quan trọng bậc nhất là Tuyên ngôn chính trị (Cương lĩnh) để tạo ra:
- Sự đồng thuận thống nhất trong nội bộ Đảng, là nền tảng chính trị, tư tưởng cho mọi hoạt động của đảng, nhà nước và nhân dân.
- Sự đồng thuận của xã hội và nhân dân.
- Đối với nhân dân: Cương lĩnh chính trị là thể hiện trí tuệ, bản chất chính trị của đảng cầm quyền.
2. Đảng ta đã có 04 Cương lĩnh:
- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (03/2/1930)
- Luận cương cách mạng Tư sản dân quyền (tháng 10/1930)
(02 Cương lĩnh trên gọi tắt là Cương lĩnh 1930)
- Cương lĩnh năm 1951.
- Cương lĩnh năm 1991.
- Cương lĩnh 1930 đã đưa Đảng ta lãnh đạo Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công.
- Cương lĩnh 1951 đã giúp đảng ta lãnh đạo đánh thắng thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ và xây dựng CNXH.
- Cương lĩnh 1991 trong điều kiện tình hình thế giới diễn biến phức tạp, hệ thống XHCN sụp đổ, tình hình trong nước khủng hoảng KT – XH… Cương lĩnh 1991 thể hiện trí tuệ, bản chất chính trị và bãn lĩnh chính trị của đảng ta, là ngọn cờ tư tưởng tạo sự thống nhất trong đảng và sự đồng thuận trong xã hội, khằng định tính đúng đắn của con đường CM mà ta đã đi qua 60 năm, khằng định tính đúng đắn của Cương lĩnh 1930 và Cương lĩnh 1951, là ngọn cờ hướng dẫn, cổ vũ sự nghiệp đổi mới… Thành tựu đạt được là hết sức quan trọng : giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong tình hình thế giới đầy biến động; đưa đất nước ta vượt qua khủng hoảng KT – XH, vượt qua một nước nghèo và kém phát triển; thực hiện sáng tạo đường lối đối ngoại, phá vỡ bao vây cấm vận, nâng cao uy tín nước ta trên trường quốc tế…
3. Sự cần thiết phải bổ sung, phát triển: (3)
- Qua 20 năm, tình hình thế giới và trong nước đã có nhiều thay đổi, nhiều vấn đề mới đặt ra cần phải được giải đáp.
- Sau 25 năm đổi mới, trình độ và nhận thức của đảng ta đã nâng lên một bước, cần tổng kết quá trình phát triển nhận thức và tổ chức thực hiện cương lĩnh năm 1991 để làm cơ sở cho việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991.
- Chúng ta có đủ điều kiện để thực hiện nguyện vọng thiết tha của cố Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh trong Hội nghị TW 9 khóa VI (tháng 8 năm 1990): Lúc này chúng ta chưa có đủ cơ sở để vẽ ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai một cách hoàn chỉnh. Nhưng căn cứ vào những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta, … chúng ta có thể vạch ra những nguyên tắc và phương lớn cho thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Đó là điều có thể làm được. Sau này, khi thực tiễn bộc lộ những vấn đề mới, qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ không ngừng được bổ sung và hoàn chỉnh từng bước.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU; TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO VIỆC TỔNG KẾT; BỔ SUNG VÀ PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH NĂM 2011: (2)
1. Mục đích, yêu cầu: (3)
- Tổng kết, đánh giá quá trình nhận thức, cụ thể hóa, bổ sung, phát triển và tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh năm 1991 qua các nhiệm kỳ Đại hội…; những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; giá trị lịch sử và những hạn chế của Cương lĩnh năm 1991, rút ra các bài học kinh nghiệm thiết thực qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh…
- Kiến nghị các vấn đề cần bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991
- Cung cấp những căn cứ cần thiết, góp phần thiết thực vào việc xây dựng Báo cáo chính trị Đại hội XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
2. Tư tưởng chỉ đạo: (4)
- Cương lĩnh phải nêu được những quan điểm cơ bản về đường lối chung CNXH ở nước ta; phác họa những nét cơ bản về mô hình xã hội XHXN mà chúng ta cần xây dựng; chỉ ra mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ; đưa ra những quan điểm, đường lối và các định hướng lớn về phát triển để thực hiện mục tiêu đó. Cương lĩnh phải có tầm khái quát cao, không đi vào những nội dung quá chi tiết và những chính sách cụ thể.
- Việc tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh phải bám sát tư tưởng chỉ đạo của Đại hội X, các NQ của TW và BCT; quán triệt tinh thần và phương pháp khoa học, biện chứng, toàn diện, lịch sử - cụ thể và phát triển; tự do, thẳng thắn, nêu suy nghĩ mới và lắng nghe những ý kiến khác nhau; tạo điều kiện cho các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, CB, ĐV và nhân dân tham gia…
- Quá trình tổng kết, một mặt phải bám sát kết cấu và nội dung của Cương lĩnh năm 1991, mặt khác phải luận giải một số vấn đề quan trọng…
- Việc bổ sung, phát triển phải theo tinh thần tiếp tục đổi mới…, bám sát thực tiễn của đất nước và của thời đại, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã ôội, tạo động lực mạnh để đưa đất nước đi lên. Kế thừa những nội dung vẫn còn nguyên giá trị, bồ sung những vấn đề đã được các ĐH, HN BCHTW, BCT kết luận, tưực tiễn chứng minh là đúng, điều chỉnh những đển đến nay không còn phù hợp…
III. TÊN GỌI VÀ KẾT CẤU CỦA CƯƠNG LĨNH: (4)
1. Về tên gọi của Cương lĩnh:
Đại hội XI đã thông qua tên gọi của Cương lĩnh là: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Tên gọi nầy thể hiện được các nội dung: (4)
- Kiên định con đường quá độ lên CNXH.
- “Bổ sung, phát triển năm 2011” để nói rõ Cương lĩnh năm 1991 được bổ sung, phát triển vào năm 2011.
- Tuy không có từ “bảo vệ” nhưng trong nội dung Cương lĩnh đã nêu đầy đủ các yêu cầu, phương hương, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc…
- Giữ nguyên tên Cương lĩnh năm 1991, thể hiện tầm vóc của Cương lĩnh năm 1991
2. Cương lĩnh 2011: (5)
- Tổng kết 80 hoạt động của Đảng ta, 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991…
- Tổng hợp ý kiến của toàn Đảng, toàn dân…
- Tổng kết một bước nghiên cứu lý luận, mỡ ra định hướng nghiên cứu lý luận mới…
- bổ sung tình hình mới của các nước trên thế giới, kinh nghiệm của các đảng anh em…
- Tổng kết từ thực tiễn, chắt lọc từng câu, từng chữ…
3. Cương lĩnh 2011 có ý nghĩa quan trọng: (4)
- Là ngọn cờ đoàn kết phấn đấu của toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta…
- Thống nhất mục tiêu, định hướng… là nền tảng chính trị, tư tưởng quan trọng nhất… vì lợi ích của đất nước, dân tộc: xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
- Là nền tảng chính trị, tư tưởng, lý luận của Đảng ta…
- Cương lĩnh là văn bản gốc, là cơ sở để xây dựng các văn kiện khác như: Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020, Báo cáo chính trị…
4. Kết cấu của Cương lĩnh:
4.1.Kết cấu của Cương lĩnh năm 2011 về cơ bản giữ như kết cấu của Cương lĩnh năm 1991; có 3 điểm bổ sung phát triển như sau:
- Bổ sung, phát triển mục III “Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng – an ninh, đối ngoại” thành “Những định hướng lón về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại” (thay từ “chính sách” bằng từ “phát triển” và thêm từ “văn hóa”).
- Chuyển nội dung về “giáo dục và đào tạo”, “khoa học và công nghệ” ở phần kinh tế sang phần văn hóa.
- Đánh số thứ tự lại trong mỗi phần của Cương lĩnh cho dễ theo dõi hơn.
4.2. Kết cấu của Cương lĩnh năm 2011 có 4 phần lớn:
4.2.1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm:
1. Quá trình cách mạng Việt Nam:
2. Năm bài học kinh nghiệm lớn:
4.2.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
1. Bối cảnh quốc tế (6 nhóm vấn đề):
- Đặc điểm, xu thế chung
- Nhận định, đánh giá về CNXH
- Nhận định, đánh giá về CNTB
- Nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển
- Nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh loài người.
- Nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại
2. Mô hình : 8 đặc trưng.
3. Mục tiêu: - Mục tiêu tổng quát:- Đến khi kết thúc thời kỳ quá độ
- Đến giữa thế kỷ 21.
4. 8 phương hướng cơ bản.
4.2.3. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
1. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế
2. Định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội
3. Về quốc phòng, an ninh
4. Định hướng về đối ngoại
4.2.4. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
1. Về dân chủ XHCN
2. Về nhà nước
3. Về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
4. Về Đảng Cộng sản Việt Nam
B. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CƯƠNG LĨNH (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011)
I. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: (2)
1. Về quá trình cách mạng Việt Nam: (2)
1.1. Đánh giá thành tựu:
Khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả mà những thắng lợi đó mang lại:
- Có 3 thời kỳ :
+ Từ năm 1930 đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
+ Thời kỳ đất nước thống nhất đi lên CNXH và bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế : 1975 – 1986.
+ Thời kỳ đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội: 1986 - 2010.
- 3 thành tựu vĩ đại trong hơn 80 năm qua:
+ Sự biến đổi số phận, vận mệnh của đất nước, dân tộc: nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa;
+ Sự thay đổi thân phận con người: nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội;
+ Sự thay đổi cục diện, thế lực, vị thế đất nước: đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức còn nhiều.
1.2. Về sai lầm, khuyết điểm của Đảng:
Trong lãnh đạo, Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn để tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên.
- Cương lĩnh năm 1991 trình bày dài hơn, chi tiết hơn…
- Cương lĩnh năm 2011 trình bày khái quát, ngắn gọn hơn…nhưng vẫn bảo đảm tính nghiêm khắc.
2. Về 5 bài học kinh nghiệm lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
> có 3 bổ sung:
- Làm sâu sắc hơn sự gắn bó máu thịt với nhân dân.
- Nhấn mạnh kiên định độc lập, tự chủ, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực.
- Đề cao tầm quan trọng: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng VN.
II. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA:
(là cốt lõi, là linh hồn của cương lĩnh)
- Quá độ là gì? Nội hàm của Quá độ? Thời kỳ quá độ thời gian bao nhiêu? Có bao nhiêu bước đi?
- Có ý kiến nên dùng quá độ, không sử dụng thời kỳ…
> Bộ chính trị thấy cần thiết Giữ và làm rõ hơn Thời kỳ quá độ.
+ TKQĐ từ chế độ Chiếm hữu nô lệ lên chế độ Phong kiến: là hàng ngàn năm.
+ TKQĐ từ chế độ Phong kiến lên chủ nghĩa Tư bản: là mấy trăm năm.
+ TKQĐ từ chủ nghĩa Tư bản lên chủ nghĩa cộng sản: là một thời gian dài, là chặng đường rất dài, khó khăn, phức tạp, đó là thời kỳ cái cũ còn tồn tại, cái mới nảy sinh, đấu tranh lẫn nhau, do đó phải sử dụng các phương pháp quá độ, trung gian…
- TKQĐ phải xét trên 2 khía cạnh:
+ Vũ trang về mặt tư tưởng: để không bị lừa mị, tuyên truyền xuyên tạc của địch…
+ Làm rõ TKQĐ: để CB, ĐV đừng ngộ nhận, hoang mang (không lẽ CNXH vẫn còn bóc lột, bất công như hiện nay…)
1. Về bối cảnh quốc tế: có 6 nhóm vấn đề:
1.1. Về đặc điểm, xu thế chung:
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước.
- Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển.
- Hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định. Tình hình đó tạo thời cơ phát triển, đồng thời đặt ra những thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước đang và kém phát triển.
1.2. Nhận định, đánh giá về CNXH:
- Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam, vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục.
- Tuy nhiên, các nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
1.3. Nhận định, đánh giá về CNTB:
- Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản.
1.4. Nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển:
Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc.
1.5. Nhận định về những vấn đề toàn cầu, cấp bách liên quan đến vận mệnh loài người: Đó là giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo... Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các quốc gia, dân tộc.
1.6. Nhận định về đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là: các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
2. Về mô hình: khẳng định rõ 3 điểm:
2.1. Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
2.2. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội (có 8 đặc trưng):
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (mới);
- Do nhân dân làm chủ (bỏ lao động);
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo (mới);
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
1.3. Chỉ rõ 2 nội dung quan trọng:
- Thứ nhất, nhất thiết phải trải qua TKQĐ lâu dài:
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen.
- Thứ hai, Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản (5):
+ Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo;
+ Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt;
+ Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái, cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng;
+ Chúng ta đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng;
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.
3. Về mục tiêu: (2)
- Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Từ nay đến giữa thế kỷ XXI (khoảng năm 2045, khi nhà nước ta tròn 100 tuổi), toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
> Chiến lược phát triển KT – XH 10 năm 2011 -2020 xác định các mục tiêu KT – XH chủ yếu > chính là định lượng mục tiêu đến năm 2020.
4. Các phương hướng cơ bản:
- Cương lĩnh năm 1991 có 7 phương hướng cơ bản.
- Cương lĩnh năm 2011 có 8 phương hướng cơ bản.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây: (8)
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
(so với ĐH X có bổ sung, phát triển ở 5 phương hướng 1,3,4,5,6)
5. Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và giải quyết tốt 8 mối quan hệ lớn:
- Giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
- Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
- Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
- Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
- Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
- Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
- Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
III- NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI:
1. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế:
1.1. Định hướng về phát triển KT thị trường XHCN:
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
- Về vị trí, vai trò các thành phần kinh tế:
+ Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
+ Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế.
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển.
- Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
- Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
- Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển; các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
1.2. Định hướng về phát triển các ngành, các vùng:
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
- Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền; thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Định hướng lớn về phát triển văn hoá, xã hội:
2.1. Về văn hoá: (2)
- Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2.Về con người:
- Khẳng định: Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân.
- Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính.
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất, công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn, tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hoá Việt Nam.
2.3. Về Giáo dục và đào tạo: (3)
- Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
- Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển.
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
2.4. Về Khoa học và công nghệ: (4)
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn hoá và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới.
- Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
2.5 Về Bảo vệ môi trường: (3)
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch.
- Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
2.6. Về Chính sách xã hội: (6)
- Chính sách xã hội đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách; phát triển hài hoà đời sống vật chất và đời sống tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội về ăn, ở, đi lại, học tập, nghỉ ngơi, chữa bệnh và nâng cao thể chất, gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
- Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư.
- Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội. Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước. Chú trọng cải thiện điều kiện sống, lao động và học tập của thanh niên, thiếu niên, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chăm lo đời sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ mồ côi.
- Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội.
- Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
2.7. Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh: trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
- Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Quan tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác.
- Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
3. Về Quốc phòng, an ninh: (6)
- Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thanh Liêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)