Cường giáp

Chia sẻ bởi Phạm Bá Tính | Ngày 23/10/2018 | 35

Chia sẻ tài liệu: cường giáp thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

ĐIỀU TRỊ
Những cách điều trị được nêu ra ở đây dùng để điều trị tất cả các nguyên nhân cường giáp ngoại trừ viêm giáp bán cấp. Viêm giáp bán cấp thường tự thuyên giảm mà không cần điều trị đặc hiệu.
Những phương pháp điều trị đối với cường giáp do bệnh Basdow hoặc bệnh u cục tuyến giáp được chia ra thành cách nhóm A) các phương pháp làm giảm sản xuất hormon giáp và B) các phương pháp điều trị triệu chứng để thay đổi những hiệu ứng gây ra do tình trạng hormon giáp được chế tiết quá nhiều. Mặc dù cách điều trị được phổ biến nhất đổi với bệnh tăng hoạt tuyến giáp là cắt bỏ tuyến giáp bằng iod phóng xạ, nhiều bệnh nhân ban đầu sẽ được điều trị bằng thuốc kháng giáp để làm nồng độ hormon giáp trở về bình thường trước khi cắt bỏ tuyến giáp bằng iod phóng xạ hoặc bằng phẫu thuật. Phẫu thuật được dùng để điều trị cường giáp nếu như bệnh nhân cần giảm nồng độ hormon giáp trong cơ thể xuống một cách nhanh chóng, chẳng hạn như trong trường hợp đang mang thai.
Những cách điều trị làm giảm hormon giáp
Thuốc kháng giáp
Methimazole (Tapazole)
Propylthiouracil (PTU)
Tác dụng: làm giảm sản xuất hormon giáp
Chỉ định:
Cường giáp do nhiều nguyên nhân
Dùng liều thấp để an toàn khi mang thai hoặc trong giai đoạn sau khi sinh lúc cho con bú.
Những bệnh nhân lớn tuổi hoặc những bệnh nhân bị bệnh tim mạch cần phải được điều trị trước bằng thuốc kháng giáp trước khi dùng liệu pháp phóng xạ.
Nguy cơ: nổi mẩn da, giảm bạch cầu hạt (tổn thương hệ miễn dịch) và viêm gan.
Iod phóng xạ
Tác dụng: phá hủy các tế bào của tuyến giáp có chức năng sản xuất hormon. Đây là cách điều trị cường giáp thường được dùng nhất tại Hoa Kỳ.
Chỉ định:
Bệnh Basdow
Bướu giáp độc đa nhân
Chống chỉ định:
Trong thai kỳ, nếu sử dụng iod phóng xạ có thể làm phá hủy mô giáp của thai nhi.
Những phụ nữ đang cho con bú có thể truyền iod phóng xạ qua sữa đi vào cơ thể đứa trẻ.
Sau khi điều trị, bệnh nhân sẽ được đề nghị không nên có thai trong vòng ít nhất 6 tháng sau.
Nguy cơ:
Hầu hết những bệnh nhân được điều trị sẽ bị suy giáp và cần phải dùng liệu pháp hormon thay thế đến suốt đời.
Những bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh tim sẽ bị gia tăng nguy cơ viêm giáp do 131I (Iod phóng xạ).
Phẫu thuật
Đối với những bệnh nhân bị tăng hoạt nốt tuyến giáp: cắt bỏ một phần tuyến giáp có chứa nốt tăng hoạt.
Đối với những bệnh nhân bị tăng hoạt toàn thể tuyến giáp có phì đại tuyến giáp kèm theo hoặc không: cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp.
Nguy cơ của phẫu thuật:
Hầu hết bệnh nhân sẽ trở nên suy giáp và cần phải điều trị bằng liệu pháp hormon giáp thay thế.
Có một tỷ lệ nguy cơ nhỏ bị cường giáp tái phát nếu còn chừa lại một phần lớn tuyến giáp không cắt bỏ.
Có một tỷ lệ nguy cơ nhỏ bị tổn thương các cấu trúc gần tuyến giáp, bao gồm các dây thần kinh đến thanh quản và các tuyến điều hòa nồng độ canxi trong máu.
Những cách điều trị làm giảm triệu chứng
Thuốc ức chế beta-adrenergic
Ức chế hoạt động của hormon giáp trong cơ thể, làm chậm nhịp tim và giảm triệu chứng run.
Không làm thay đổi nồng độ hormon giáp cao trong máu.
Các loại thuốc:
Propanolol (Inderal)
Atenolol (Tenormin)
Metoprolol (Lopressor)
Nadolol (Corgard)
Inderal-LA
Cường giáp do điều trị
Liệu pháp Amiodarone
Amiodarone là loại thuốc được dùng để điều trị loạn nhịp tim. Viên amiodarone có chứa iod, và trên 10% những bệnh nhân dùng loại thuốc này gặp những bất thường trong chức năng tuyến giáp.
Những bệnh nhân sử dụng amiodarone nên được kiểm tra cơ bản về chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu sử dụng thuốc.
Cường giáp do amiodarone type 1 (hiện tượng Jod-Basedow) làm tăng sản xuất hormon giáp do thành phần iod có trong amiodarone.
Cường giáp do amiodarone type 2 tương tự như viêm tuyến giáp phá hủy, làm tăng lượng hormon giáp được phóng thích ra ngoài.
Thuốc tương phản dùng trong CT
Quá nhiều iod có trong thuốc tương phản có thể làm tăng sản xuất hormon giáp.
TRIỆU CHỨNG
Các triệu chứng và độ nặng của chúng tùy thuộc vào độ dài và độ lan rộng của tình trạng tăng tiết hormon giáp quá mức và tuổi của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể gặp những triệu chứng sau:
Căng thẳng và kích thích
Đánh trống ngực và tim đập nhanh
Không chịu được nóng hoặc tăng tiết mồ hôi
Run giật
Sụt cân hoặc tăng cân
Tăng cảm giác thèm ăn
Tăng số lần đi cầu hoặc bị tiêu chảy
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Bá Tính
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)