Cuộc khai thác thuọc địa lần 2
Chia sẻ bởi Ngô Thị Hiền |
Ngày 27/04/2019 |
53
Chia sẻ tài liệu: cuộc khai thác thuọc địa lần 2 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN
5
< I > Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 ( 1919 – 1929 ) và tác động của nó đối với kinh tế xã hội
1.Hoàn cảnh lịch sử:
-- Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến:
+ CM tháng 10 Nga thành công đã đưa đến sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên trên TG, trở thành ngọn đuốc soi đường cho phong trào CM TG
+ Tháng 3/1919, theo sáng kiến của Lê nin, quốc tế cộng sản được thành lập cùng với sự ra đời hàng loạt các đảng Cộng sản: Pháp 1920 , Trung Quốc 1921.. đã tác động tích cực đến phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa của pháp
+ Sau chiến tranh TG thứ 1, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc phát triển mạnh mẽ.
-- Tình hình nước Pháp sau chiến tranh TG thứ 1
+ Sau chiến tranh TG thứ 1, tuy là nước thắng trận nhưng nền KT Pháp bị tàn phá nặng nề : hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ Frang
+ Các cơ sở sản xuất CN, nông nghiệp, GTVT bị tàn phá trầm trọng, thương nghiệp bị đình trệ, đời sống ND gặp nhiều khó khăn
+ Sau chiến tranh TG thứ 1, đồng Frang bị mất giá, các khoản đầu tư ở Nga là 5 tỉ Frang bị mất trắng. Pháp từ vị trí chủ nợ thành con nợ của TG
2. Mục đích của chương trình khai thác thuộc địa lần 2
Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra và khôi phục vị thế của Pháp trong TG tư bản
g/c tư sản Pháp đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa tập trung chủ yếu vào Đ. Dương và Châu Phi nhưng tập trung chủ yếu vào Việt Nam
MỘT SỐ HÌNH Ảnh của nước pháp sau đại chiến thứ nhất
3. Nội dung của chương trình khai thác thuộc địa lần 2
Điểm nổi bật của chương trình khai thác thuộc địa lần 2 được tiến hành trên quy mô lớn gấp nhiều lần so với trước chiến tranh. Nếu như trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ ( 1897 – 1914 ) đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực khai thác mỏ và GTVT thì chương trình khai thác thuộc địa lần 2 đầu tư vốn chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp và CN. Trong vòng 6 năm từ 1924 – 1929 số vốn đầu tư vào Đ. Dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh
Nguồn vốn đầu tư của các công ty ở Đông Dương (triệu phrăng)
Số vốn đầu tư của các ngành
Trong
Về kinh tế
Trong thời kì khai thác lần thứ nhất, tư bản pháp tập trung hnhiều vốn nhất cho nghành khai mỏ rồi lần lưwtj đến giao thông vận tải, thương nghiệp và nông nghiệp. Nhưng trong cuộc khai thác lần thứ 2, chúng tập trung nhiều vốn nhất vào trong nông nghiệp, cn chế biến, thương nghiệp, giao thông vận tải, sau đó là ngân hàng và kinh doanh bất động sản.
*Về nông nghiệp: TD Pháp đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền trồng lúa và cao su ở Nam Kì và Tây Nguyên, diện tích trồng cao su tăng nhanh : từ 1500ha năm 1918 tăng lên 78.620ha năm 1930. Cùng với đó là sự ra đời hàng loạt các công ty cao su mới. Nhìn chung trong hoạt động KT nông nghiệp kĩ thuật canh tác còn thô sơ, lạc hậu, năng suất thấp.
_ TDP ra sức cướp ruộng đất để lập đồn điền trồng các loại cây công nghiệp như: cao su, chè, cà phê, thuốc lá.
_ TDP tăng cường đầu tư vốn vào Việt Nam
+1924 số vốn bỏ vào nông nghiệp là 52 triệu phrăng
+1927 số vốn bỏ vào nông nghiệp là 400 triệu phrăng
Phú riềng
Đắc lắc
Hòa Bình
Rạch giá
Bạc liêu
Lúa gạo
Cao su
Cà fê
Cµ fê
Cạo mủ cao su.
Diện tích trồng cao su tăng từ 15 nghàn hecta năm 1918 lên 120 nghàn năm 1930
- Người nông dân trong thời pháp thuộc
năm 1927,
- số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, gấp nhiều lần thời kì trước chiến tranh
*Về CN : Pháp đầu tư chủ yếu vào khai thác mỏ, trước hết là các mỏ than, tập trung chủ yếu ở Bắc Kỳ. Với việc đầu tư thêm vốn vào các công ty than cũ và cho ra mới hàng loạt các công ty than mới như : công ty than Hạ Long, chợ Đồn... Cũng trong thời gian này TD Pháp còn đầu tư cho ra đời 1 số cơ sở CN chế biến như: sơi dệt HN Nam Định , diêm cưa Bến Thủy, xay xát gạo SG và 1 số nhà máy sửa chữa như nhà máy xe lửa Gia Lâm, xưởng sửa chữa đóng tàu Ba Son. Nhìn tổng thể nền CN có những bước phát triển hơn trước nhưng thiếu hẳn ngành luyện kim và cơ khí chế tạo cho nên nền KT nước ta lệ thuộc hoàn toàn vào nền KT Pháp
Công nhân thợ mỏ
*Mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp ở các thành phố lớn như Hải Phòng (dệt, thủy tinh, xi măng),
Nam Định (dệt, rượu),
Hà Nội (diêm, rượu, gạch ngói, văn phòng phẩm),
Huế (v«i Long Thọ),
Sài Gòn( văn phòng phẩm, thuốc lá, gạch ngói)
Huế
Huế
* Chú trọng khai thác mỏ
+Vào những năm 20 nhiều công ty khai mỏ mới ra đời: Than Hạ Long- Đồng Đăng, Công ty than và mỏ kim khí Đông Dương, Công ty than Tuyên Quang, Công ty than Đông Triều.
Đông triều
Cao bằng
than
Thiếc, chì kẽm, vonphơram
+1911 : 6 vạn ha, năm 1930 : 43 vạn
ha,1919 thu được số lãi là 2,5 triệu
phrăng, 1925: 36.200.000 phrăng
+Sè lîng khai th¸c than t¨ng dÇn:
1919: 665.000 tÊn. 1929: 1.972.000 tÊn.
+Khai thác thiếc tăng gấp 3 lần,
kẽm 1,5 lần, vonfram 1,2 lần
Về thương nghiệp : TD Pháp ra sức độc chiếm thị trường Đ. Dương. Về XK, Pháp độc quyền XK các mặt hàng thiết yếu như cao su, gạo, than. Về NK, chỉ cho nhập những hàng hóa tiêu dùng cần thiết, ngoài ra pháp còn dùng hàng rào thuể quan đánh nặng vào hàng hóa của Nhật và TQ nhằm bảo hộ hàng hóa của Pháp. Nhờ đó từ chỗ chỉ chiếm 37% số hàng NK trước chiến tranh đến 1930 tăng lên 63%. Ngoài ra TD Pháp còn độc quyền mua bán muối, thuốc phiện và ấn định mức tiêu dùng đối với ND ta
Giao thông vận tải
Giao thông vận tải được đầu tư để phát triển thêm:
+Đường sắt xuyên Đông Dương như các đoạn đường Đồng Đăng- Na Sầm (1922), Vinh-Đông Hà (1927). Tính đến 1931 Pháp đã xây dựng được 2389 km đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam
+Về đường bộ, tốc độ xây dựng các tuyến đường liên tỉnh cũng như mọi tỉnh diễn ra khá nhanh. Đến 1930 đã mở gần 15.000 km đường quốc lộ và đường liên tỉnh
Vinh
Đông Hà
1927
1922
Đồng Đăng
Na Sầm
Cầu Long Biên
Xe lửa sài Gòn- Mĩ Tho
Về tài chính : ngân hàng Đ. Dương thao túng toàn bộ nền KT Đ.Dương, ngoài ra nền tài chính Đ. Dương chủ yếu dựa vào các nguồn thu từ thuế, nhờ các khoản thu đó mà từ 1912- 1930 ngân sách Đ. dương tăng gấp 3 lần.
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp không hề thay đổi hạn chế công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng; tăng cường thủ đoạn bóc lột, vơ vét tiền của nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng ( thuế ruộng đát, thuế thân, thuế rượu, thuế muối. Thuóc phiện và hàng trăm thứ thuế khác)
4. Các chính sách về chính trị - văn hóa – giáo dục: Để hỗ trợ cho chương trình khai thác thuộc địa lần 2, Pháp đã thi hành các chính sách về ctrị-vhóa-GD phản động cụ thể là:
Về chính trị :
+ Mọi quyền hành đều nằm trong tay TD Pháp
+ TD Pháp vẫn duy trì chế độ phong kiến tay sai để làm công cụ bóc lột ND ta, đặc biệt là các chức dịch ở làng xã
+ TD Pháp đã thi hành chính sách chia để trị, chúng chia VN thành 3 kì, ngoài ra chúng còn tìm cách chia rẽ các tôn giáo, các tộc người nhằm làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
+ TD Pháp còn tiến hành các chính sách lừa bịp, mị dân, tuyên truyền tư tưởng Pháp – Việt đuể huề nhằm đánh lạc hướng đấu tranh của quần chúng ND.
Về văn hóa – giáo dục :
+ Chúng thực hiện chính sách văn hóa nô dịch và ngu dân nhằm gây tâm lý tự ti phục tùng Pháp
+ TD Pháp thực hiện chính sách ngu dân bằng cách hạn chế việc học hành của dân bản sứ, tuy có mở 1 số ít trường học ở các TP lớn: HN, Huế, SG nhưng với mục đích đào tạo nhân viên phục vụ chính quyền TD Pháp.
Về văn hóa – giáo dục :
+ Chúng thực hiện chính sách văn hóa nô dịch và ngu dân nhằm gây tâm lý tự ti phục tùng Pháp
+ TD Pháp thực hiện chính sách ngu dân bằng cách hạn chế việc học hành của dân bản sứ, tuy có mở 1 số ít trường học ở các TP lớn: HN, Huế, SG nhưng với mục đích đào tạo nhân viên phục vụ chính quyền TD Pháp.
5. Tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần
2 đối với KT- XH VN
Kinh tế :
Tích cực : tiếp tục du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào VN, hình thành các trung tâm KT mới như : Nam Định , Vinh ... điều này nằm ngoài ý muốn của TD Pháp
Hạn chế : Nhìn tổng thể nền KT VN vẫn là nền nông nghiệp lạc hậu , què quặt, phụ thuộc chặt chẽ vào nền KT chính quốc, Đ. Dương vẫn là thị trường độc quyền của TD Pháp
XH VN: tiếp tục bị phân hóa sâu sắc hơn
Các g/c cũ vẫn tồn tại :
+ G/c địa chủ PK nhìn chung đã phản bội lại quyền lợi của dân tộc, làm tay sai cho ĐQ
+ Nông dân: chiếm 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của chương trình khai thác thuộc địa, do bị cướp đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng đa số bị rơi vào cảnh đường cùng không lối thoát. Trong đó, 1 số ít bị mất hết ruộng đất đã đến các trung tâm KT bán sức lđ cho các nhà tư bản và trở thành g/c công nhân. Còn lại đa số phải làm tá điền cho địa chủ ngay trên mảnh đất của chính mình.
công nhân VN sớm trở thành g/c duy nhất có khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở VN đầu thế kỷ XX.
Với chương trình khai thác thuộc địa lần 2, XH VN tiếp tục bị phân hóa sâu sắc từ XH Pk sang Xh thực dân nửa PK. Trong đó nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược
+ Mâu thuẫn giữa g/c nông dân với địa chủ PK
Bên cạnh các g/c cũ, 1 số giai tầng mới đã ra đời;
+ g/c tư sản : ra đời phát triển trong 1 XH thuộc địa nửa PK. luôn bị tư sản nước ngoài chèn ép nên trong quá trình phát triển tư sản VN bị phân hóa thành 2 bộ phận là : TS mại bản và TS dân tộc
+ tầng lớp tiểu tư sản:
. Tầng lớp tiểu TS ra đời cùng g/c TS, bao gồm trí thức, các tiểu thương tiểu chủ sống chủ yếu ở thành thị và ít nhiều có học vấn
. Tầng lớp tiểu TS bị chính quyền ĐQ, PK áp bức nên đ/s rất bấp bênh, đại bộ phận đều có lòng yêu nước, hăng hái tham gia CM. Họ sẽ là người bạn đồng minh đáng tin cậy của g/c công nhân nếu được tập hợp và GD tốt
+ Giai cấp công nhân :
. g/c công nhân VN ra đời ngay trong chương trình khai thác thuộc địa lần 1. Sau chiến tranh TG thứ 1 do ảnh hưởng của chương trình khai thác thuộc địa lần 2 đã tăng nhanh về số lượng. Trước chiến tranh có khoảng 10 vạn , đến 1929 tăng lên 22 vạn.
. Tuy ra đời muộn nhưng g/c công nhân VN có đầy đủ đặc điểm của g/c công nhân quốc tế: đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần cách mạng triệt để.
. Bên cạnh những đặc điểm của g/c công nhân quốc tế, g/c công nhân Vn lại có những đặc điểm riêng: chịu 3 tầng áp bức của đế quốc phong kiến và tư sản, đội ngũ thuần nhất và có mối quan hệ máu thịt với g/c nông dân, kế thừa truyền thông yêu nc bất khuất của dân tộc ta, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lênin thông qua những hoạt động của NAQ.
Tiết học kết thúc cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe
tổ 4
tổ 4
Đoàn kết
Bảng so sánh hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân pháp ở VIỆT NAM
5
< I > Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 ( 1919 – 1929 ) và tác động của nó đối với kinh tế xã hội
1.Hoàn cảnh lịch sử:
-- Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến:
+ CM tháng 10 Nga thành công đã đưa đến sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên trên TG, trở thành ngọn đuốc soi đường cho phong trào CM TG
+ Tháng 3/1919, theo sáng kiến của Lê nin, quốc tế cộng sản được thành lập cùng với sự ra đời hàng loạt các đảng Cộng sản: Pháp 1920 , Trung Quốc 1921.. đã tác động tích cực đến phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa của pháp
+ Sau chiến tranh TG thứ 1, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc phát triển mạnh mẽ.
-- Tình hình nước Pháp sau chiến tranh TG thứ 1
+ Sau chiến tranh TG thứ 1, tuy là nước thắng trận nhưng nền KT Pháp bị tàn phá nặng nề : hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỉ Frang
+ Các cơ sở sản xuất CN, nông nghiệp, GTVT bị tàn phá trầm trọng, thương nghiệp bị đình trệ, đời sống ND gặp nhiều khó khăn
+ Sau chiến tranh TG thứ 1, đồng Frang bị mất giá, các khoản đầu tư ở Nga là 5 tỉ Frang bị mất trắng. Pháp từ vị trí chủ nợ thành con nợ của TG
2. Mục đích của chương trình khai thác thuộc địa lần 2
Để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra và khôi phục vị thế của Pháp trong TG tư bản
g/c tư sản Pháp đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa tập trung chủ yếu vào Đ. Dương và Châu Phi nhưng tập trung chủ yếu vào Việt Nam
MỘT SỐ HÌNH Ảnh của nước pháp sau đại chiến thứ nhất
3. Nội dung của chương trình khai thác thuộc địa lần 2
Điểm nổi bật của chương trình khai thác thuộc địa lần 2 được tiến hành trên quy mô lớn gấp nhiều lần so với trước chiến tranh. Nếu như trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ ( 1897 – 1914 ) đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực khai thác mỏ và GTVT thì chương trình khai thác thuộc địa lần 2 đầu tư vốn chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp và CN. Trong vòng 6 năm từ 1924 – 1929 số vốn đầu tư vào Đ. Dương tăng gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh
Nguồn vốn đầu tư của các công ty ở Đông Dương (triệu phrăng)
Số vốn đầu tư của các ngành
Trong
Về kinh tế
Trong thời kì khai thác lần thứ nhất, tư bản pháp tập trung hnhiều vốn nhất cho nghành khai mỏ rồi lần lưwtj đến giao thông vận tải, thương nghiệp và nông nghiệp. Nhưng trong cuộc khai thác lần thứ 2, chúng tập trung nhiều vốn nhất vào trong nông nghiệp, cn chế biến, thương nghiệp, giao thông vận tải, sau đó là ngân hàng và kinh doanh bất động sản.
*Về nông nghiệp: TD Pháp đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập đồn điền trồng lúa và cao su ở Nam Kì và Tây Nguyên, diện tích trồng cao su tăng nhanh : từ 1500ha năm 1918 tăng lên 78.620ha năm 1930. Cùng với đó là sự ra đời hàng loạt các công ty cao su mới. Nhìn chung trong hoạt động KT nông nghiệp kĩ thuật canh tác còn thô sơ, lạc hậu, năng suất thấp.
_ TDP ra sức cướp ruộng đất để lập đồn điền trồng các loại cây công nghiệp như: cao su, chè, cà phê, thuốc lá.
_ TDP tăng cường đầu tư vốn vào Việt Nam
+1924 số vốn bỏ vào nông nghiệp là 52 triệu phrăng
+1927 số vốn bỏ vào nông nghiệp là 400 triệu phrăng
Phú riềng
Đắc lắc
Hòa Bình
Rạch giá
Bạc liêu
Lúa gạo
Cao su
Cà fê
Cµ fê
Cạo mủ cao su.
Diện tích trồng cao su tăng từ 15 nghàn hecta năm 1918 lên 120 nghàn năm 1930
- Người nông dân trong thời pháp thuộc
năm 1927,
- số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, gấp nhiều lần thời kì trước chiến tranh
*Về CN : Pháp đầu tư chủ yếu vào khai thác mỏ, trước hết là các mỏ than, tập trung chủ yếu ở Bắc Kỳ. Với việc đầu tư thêm vốn vào các công ty than cũ và cho ra mới hàng loạt các công ty than mới như : công ty than Hạ Long, chợ Đồn... Cũng trong thời gian này TD Pháp còn đầu tư cho ra đời 1 số cơ sở CN chế biến như: sơi dệt HN Nam Định , diêm cưa Bến Thủy, xay xát gạo SG và 1 số nhà máy sửa chữa như nhà máy xe lửa Gia Lâm, xưởng sửa chữa đóng tàu Ba Son. Nhìn tổng thể nền CN có những bước phát triển hơn trước nhưng thiếu hẳn ngành luyện kim và cơ khí chế tạo cho nên nền KT nước ta lệ thuộc hoàn toàn vào nền KT Pháp
Công nhân thợ mỏ
*Mở thêm một số xí nghiệp công nghiệp ở các thành phố lớn như Hải Phòng (dệt, thủy tinh, xi măng),
Nam Định (dệt, rượu),
Hà Nội (diêm, rượu, gạch ngói, văn phòng phẩm),
Huế (v«i Long Thọ),
Sài Gòn( văn phòng phẩm, thuốc lá, gạch ngói)
Huế
Huế
* Chú trọng khai thác mỏ
+Vào những năm 20 nhiều công ty khai mỏ mới ra đời: Than Hạ Long- Đồng Đăng, Công ty than và mỏ kim khí Đông Dương, Công ty than Tuyên Quang, Công ty than Đông Triều.
Đông triều
Cao bằng
than
Thiếc, chì kẽm, vonphơram
+1911 : 6 vạn ha, năm 1930 : 43 vạn
ha,1919 thu được số lãi là 2,5 triệu
phrăng, 1925: 36.200.000 phrăng
+Sè lîng khai th¸c than t¨ng dÇn:
1919: 665.000 tÊn. 1929: 1.972.000 tÊn.
+Khai thác thiếc tăng gấp 3 lần,
kẽm 1,5 lần, vonfram 1,2 lần
Về thương nghiệp : TD Pháp ra sức độc chiếm thị trường Đ. Dương. Về XK, Pháp độc quyền XK các mặt hàng thiết yếu như cao su, gạo, than. Về NK, chỉ cho nhập những hàng hóa tiêu dùng cần thiết, ngoài ra pháp còn dùng hàng rào thuể quan đánh nặng vào hàng hóa của Nhật và TQ nhằm bảo hộ hàng hóa của Pháp. Nhờ đó từ chỗ chỉ chiếm 37% số hàng NK trước chiến tranh đến 1930 tăng lên 63%. Ngoài ra TD Pháp còn độc quyền mua bán muối, thuốc phiện và ấn định mức tiêu dùng đối với ND ta
Giao thông vận tải
Giao thông vận tải được đầu tư để phát triển thêm:
+Đường sắt xuyên Đông Dương như các đoạn đường Đồng Đăng- Na Sầm (1922), Vinh-Đông Hà (1927). Tính đến 1931 Pháp đã xây dựng được 2389 km đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam
+Về đường bộ, tốc độ xây dựng các tuyến đường liên tỉnh cũng như mọi tỉnh diễn ra khá nhanh. Đến 1930 đã mở gần 15.000 km đường quốc lộ và đường liên tỉnh
Vinh
Đông Hà
1927
1922
Đồng Đăng
Na Sầm
Cầu Long Biên
Xe lửa sài Gòn- Mĩ Tho
Về tài chính : ngân hàng Đ. Dương thao túng toàn bộ nền KT Đ.Dương, ngoài ra nền tài chính Đ. Dương chủ yếu dựa vào các nguồn thu từ thuế, nhờ các khoản thu đó mà từ 1912- 1930 ngân sách Đ. dương tăng gấp 3 lần.
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp không hề thay đổi hạn chế công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng; tăng cường thủ đoạn bóc lột, vơ vét tiền của nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng ( thuế ruộng đát, thuế thân, thuế rượu, thuế muối. Thuóc phiện và hàng trăm thứ thuế khác)
4. Các chính sách về chính trị - văn hóa – giáo dục: Để hỗ trợ cho chương trình khai thác thuộc địa lần 2, Pháp đã thi hành các chính sách về ctrị-vhóa-GD phản động cụ thể là:
Về chính trị :
+ Mọi quyền hành đều nằm trong tay TD Pháp
+ TD Pháp vẫn duy trì chế độ phong kiến tay sai để làm công cụ bóc lột ND ta, đặc biệt là các chức dịch ở làng xã
+ TD Pháp đã thi hành chính sách chia để trị, chúng chia VN thành 3 kì, ngoài ra chúng còn tìm cách chia rẽ các tôn giáo, các tộc người nhằm làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
+ TD Pháp còn tiến hành các chính sách lừa bịp, mị dân, tuyên truyền tư tưởng Pháp – Việt đuể huề nhằm đánh lạc hướng đấu tranh của quần chúng ND.
Về văn hóa – giáo dục :
+ Chúng thực hiện chính sách văn hóa nô dịch và ngu dân nhằm gây tâm lý tự ti phục tùng Pháp
+ TD Pháp thực hiện chính sách ngu dân bằng cách hạn chế việc học hành của dân bản sứ, tuy có mở 1 số ít trường học ở các TP lớn: HN, Huế, SG nhưng với mục đích đào tạo nhân viên phục vụ chính quyền TD Pháp.
Về văn hóa – giáo dục :
+ Chúng thực hiện chính sách văn hóa nô dịch và ngu dân nhằm gây tâm lý tự ti phục tùng Pháp
+ TD Pháp thực hiện chính sách ngu dân bằng cách hạn chế việc học hành của dân bản sứ, tuy có mở 1 số ít trường học ở các TP lớn: HN, Huế, SG nhưng với mục đích đào tạo nhân viên phục vụ chính quyền TD Pháp.
5. Tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần
2 đối với KT- XH VN
Kinh tế :
Tích cực : tiếp tục du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vào VN, hình thành các trung tâm KT mới như : Nam Định , Vinh ... điều này nằm ngoài ý muốn của TD Pháp
Hạn chế : Nhìn tổng thể nền KT VN vẫn là nền nông nghiệp lạc hậu , què quặt, phụ thuộc chặt chẽ vào nền KT chính quốc, Đ. Dương vẫn là thị trường độc quyền của TD Pháp
XH VN: tiếp tục bị phân hóa sâu sắc hơn
Các g/c cũ vẫn tồn tại :
+ G/c địa chủ PK nhìn chung đã phản bội lại quyền lợi của dân tộc, làm tay sai cho ĐQ
+ Nông dân: chiếm 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của chương trình khai thác thuộc địa, do bị cướp đoạt ruộng đất, sưu cao thuế nặng đa số bị rơi vào cảnh đường cùng không lối thoát. Trong đó, 1 số ít bị mất hết ruộng đất đã đến các trung tâm KT bán sức lđ cho các nhà tư bản và trở thành g/c công nhân. Còn lại đa số phải làm tá điền cho địa chủ ngay trên mảnh đất của chính mình.
công nhân VN sớm trở thành g/c duy nhất có khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở VN đầu thế kỷ XX.
Với chương trình khai thác thuộc địa lần 2, XH VN tiếp tục bị phân hóa sâu sắc từ XH Pk sang Xh thực dân nửa PK. Trong đó nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược
+ Mâu thuẫn giữa g/c nông dân với địa chủ PK
Bên cạnh các g/c cũ, 1 số giai tầng mới đã ra đời;
+ g/c tư sản : ra đời phát triển trong 1 XH thuộc địa nửa PK. luôn bị tư sản nước ngoài chèn ép nên trong quá trình phát triển tư sản VN bị phân hóa thành 2 bộ phận là : TS mại bản và TS dân tộc
+ tầng lớp tiểu tư sản:
. Tầng lớp tiểu TS ra đời cùng g/c TS, bao gồm trí thức, các tiểu thương tiểu chủ sống chủ yếu ở thành thị và ít nhiều có học vấn
. Tầng lớp tiểu TS bị chính quyền ĐQ, PK áp bức nên đ/s rất bấp bênh, đại bộ phận đều có lòng yêu nước, hăng hái tham gia CM. Họ sẽ là người bạn đồng minh đáng tin cậy của g/c công nhân nếu được tập hợp và GD tốt
+ Giai cấp công nhân :
. g/c công nhân VN ra đời ngay trong chương trình khai thác thuộc địa lần 1. Sau chiến tranh TG thứ 1 do ảnh hưởng của chương trình khai thác thuộc địa lần 2 đã tăng nhanh về số lượng. Trước chiến tranh có khoảng 10 vạn , đến 1929 tăng lên 22 vạn.
. Tuy ra đời muộn nhưng g/c công nhân VN có đầy đủ đặc điểm của g/c công nhân quốc tế: đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần cách mạng triệt để.
. Bên cạnh những đặc điểm của g/c công nhân quốc tế, g/c công nhân Vn lại có những đặc điểm riêng: chịu 3 tầng áp bức của đế quốc phong kiến và tư sản, đội ngũ thuần nhất và có mối quan hệ máu thịt với g/c nông dân, kế thừa truyền thông yêu nc bất khuất của dân tộc ta, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mac-Lênin thông qua những hoạt động của NAQ.
Tiết học kết thúc cảm ơn thầy cô và các bạn đã lắng nghe
tổ 4
tổ 4
Đoàn kết
Bảng so sánh hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân pháp ở VIỆT NAM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thị Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)