Cong nghẹ sinh hoc

Chia sẻ bởi Nguyễn Hằng | Ngày 27/04/2019 | 55

Chia sẻ tài liệu: cong nghẹ sinh hoc thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TIN SINH HỌC
“Thuật ngữ tin sinh học dùng để ám chỉ mọi ứng dụng của máy tính vào trong nghiên cứu sinh học, mà trước đây, vào giữa thập niên 1980, đã được gọi là phân tích dữ liệu về chuỗi trong sinh học”
Tin sinh học có từ bao giờ?
“Thuật ngữ ‘tin sinh học’ là một phát minh gần đây, chưa hề được đề cập từ trước năm 1991, và nhờ sự xuất hiện các tài liệu ấn bản điện tử. T
Tôi cho rằng sự xuất hiện của khái niệm tinh sinh học, có thể mô tả chính xác nhất, là nhờ vào sự hội tụ của 2 yếu tố cách mạng kĩ thuật: kĩ thuật trong công nghệ sinh học và sự bùng nổ công nghệ thông tin…
Vì thế, tin sinh học, thực ra, đã tồn tại từ hơn 30 năm nay và bây giờ đang ở giai đoạn trung niên”
Trong cơ thể sinh vật, có 2 loại macromolecule là DNA và protein có thể được biễu diễn một cách mô hình (symbolic representation) dưới dạng chuỗi của các kí tự trong bảng chữ cái. Nhờ thế, thông tin về trật tự chuỗi có thể được lưu trữ dễ dàng trong máy tính.
Tin sinh học ‘cổ điển’
CHÚ Ý: có 4 loại monomer (còn gọi là nucleotide) của DNA là A, T, G, C (và với RNA thì là A, U, G, C); và có 20 loại monomer phổ biến (còn gọi là acid amin) của protein: có thể gán bằng 1 kí tự hoa (hoặc chuỗi 3 kí tự – 2 hoa và 1 thường (chưa kể có 2 loại không phổ biến) .
Thông tin về trật tự sắp xếp, và thành phần của các monomer trong một macromolecule gọi là thông tin chuỗi trong sinh học (biological sequence data).
Và khi mà số lượng thông tin về chuỗi quá lớn, thì người ta nghĩ đến việc dùng máy tính để lưu trữ, thu thập, phân tích, và dự đoán các thành phần cấu trúc này của các phân tử sinh học (biomolecule) khác. Đây cũng chính là mục đích của tin sinh học ‘cổ điển’
Tin sinh học ‘hiện đại’
Ngày nay, khi mà bộ gien – genome – của con người và nhiều sinh vật khác đã được giải mã, con người sẽ dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu về nguồn gốc tiến hóa, mối quan hệ giữa các loài. Nghiên cứu về cái này có tên là comparative genomics.
Khi mà các kĩ thuật xác định mức độ biểu hiện gien – để xác định thông tin di truyền nào được kích hoạt – được phát triển, người ta có thể so sánh mức độ biểu hiện gien ở các giai đoạn phát triển bệnh khác nhau hay ở các tế bào khác nhau. Kĩ thuật microarray sẽ giúp cho việc nghiên cứu này
Khi mà bộ gien được phát hiện đầy đủ, người ta nghĩ đến việc tìm vai trò của chúng, và mối tương tác giữa chúng. Đây là mục đích của functional genomics.
Một lĩnh vực cuối cùng, có tên là medical informatics, chuyên nghiên cứu, quản lí mọi dữ liệu thực nghiệm liên quan đến một phân tử sinh học hoặc một bệnh nhân cụ thể. Dữ liệu này được đo đạc dùng các kĩ thuật thực nghiệm khác nhau như mass spectroscopy, hoặc các kĩ thuật dùng trong ống nghiệm (in vitro).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)