Công nghệ thông tin cơ bản
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hải Hà |
Ngày 29/04/2019 |
167
Chia sẻ tài liệu: Công nghệ thông tin cơ bản thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN
NỘI DUNG
I. THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
THÔNG TIN
1.1. Khái niệm về thông tin
Thông tin là nguồn gốc của sự hiểu biết về nhận thức: Thông tin mang cho con người sự hiểu biết, giúp con người nhận thức tốt hơn về những đối tượng trong đời sống xã hội, về các hiện tượng thiên nhiên,… giúp con người hợp lý hơn công việc cần làm để đạt mục đích tốt nhất.
Thông tin tồn tại khách quan.
Thông tin là căn cứ cho mọi quyết định. Thông tin có ảnh hưởng đến kinh tế của mọi quốc gia.
Thông tin có thể: Phát sinh, mã hóa, truyền, tìm kiếm, xử lý, biến đổi, lưu trữ.
1.2. Đơn vị đo thông tin
I. THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Cấu trúc chung của máy tính:
II. CẤU TRÚC TỔNG QUÁT CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Là tất cả các phần trong một hệ máy tính mà ta có thể thấy hoặc sờ được.
Phần cứng gồm 3 phần chính
Bộ nhớ (Memory)
Đơn vị xử lý trung tâm (CPU)
Thiết bị nhập xuất.
1. PHẦN CỨNG
Khu vực trung tâm
Bộ xử lý
Bộ nhớ
Bộ số học và logic
Bộ điều khiển
Bộ nhớ trong
Bộ nhớ ngoài
Thiết bị đưa vào
Thiết bị đưa ra
Khu vực ngoại vi
Sơ đồ cấu trúc của máy tính
Thiết bị ngoại vi
Thiết bị ngoại vi là tên chung nói đến một số loại thiết bị bên ngoài thùng máy được gắn kết với máy tính với tính năng nhập xuất (IO) hoặc mở rộng khả năng lưu trữ (như một dạng bộ nhớ phụ).
Thiết bị ngoại vi của máy tính có thể là:
Thiết bị cấu thành lên máy tính và không thể thiếu được ở một số loại máy tính.
Thiết bị có mục đích mở rộng tính năng hoặc khả năng của máy tính
Bộ xử lý (CPU)
GIẢI PHẪU MỘT MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Bộ nhớ (memory)
Bộ số học và logic
Bộ điều khiển
Bộ nhớ trong
Bộ nhớ ngoài
Thiết bị đưa vào
(input device)
Thiết bị đưa ra
(output device)
1.1. BỘ NHỚ TRONG
Bộ nhớ xuyến ferrit
Bộ nhớ bán dẫn
Đặc tính của bộ nhớ trong
Tốc độ truy xuất thông tin nhanh
Nói chung, không giữ được thông tin khi không có nguồn nuôi
Giá thành lưu trữ cao
Bộ nhớ trong là nơi lưu trữ thông tin tạm thời trong quá trình làm việc của máy tính. CPU truy xuất dữ liệu trực tiếp từ bộ nhớ trong.
1.1. BỘ NHỚ TRONG
RAM (Random Access Memory) bộ nhớ ghi, xoá được. Do trước khi ghi/đọc, ô nhớ được định vị trước nên tốc độ truy nhập không phụ thuộc vào vị trí các ô nhớ trong bộ nhớ. Chính vì thế RAM còn gọi là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên.
ROM (read only memory): chỉ đọc, chương trình không ghi được, phải ghi trước bằng các phương tiện chuyên dụng.
EPROM có thể xoá và ghi lại bằng các thiết bị chuyên dụng
1.2. BỘ NHỚ NGOÀI
Có khả năng lưu trữ không cần nguồn nuôi (giữ các tài liệu dùng nhiều lần)
Lưu trữ với khối lượng lớn (ví dụ hồ sơ của một ngân hàng)
Lưu trữ với giá thành rẻ
Các công nghệ lưu trữ
Vật liệu tử (đĩa mềm, đĩa cứng, băng từ, đĩa quang từ MO)
Vật liệu quang (đĩa CD)
Bán dẫn (Flash driver)
BĂNG TỪ
Băng có phủ vật liệu từ tính. Thông tin được ghi theo các đường bằng các đầu từ. Chế độ ghi- đọc là tuần tự
Ưu điểm: Dung lượng lớn, rất rẻ tiền
Nhược điểm: Khai thác chậm vì chế độ khai thác là tuần tự
Băng từ thường dùng để lưu trữ dữ liệu có tần số khai thác thấp (ví dụ ghi cước điện thoại, một tháng lấy ra một lần để tính cước) hoặc dùng với mục đích backup tự động. Định kỳ, máy tính sao chép một vùng dữ liệu lên băng từ, mỗi lần giữ lại một phiên bản
Băng từ kiểu cassette
Băng từ và tủ đọc băng từ cỡ lớn
BỘ NHỚ NGOÀI: ĐĨA MỀM (FLOPPY DISK)
Làm bằng nhựa tổng hợp, trên đó có phủ lớp vật liệu từ tính được đặt trong vỏ bọc hình vuông để bảo vệ khỏi bụi và chỉ để mở một cửa cho đầu đọc/ghi tiếp xúc được với đĩa.
Dữ liệu được định vị trên đĩa theo địa chỉ, được xác định qua mặt đĩa, chỉ số đường ghi (track), chỉ số cung (sector). Việc đọc/ghi thông tin với đĩa thực hiện theo các đơn vị vài cung gọi là liên cung (cluster) trên một đường ghi chứ không thực hiện theo từng byte. Thiết bị đọc ghi gọi là ổ đĩa (driver)
Đía mềm dễ tháo lắp, rẻ tiền nhưng mau hỏng, dung lượng nhỏ, khai thác chậm
Ổ đĩa
ĐĨA CỨNG (HARD DISK)
Sức chứa hay dung lượng tính theo GB. Từ năm 2006 đã xuất hiện các đĩa cứng có sức chứa tới terabyte (một nghìn tỉ byte).
Thời gian truy nhập: thời gian trung bình để đặt được đầu từ vào vị trí đọc (khoảng 10 ms).
Độ tin cậy thường tính bằng khoảng thời gian trung bình giữa hai lần lỗi. Khoảng thời gian trung bình có một lỗi của đĩa cứng lên tới hàng chục nghìn giờ
Đĩa cứng thường là một bộ đĩa bằng hợp kim nhôm có phủ vặt liệu từ xếp thành chồng, đồng trục. Mỗi đĩa cũng quy định các đường ghi, các cung tương tự như đĩa mềm.
ĐĨA QUANG
Bằng bicarbonat phủ phim nhôm phản xạ.
Ghi bằng cách ép khuôn hay dùng tia laser cường độ cao để khắc thành các vùng lõm (pit).
Đọc bằng tín hiệu phản xạ từ một nguồn laser. Khi gặp vùng lõm tín hiệu sẽ không thu được, khi gặp vùng nổi (land) sẽ thu được tín hiệu.
Đĩa quang có dung lượng rất cao và rẻ tiền
BỘ NHỚ FLASH
Bộ nhớ dùng công nghệ bán dẫn kiểu flash. Giao tiếp qua cổng USB hay các thiết bị đọc có thiết kế khe để cắm thẻ.
Ưu điểm rất nhỏ gọn, tiện dùng và rẻ tiền
Nhược điểm dung lượng chưa thật lớn. Tới đầu năm 2006 đã có thẻ dung lượng tới 16 GB. Dung lượng đang tiếp tục được cải thiện
1.3. THIẾT BỊ VÀO
Con chuột (mouse)
Bàn phím (keyboard)
Máy quét (scanner)
CHUỘT (MOUSE)
Chuột dùng để chuyển một dịch chuyển cơ học thành tín hiệu điện đưa vào máy tính để điều khiển một điểm gọi là con trỏ (cursor) trên màn hình.
Với chuột cơ, khi di chuyển bi bị quay tròn và truyền chuyển động sang hai trục khác, một trục xoay theo dịch chuyển theo chiều đứng và một trục theo chiều ngang. Nhờ một cơ chế biến chuyển động của trục thành các xung điện chuyển cho máy tính để di chuyển con trỏ.
Chuột quang chụp ảnh bề mặt phía dưới và so hai ảnh liên tiếp để phát hiện hướng và độ dài dịch chuyển. Chuột quang nhạy hơn và đỡ bị ảnh hưởng bới bụi bẩn hơn chuột cơ
MÁY QUÉT (SCANNER)
Máy quét dùng để đọc một ảnh đưa vào máy tính.
Một số đặc tính của máy quét
Độ phân giải đo băng dpi ; dot per inch, số điểm ảnh trên một inch
Độ sâu màu: mức tinh tế của màu đo bằng số bít để mã hoá một điểm màu
Tốc độ quét (thời gian quét cho trang ảnh ở một độ phân giải nhất định)
Chế độ nạp giấy (từng tờ hay hàng loạt)
BỘ ĐỌC MÃ VẠCH (BAR CODE READER)
Mã vạch được sử dụng phổ biến trên nhãn hàng hoá, thẻ để có thể đọc bằng máy
Mã vạch cũng được dùng trong các thẻ cá nhân để điểm danh chấm công hay xác nhận người khi mượn sách ở thư viện
BỘ ĐỌC THẺ (CARD READER)
Thẻ từ dùng một vạch phủ từ tính và đọc và ghi bằng các đầu từ
Thẻ thông minh có chứa chip để ghi và đọc thông tin trong thẻ. Thẻ đọc bằng tiếp xúc trực tiếp
Gần đây có thẻ đọc bằng sóng radio RFID (radio frequency identification). Trong mỗi thẻ có một anten và một chíp. Máy đọc phát sóng radio, thẻ nhận sóng và sử dụng năng lượng cảm ứng phát từ máy đọc để gửi trả lại dữ liệu.
Hiện nay thẻ được sử dụng
rất rộng rãi vì sự tiện lợi và
rẻ tiền
Thẻ thông minh gắn chip nhớ
Thẻ RFID có chip thu phát và nhớ dữ liệu, giao tiếp với máy đọc nhờ năng lượng cảm ứng thu được từ máy đọc
1.4. THIẾT BỊ RA : MÀN HÌNH CRT
Đặc tính của màn hình.
Độ phân giải
Độ sâu màu
Chu kỳ làm tươi
Chế độ tiết kiệm năng lượng
Dùng súng bắn điện tử tương tự như màn hình TV màu
Chữ và hình vẽ được tạo từ những điểm ảnh gọi là pixel (picture element)
Có một bộ phận điều khiển việc hiển thị có thể tích hợp trong bản mạch chủ của máy tính (main board) hoặc bản mạch đồ hoạ độc lập (graphic card)
MÀN HÌNH TINH THỂ LỎNG LCD
Sử dụng các diodetinh thể lòng (Liquid Crystal Diode) có thể phát sáng khi được đặt vào một điện áp, Các diode này được xếp thành ma trận và được kích hoạt độc lập làm thành một lưới lọc màu.
Ánh sáng từ nền được chiếu lên tạo thành ảnh để người dùng có thể nhìn được.
Ảnh và chữ được tạo từ các điểm ảnh
MÁY CHIẾU (PROJECTOR)
LCD projector sử dụng một ma trận các diod tinh thể lỏng để tạo mầu trên từng pixel. Sau đó dùng một nguồn sáng cực mạnh phía sau để chiếu toàn bộ lên một màn ảnh lớn
DLP (Digital Lighting Processpor) projector thì dùng công nghệ vi guơng (micro mirror) rất tinh xảo. Vi gương là một linh kiện quang bán dẫn chứa hàng triệu gương nhỏ xíu có thể điều khiển được. Ấnh sáng từ một nguồn sáng được chiếu qua một bộ lọc màu phản xạ qua một vi gương để chiếu lên màn hình
MÁY IN
Máy in dòng: (Iine printer)
Máy in kim (matrix printer hay dot printer)
Máy in laser (laser printer)
Máy in phun (ink jet printer)
MÁY IN KIM
Đầu in của máy là một hàng kim, các kim chỉ có thể đập vào băng mực để in ra một chấm trên giấy .
Các chữ hay ảnh đều do các chấm tạo thành nên gọi là dot printer hay matrix printer
Chất lượng in thấp. Tốc độ chậm
Tuy nhiên để in các tài liệu nhiều liên (hoá đơn) thì không có máy in nào thay thế được.
MÁY IN LASER
Máy dùng công nghệ laser để tạo ảnh cần in trên một trống tĩnh điện.
Một gương lục lăng xoay tròn để quét tia laser theo đường sinh của trống, còn trống thì quay. Tia laser sẽ tạo nên một bức ảnh tĩnh điện (theo địên áp của các điểm trên trống). Mực in sẽ bám vào trống theo “hình ảnh tĩnh điện”và được làm nóng chảy dính vào giấy.
Máy in laser cho chất lượng in rất cao, tốc độ thoả đáng và khá kinh tế. Máy in laser được sử dụng rất rộng rãi
MÁY IN PHUN (JET INK PRINTER)
Máy tạo từng điểm ảnh bằng cách phun những tia mực vô cùng nhỏ nhờ những máy bơm mực rất tinh xảo
Hai công nghệ thường được sử dụng là dùng tinh thể áp điện (một loại vật liệu khi đặt một điện áp vào hai mặt thì vật liệu này sẽ bị co hay giãn. Một công nghệ khác là đốt nóng đầu in mực đột ngột để sinh ra bong bóng mực. Khi bong bóng vỡ sẽ bắn ra tia mực qua đầu in.
Máy in phun thường dùng in ảnh chất lượng cao nhưng mực đắt tiền.
CÁC CỔNG GIAO TIẾP
Cổng cắm bàn phím
Cổng 1394 dùng để cắm các thiết bị video
Cổng cắm chuột
Cổng song song dùng cho máy in
Cổng cho màn hình
Các cổng audio
(tai nghe, ghi âm)
4 cổng USB với đầu cắm tiêu chuẩn
Cổng đầu ra cho video
Cổng cáp quang cho thiết bị âm thanh
Cổng RJ45 để cắm
dây mạng
Cổng USB với loại đầu cắm nhỏ
CARD MỞ RỘNG
Socket
Card
Một số card thông dụng
Network Card
Video Card
Sound Card
TV Card
Modem Card
GPS Card
Một cách mở rộng ngoại vi là các bản mạch mở rộng (extention card). Trong máy tính thường có sẵn những khe cắm (slot) các bản mạch này.
III. Khái niệm về mạng máy tính
a. Khái niệm
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được kết nối với nhau theo một phương thức nào đó thông qua các phương tiện truyền dẫn tạo thành một hệ thống cho phép người dùng chia sẻ tài nguyên.
b. Các kiểu kết nối cơ bản
III. Khái niệm về mạng máy tính
III. Khái niệm về mạng máy tính
c. Các thành phần của mạng Mạng máy
III. Khái niệm về mạng máy tính
c. Các thành phần của mạng Mạng máy
Các thiết bị kết nối: kết nối các thiết bị đầu cuối trong phạm vi mạng như: card mạng, Router, Hub, Switch, Bridge,…
Các thiết bị đầu cuối: máy in, máy tính,… kết nối với nhau thành mạng.
Môi trường truyền dẫn: cho phép các tín hiệu truyền được qua đó
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo môi môi trường truyền dẫn
Mạng có dây: sử dụng môi trường truyền dẫn là các dây dẫn.
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo môi môi trường truyền dẫn
Mạng không dây: sử dụng môi trường truyền dẫn không dây (sóng điện từ, bức xạ hồng ngoại). Thực hiện kết nối ở mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi mạng.
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo môi môi trường truyền dẫn
Thực tế: các mạng máy tính kết hợp giữa kết nối có dây và không dây.
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo phạm vi địa lý: mạng LAN (cục bộ), mạng diện rộng (MAN, WAN), và mạng toàn cầu (Internet).
Mạng LAN (Local area network): hệ thống máy tính được kết nối trong phạm vi hẹp với nhau (trong phòng, các phòng hoặc các tầng trong một tòa nhà).
Mạng WAN (Wide area network): hệ thống máy tính được kết nối trong phạm vi rộng. Thường là kết nối của các mạng LAN với nhau.
TỐC ĐỘ MẠNG
Tốc độ mạng được xác định bằng khả năng truyền tải thông tin. Khả năng này được đo bằng số lượng bít, và tốc độ truyền tải dữ liệu trong mạng được đo bằng số bít trong một giây (bps).
Tốc độ mạng
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền tải dữ liệu qua mạng:
Loại thiết bị truyền thông (dây đồng, cáp sợi quang, dung lượng trống)
Chuẩn mạng được sử dụng (Các chuẩn mạng khác nhau hỗ trợ tốc độ khác nhau)
Lưu lượng mạng
Tốc độ các thiết bị mạng (card mạng, modem, hb, chuyển mạch)
Mô hình khách/ chủ
Tường lửa
Khái niệm:
Tường lửa là hàng rào bảo mật điều khiển dòng thông tin giữa Internet và mạng riêng.
Tường lửa có thể là:
1 hệ thống máy tính riêng
1 thiết bị tường lửa chuyên dụng
Hoặc nó có thể được triển khai trên thiết bị mạng như bộ định tuyến.
Tường lửa
Vai trò:
- Tường lửa bảo vệ mạng của bạn khỏi các hoạt động độc hại đến từ bên ngoài mạng, và cung cấp một “cửa” vào ra để mọi người có thể giao tiếp với một mạng bảo mật (LAN) và mạng Internet mở, không bảo mật
www.themegallery.com
Thank You !
NỘI DUNG
I. THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
THÔNG TIN
1.1. Khái niệm về thông tin
Thông tin là nguồn gốc của sự hiểu biết về nhận thức: Thông tin mang cho con người sự hiểu biết, giúp con người nhận thức tốt hơn về những đối tượng trong đời sống xã hội, về các hiện tượng thiên nhiên,… giúp con người hợp lý hơn công việc cần làm để đạt mục đích tốt nhất.
Thông tin tồn tại khách quan.
Thông tin là căn cứ cho mọi quyết định. Thông tin có ảnh hưởng đến kinh tế của mọi quốc gia.
Thông tin có thể: Phát sinh, mã hóa, truyền, tìm kiếm, xử lý, biến đổi, lưu trữ.
1.2. Đơn vị đo thông tin
I. THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Cấu trúc chung của máy tính:
II. CẤU TRÚC TỔNG QUÁT CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Là tất cả các phần trong một hệ máy tính mà ta có thể thấy hoặc sờ được.
Phần cứng gồm 3 phần chính
Bộ nhớ (Memory)
Đơn vị xử lý trung tâm (CPU)
Thiết bị nhập xuất.
1. PHẦN CỨNG
Khu vực trung tâm
Bộ xử lý
Bộ nhớ
Bộ số học và logic
Bộ điều khiển
Bộ nhớ trong
Bộ nhớ ngoài
Thiết bị đưa vào
Thiết bị đưa ra
Khu vực ngoại vi
Sơ đồ cấu trúc của máy tính
Thiết bị ngoại vi
Thiết bị ngoại vi là tên chung nói đến một số loại thiết bị bên ngoài thùng máy được gắn kết với máy tính với tính năng nhập xuất (IO) hoặc mở rộng khả năng lưu trữ (như một dạng bộ nhớ phụ).
Thiết bị ngoại vi của máy tính có thể là:
Thiết bị cấu thành lên máy tính và không thể thiếu được ở một số loại máy tính.
Thiết bị có mục đích mở rộng tính năng hoặc khả năng của máy tính
Bộ xử lý (CPU)
GIẢI PHẪU MỘT MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Bộ nhớ (memory)
Bộ số học và logic
Bộ điều khiển
Bộ nhớ trong
Bộ nhớ ngoài
Thiết bị đưa vào
(input device)
Thiết bị đưa ra
(output device)
1.1. BỘ NHỚ TRONG
Bộ nhớ xuyến ferrit
Bộ nhớ bán dẫn
Đặc tính của bộ nhớ trong
Tốc độ truy xuất thông tin nhanh
Nói chung, không giữ được thông tin khi không có nguồn nuôi
Giá thành lưu trữ cao
Bộ nhớ trong là nơi lưu trữ thông tin tạm thời trong quá trình làm việc của máy tính. CPU truy xuất dữ liệu trực tiếp từ bộ nhớ trong.
1.1. BỘ NHỚ TRONG
RAM (Random Access Memory) bộ nhớ ghi, xoá được. Do trước khi ghi/đọc, ô nhớ được định vị trước nên tốc độ truy nhập không phụ thuộc vào vị trí các ô nhớ trong bộ nhớ. Chính vì thế RAM còn gọi là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên.
ROM (read only memory): chỉ đọc, chương trình không ghi được, phải ghi trước bằng các phương tiện chuyên dụng.
EPROM có thể xoá và ghi lại bằng các thiết bị chuyên dụng
1.2. BỘ NHỚ NGOÀI
Có khả năng lưu trữ không cần nguồn nuôi (giữ các tài liệu dùng nhiều lần)
Lưu trữ với khối lượng lớn (ví dụ hồ sơ của một ngân hàng)
Lưu trữ với giá thành rẻ
Các công nghệ lưu trữ
Vật liệu tử (đĩa mềm, đĩa cứng, băng từ, đĩa quang từ MO)
Vật liệu quang (đĩa CD)
Bán dẫn (Flash driver)
BĂNG TỪ
Băng có phủ vật liệu từ tính. Thông tin được ghi theo các đường bằng các đầu từ. Chế độ ghi- đọc là tuần tự
Ưu điểm: Dung lượng lớn, rất rẻ tiền
Nhược điểm: Khai thác chậm vì chế độ khai thác là tuần tự
Băng từ thường dùng để lưu trữ dữ liệu có tần số khai thác thấp (ví dụ ghi cước điện thoại, một tháng lấy ra một lần để tính cước) hoặc dùng với mục đích backup tự động. Định kỳ, máy tính sao chép một vùng dữ liệu lên băng từ, mỗi lần giữ lại một phiên bản
Băng từ kiểu cassette
Băng từ và tủ đọc băng từ cỡ lớn
BỘ NHỚ NGOÀI: ĐĨA MỀM (FLOPPY DISK)
Làm bằng nhựa tổng hợp, trên đó có phủ lớp vật liệu từ tính được đặt trong vỏ bọc hình vuông để bảo vệ khỏi bụi và chỉ để mở một cửa cho đầu đọc/ghi tiếp xúc được với đĩa.
Dữ liệu được định vị trên đĩa theo địa chỉ, được xác định qua mặt đĩa, chỉ số đường ghi (track), chỉ số cung (sector). Việc đọc/ghi thông tin với đĩa thực hiện theo các đơn vị vài cung gọi là liên cung (cluster) trên một đường ghi chứ không thực hiện theo từng byte. Thiết bị đọc ghi gọi là ổ đĩa (driver)
Đía mềm dễ tháo lắp, rẻ tiền nhưng mau hỏng, dung lượng nhỏ, khai thác chậm
Ổ đĩa
ĐĨA CỨNG (HARD DISK)
Sức chứa hay dung lượng tính theo GB. Từ năm 2006 đã xuất hiện các đĩa cứng có sức chứa tới terabyte (một nghìn tỉ byte).
Thời gian truy nhập: thời gian trung bình để đặt được đầu từ vào vị trí đọc (khoảng 10 ms).
Độ tin cậy thường tính bằng khoảng thời gian trung bình giữa hai lần lỗi. Khoảng thời gian trung bình có một lỗi của đĩa cứng lên tới hàng chục nghìn giờ
Đĩa cứng thường là một bộ đĩa bằng hợp kim nhôm có phủ vặt liệu từ xếp thành chồng, đồng trục. Mỗi đĩa cũng quy định các đường ghi, các cung tương tự như đĩa mềm.
ĐĨA QUANG
Bằng bicarbonat phủ phim nhôm phản xạ.
Ghi bằng cách ép khuôn hay dùng tia laser cường độ cao để khắc thành các vùng lõm (pit).
Đọc bằng tín hiệu phản xạ từ một nguồn laser. Khi gặp vùng lõm tín hiệu sẽ không thu được, khi gặp vùng nổi (land) sẽ thu được tín hiệu.
Đĩa quang có dung lượng rất cao và rẻ tiền
BỘ NHỚ FLASH
Bộ nhớ dùng công nghệ bán dẫn kiểu flash. Giao tiếp qua cổng USB hay các thiết bị đọc có thiết kế khe để cắm thẻ.
Ưu điểm rất nhỏ gọn, tiện dùng và rẻ tiền
Nhược điểm dung lượng chưa thật lớn. Tới đầu năm 2006 đã có thẻ dung lượng tới 16 GB. Dung lượng đang tiếp tục được cải thiện
1.3. THIẾT BỊ VÀO
Con chuột (mouse)
Bàn phím (keyboard)
Máy quét (scanner)
CHUỘT (MOUSE)
Chuột dùng để chuyển một dịch chuyển cơ học thành tín hiệu điện đưa vào máy tính để điều khiển một điểm gọi là con trỏ (cursor) trên màn hình.
Với chuột cơ, khi di chuyển bi bị quay tròn và truyền chuyển động sang hai trục khác, một trục xoay theo dịch chuyển theo chiều đứng và một trục theo chiều ngang. Nhờ một cơ chế biến chuyển động của trục thành các xung điện chuyển cho máy tính để di chuyển con trỏ.
Chuột quang chụp ảnh bề mặt phía dưới và so hai ảnh liên tiếp để phát hiện hướng và độ dài dịch chuyển. Chuột quang nhạy hơn và đỡ bị ảnh hưởng bới bụi bẩn hơn chuột cơ
MÁY QUÉT (SCANNER)
Máy quét dùng để đọc một ảnh đưa vào máy tính.
Một số đặc tính của máy quét
Độ phân giải đo băng dpi ; dot per inch, số điểm ảnh trên một inch
Độ sâu màu: mức tinh tế của màu đo bằng số bít để mã hoá một điểm màu
Tốc độ quét (thời gian quét cho trang ảnh ở một độ phân giải nhất định)
Chế độ nạp giấy (từng tờ hay hàng loạt)
BỘ ĐỌC MÃ VẠCH (BAR CODE READER)
Mã vạch được sử dụng phổ biến trên nhãn hàng hoá, thẻ để có thể đọc bằng máy
Mã vạch cũng được dùng trong các thẻ cá nhân để điểm danh chấm công hay xác nhận người khi mượn sách ở thư viện
BỘ ĐỌC THẺ (CARD READER)
Thẻ từ dùng một vạch phủ từ tính và đọc và ghi bằng các đầu từ
Thẻ thông minh có chứa chip để ghi và đọc thông tin trong thẻ. Thẻ đọc bằng tiếp xúc trực tiếp
Gần đây có thẻ đọc bằng sóng radio RFID (radio frequency identification). Trong mỗi thẻ có một anten và một chíp. Máy đọc phát sóng radio, thẻ nhận sóng và sử dụng năng lượng cảm ứng phát từ máy đọc để gửi trả lại dữ liệu.
Hiện nay thẻ được sử dụng
rất rộng rãi vì sự tiện lợi và
rẻ tiền
Thẻ thông minh gắn chip nhớ
Thẻ RFID có chip thu phát và nhớ dữ liệu, giao tiếp với máy đọc nhờ năng lượng cảm ứng thu được từ máy đọc
1.4. THIẾT BỊ RA : MÀN HÌNH CRT
Đặc tính của màn hình.
Độ phân giải
Độ sâu màu
Chu kỳ làm tươi
Chế độ tiết kiệm năng lượng
Dùng súng bắn điện tử tương tự như màn hình TV màu
Chữ và hình vẽ được tạo từ những điểm ảnh gọi là pixel (picture element)
Có một bộ phận điều khiển việc hiển thị có thể tích hợp trong bản mạch chủ của máy tính (main board) hoặc bản mạch đồ hoạ độc lập (graphic card)
MÀN HÌNH TINH THỂ LỎNG LCD
Sử dụng các diodetinh thể lòng (Liquid Crystal Diode) có thể phát sáng khi được đặt vào một điện áp, Các diode này được xếp thành ma trận và được kích hoạt độc lập làm thành một lưới lọc màu.
Ánh sáng từ nền được chiếu lên tạo thành ảnh để người dùng có thể nhìn được.
Ảnh và chữ được tạo từ các điểm ảnh
MÁY CHIẾU (PROJECTOR)
LCD projector sử dụng một ma trận các diod tinh thể lỏng để tạo mầu trên từng pixel. Sau đó dùng một nguồn sáng cực mạnh phía sau để chiếu toàn bộ lên một màn ảnh lớn
DLP (Digital Lighting Processpor) projector thì dùng công nghệ vi guơng (micro mirror) rất tinh xảo. Vi gương là một linh kiện quang bán dẫn chứa hàng triệu gương nhỏ xíu có thể điều khiển được. Ấnh sáng từ một nguồn sáng được chiếu qua một bộ lọc màu phản xạ qua một vi gương để chiếu lên màn hình
MÁY IN
Máy in dòng: (Iine printer)
Máy in kim (matrix printer hay dot printer)
Máy in laser (laser printer)
Máy in phun (ink jet printer)
MÁY IN KIM
Đầu in của máy là một hàng kim, các kim chỉ có thể đập vào băng mực để in ra một chấm trên giấy .
Các chữ hay ảnh đều do các chấm tạo thành nên gọi là dot printer hay matrix printer
Chất lượng in thấp. Tốc độ chậm
Tuy nhiên để in các tài liệu nhiều liên (hoá đơn) thì không có máy in nào thay thế được.
MÁY IN LASER
Máy dùng công nghệ laser để tạo ảnh cần in trên một trống tĩnh điện.
Một gương lục lăng xoay tròn để quét tia laser theo đường sinh của trống, còn trống thì quay. Tia laser sẽ tạo nên một bức ảnh tĩnh điện (theo địên áp của các điểm trên trống). Mực in sẽ bám vào trống theo “hình ảnh tĩnh điện”và được làm nóng chảy dính vào giấy.
Máy in laser cho chất lượng in rất cao, tốc độ thoả đáng và khá kinh tế. Máy in laser được sử dụng rất rộng rãi
MÁY IN PHUN (JET INK PRINTER)
Máy tạo từng điểm ảnh bằng cách phun những tia mực vô cùng nhỏ nhờ những máy bơm mực rất tinh xảo
Hai công nghệ thường được sử dụng là dùng tinh thể áp điện (một loại vật liệu khi đặt một điện áp vào hai mặt thì vật liệu này sẽ bị co hay giãn. Một công nghệ khác là đốt nóng đầu in mực đột ngột để sinh ra bong bóng mực. Khi bong bóng vỡ sẽ bắn ra tia mực qua đầu in.
Máy in phun thường dùng in ảnh chất lượng cao nhưng mực đắt tiền.
CÁC CỔNG GIAO TIẾP
Cổng cắm bàn phím
Cổng 1394 dùng để cắm các thiết bị video
Cổng cắm chuột
Cổng song song dùng cho máy in
Cổng cho màn hình
Các cổng audio
(tai nghe, ghi âm)
4 cổng USB với đầu cắm tiêu chuẩn
Cổng đầu ra cho video
Cổng cáp quang cho thiết bị âm thanh
Cổng RJ45 để cắm
dây mạng
Cổng USB với loại đầu cắm nhỏ
CARD MỞ RỘNG
Socket
Card
Một số card thông dụng
Network Card
Video Card
Sound Card
TV Card
Modem Card
GPS Card
Một cách mở rộng ngoại vi là các bản mạch mở rộng (extention card). Trong máy tính thường có sẵn những khe cắm (slot) các bản mạch này.
III. Khái niệm về mạng máy tính
a. Khái niệm
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được kết nối với nhau theo một phương thức nào đó thông qua các phương tiện truyền dẫn tạo thành một hệ thống cho phép người dùng chia sẻ tài nguyên.
b. Các kiểu kết nối cơ bản
III. Khái niệm về mạng máy tính
III. Khái niệm về mạng máy tính
c. Các thành phần của mạng Mạng máy
III. Khái niệm về mạng máy tính
c. Các thành phần của mạng Mạng máy
Các thiết bị kết nối: kết nối các thiết bị đầu cuối trong phạm vi mạng như: card mạng, Router, Hub, Switch, Bridge,…
Các thiết bị đầu cuối: máy in, máy tính,… kết nối với nhau thành mạng.
Môi trường truyền dẫn: cho phép các tín hiệu truyền được qua đó
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo môi môi trường truyền dẫn
Mạng có dây: sử dụng môi trường truyền dẫn là các dây dẫn.
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo môi môi trường truyền dẫn
Mạng không dây: sử dụng môi trường truyền dẫn không dây (sóng điện từ, bức xạ hồng ngoại). Thực hiện kết nối ở mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi mạng.
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo môi môi trường truyền dẫn
Thực tế: các mạng máy tính kết hợp giữa kết nối có dây và không dây.
III. Khái niệm về mạng máy tính
d. Phân loại mạng máy tính
- Theo phạm vi địa lý: mạng LAN (cục bộ), mạng diện rộng (MAN, WAN), và mạng toàn cầu (Internet).
Mạng LAN (Local area network): hệ thống máy tính được kết nối trong phạm vi hẹp với nhau (trong phòng, các phòng hoặc các tầng trong một tòa nhà).
Mạng WAN (Wide area network): hệ thống máy tính được kết nối trong phạm vi rộng. Thường là kết nối của các mạng LAN với nhau.
TỐC ĐỘ MẠNG
Tốc độ mạng được xác định bằng khả năng truyền tải thông tin. Khả năng này được đo bằng số lượng bít, và tốc độ truyền tải dữ liệu trong mạng được đo bằng số bít trong một giây (bps).
Tốc độ mạng
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ truyền tải dữ liệu qua mạng:
Loại thiết bị truyền thông (dây đồng, cáp sợi quang, dung lượng trống)
Chuẩn mạng được sử dụng (Các chuẩn mạng khác nhau hỗ trợ tốc độ khác nhau)
Lưu lượng mạng
Tốc độ các thiết bị mạng (card mạng, modem, hb, chuyển mạch)
Mô hình khách/ chủ
Tường lửa
Khái niệm:
Tường lửa là hàng rào bảo mật điều khiển dòng thông tin giữa Internet và mạng riêng.
Tường lửa có thể là:
1 hệ thống máy tính riêng
1 thiết bị tường lửa chuyên dụng
Hoặc nó có thể được triển khai trên thiết bị mạng như bộ định tuyến.
Tường lửa
Vai trò:
- Tường lửa bảo vệ mạng của bạn khỏi các hoạt động độc hại đến từ bên ngoài mạng, và cung cấp một “cửa” vào ra để mọi người có thể giao tiếp với một mạng bảo mật (LAN) và mạng Internet mở, không bảo mật
www.themegallery.com
Thank You !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hải Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)