Co van
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thắm |
Ngày 23/10/2018 |
54
Chia sẻ tài liệu: co van thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHÀO CÁC BẠN
Chúc các bạn thành công trong học tập nói chung
và trong môn Giải phẫu người nói riêng.
BÀI THẢO LUẬN SỐ 1 – NHÓM I
Nội dung thảo luận: Cấu tạo vi thể của cơ vân phù hợp với chức năng.
I. Đại cương về cơ vân:
+ Cơ vân, còn gọi là cơ bám xương, vận động và co duỗi theo sự điều khiển của ý muốn.
Dưới kính hiển vi quang học cơ vân được cấu tạo từ những tế bào cơ hay sợi cơ có chứa những vân màu sáng và tối xen kẽ nhau rất đều đặn .
Cơ vân thường bám vào xương, một số ít bám vào da như da đầu da mặt, phần trên của thực quản.
+ Rải rác một số nơi chỉ có vài sợi cơ vân riêng rẽ còn phần lớn các sợi cơ vân họp lại với nhau thành bó liên kết với nhau bởi mô liên kết chính thức tạo thành bắp cơ .
Có thể xem cơ vân được cấu tạo từ lớn đến nhỏ theo trình tự như sau : bắp cơ, bó cơ, sợi cơ và tơ cơ.
1. Giới thiệu chung về cơ vân:
+ Cơ vân chiếm 2/5 khối lượng cơ thể.
+ Cơ vân có nguồn gốc từ trung phôi bì, với hình dạng kích thước tùy thuộc vào vị trí và chức năng của nó như: cơ ngực, cơ mặt, cơ bắp tay, bắp chân… Có băp cơ chỉ dài vài mm(cơ tai giữa), có bắp cơ dài từ 40-50 cm( nhóm cơ ở tay, chân).
Cơ vân và vị trí trên cơ thể.
2. Chức năng của cơ vân:
+ Cùng với hệ xương làm thành hệ vận động giúp cho cơ thể di chuyển, hoạt động lao động.
+ Hệ cơ là yếu tố quyết định hình dáng bên ngoài của cơ thể, biểu hiện sự khỏe mạnh hay gầy yếu cũng như các biểu lộ tình cảm như vui, buồn, giận dữ...
+ Hệ cơ còn giúp cơ quan phát âm phát ra tiếng nói
+ Cấu tạo nên vách cơ tim, thực hiện trao đổi chất, là cơ quan trả lời những kích thích từ môi trường, vd; phản xạ run khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, co tay lại khi chạm phải nguồn nhiệt cao…
II. Cấu tạo của cơ vân:
1. Cấu tạo đại thể:
+ Mỗi cơ vân gồm có 2 phần: phần thịt và phần gân. Phần thịt tạo nên bụng cơ (hay thân cơ), gồm các thớ thịt bám vào gân, song song hoặc chếch so với trục của cơ. Các sợi cơ thường liên kết lại thành bó nhỏ nằm trong một bao liên kết mỏng (bó bậc I). Nhiều bó bậc một tạo thành bó bậc II, Nhiều bó bậc II tạo thành bắp cơ. Trong bắp cơ có mạch máu, thần kinh. Phần gân gắn vào các xương để truyền lực từ cơ đến xương.
2. Cấu tạo vi thể:
a. Thành phần hóa học:
+ Trong cơ vân có hầu hết các chất sống của cơ thể như:
Các Protein như: Actin, Myosin, Troponin…
Các nucleid như: ATP, ADP…
Các enzim như: ATP – ase, sucsino oxydase, myoglobin…
=> Cơ vân là nơi dự trữ Protein lớn của cơ thể, là nơi tiêu thụ năng lượng tương đối lớn của cơ thể.
b. Cấu tạo vi thể của cơ vân:
Màng cơ vân:
+ Mỗi sợi cơ vân là một tế bào, có màng mỏng bao bọc, gọi là sacolemma. Màng sacolemma có cấu tạo giống như các tế bào khác trong cơ thể.
+ Mặt ngoài cửa màng lớp sợi võng và sợi tạo keo liên kết với các sợi cơ với nhau. Trên màng có những lỗ thủng, đó là miệng của các ống ngang liên hệ với lươi nội bào trong sợi cơ.
. Cấu tạo cơ vân
Nhân:
+ Tế bào cơ vân có nhiều nhân. Nhân tế bào cơ vân có dạng hình bầu dục, hơi dài và phân bố ở vùng rìa sát ngay dưới màng, thông thường trong mỗi sợi cơ có khoảng 7000 nhân.=> điều khiển mọi hoạt động của sợi cơ.
Lát cắt dọc của cơ vân
Cơ tương:
+Trong cơ tương có mioglobin tạo màu đỏ cho cơ. Ngoài ra còn có lipit, và các hạt đường dự trữ là glicozen.
+ Cấu trúc quan trọng của cơ tương là lưới cơ tương. Lưới cơ tương là một hệ thống các túi dài và các ống dẫn nằm xen kẽ hay song song với các tơ cơ, tạo thành bộ ba (trias), bao gồm ống ngang, ống dọc và bể chứa. Màng của lưới cơ tương cũng có cấu trúc giống màng sợi cơ.
Ống ngang
+ Lưới cơ tương giữ vai trò quan trọng trong việc truyền hưng phấn từ bề mặt của màng cơ vào sâu trong tơ cơ cũng như trong việc thực hiện động tác co cơ. Ngoài ra nó còn làm nhiệm vụ đào thải các sản phẩm của trao đổi chất trong quá trình co cơ.
Trong cơ tương của các sợi cơ có nhiều tơ cơ xếp song song. Mỗi sợi cơ có khoảng 1000 tơ cơ. Mỗi tơ cơ lại do nhiều xơ cơ tạo nên. Có 2 loại xơ cơ có bản chất protein là loại xơ dày myosin do các phân tử meromiozin tạo nên và loại xơ mảnh actin do các phân tử tropomiozin và troponin tạo nên. Xơ dày myozin thường có đường kính khoảng 100Ao , dài khoảng 1,5 µm dày. Còn các xơ mảnh actin có đường kính khoảng 50Ao, dài khoảng 2 µm. Các xơ myozin và xơ actin lồng vào nhau, tạo thành đĩa sáng, đĩa tối xen kẽ nhau.
+ Cấu tạo xơ actin:
- Xơ mỏng actin được cấu tạo bởi ba loại protein là: actin,troponin, tropomyosin.
- Protein actin là những phân tử protein hình cầu có đường kính khoảng 56 Ao, phân tử lượng khoảng 42.000 dalton, xếp với nhau thành một chuỗi xoắn kép. Mỗi đợt xoắn kép có 14 phân tử actin.
- Phân tử troponin là một phức hợp gồm ba phần hình cầu. Troponin T liên kết với phân tử tropomyosin ở những vị trí cách nhau khoảng 400Ao. Troponin I đóng vai trò điêu chỉnh sự tương tác actin và myosin. Troponin C có ái lực cao với Ion Ca++.
- Phân tử tropomyesin dài khoảng 400Ao, gồm hai chuỗi polypeptit bện vào nhau, có gắn với tropponin T.
+ Cấu tạo xơ myosin
- Sơ myosin cấu tạo chủ yếu bởi phân tử myosin, phân tử này là loại protein sợi, lớn hơn nhiều so với khái niệm phân tử thường gọi, phân tử lượng vào khoảng 500.000 Dalton.Phaantuwr myosin có một que mành gấp khúc, có một đầu hình cầu, dài 2.000Ao đường kính 20-30 Ao. Đầu hình cầu của myosin hoạt tính với enzim ATP-ase, nơi liên kết vùng hoạt tính với myosin và actin khi co cơ.
Cấu tạo phân tử myosin
Cấu tạo một đơn vị co cơ
Cấu tạo của một đơn vị co cơ:
+ Đoạn sáng sáng được gọi là đĩa I (Isotropic band). Đĩa I có kích thước khoảng 0,8m, được chia đôi bởi một vạch sẫm màu gọi là vạch Z.
+ Đoạn tối gọi là đĩa A (Anisotropic band) dày 1,5 m. Giữa đĩa A có 1 vùng sáng màu gọi là vùng H, giữa vùng H là vạch M.
+ Cấu trúc vân sáng tối này lặp đi lặp lại có tính chu kỳ trên toàn bộ sợi cơ.Giữa 2 vạch Z liên tiếp gọi là một đơn vị co cơ hay Sarcomere.
Mỗi sarcomere có chiều dài từ 2 đến 3m.
Cơ vân nhìn dưới kính hiển vi(minh họa)
+ Sự xắp xếp của xơ Myozin và xơ Actin
- Hình dung sự xắp xếp của xơ myozin và xơ actin trên cùng một mặt phẳng, khi cắt dọc một sợi cơ mặt cắt ngang qua xơ myozin và xơ actin ta có hình ảnh 2 sợi lồng vào nhau
Đĩa I (đĩa sáng) chỉ có xơ actin.
Đĩa A (đĩa tối) có cả actin và myozin
Vùng H không có xơ actin
Xơ myozin có khoảng giữa phình ra đó là vạch M.
* Cơ chế của sự co giãn cơ:
+ Khi có hiện tượng co cơ các siêu sợi actin sẽ trượt vào các siêu sợi myosin, kéo theo sự dịch chuyển của hai vạch Z vào nhau, do đó băng I và vạch H sẽ bị ngắn lại trong khi băng A vẫn giữ nguyên kích thước. Sarcomer vì vậy sẽ ngắn lại.
+ Ngược lại, khi có hiện tượng duỗi cơ, các siêu sợi actin trượt ra ngoài sợi myosin, do đó hai vạch Z sẽ dịch chuyển ra xa nhau làm cho băng I và vạch H được kéo dài ra, sarcomer cũng được kéo dài ra trong khi băng A vẫn không thay đổi kích thước.
Quá trình co giãn cơ
. Cấu tạo chi tiết của một đơn vị co cơ khi co và giãn cơ
. Minh hoạ khởi đầu sự co cơ
III. Kết luận:
+ Như vậy chúng ta thấy cơ sở của quá trình co cơ là sự trượt trên nhau của siêu sợi actin và siêu sợi myosin trong sợi cơ đã tạo nên quá trình co cơ. Quá trình đó được thực bắt đầu từ trong những sợi cơ truyền đến đầu cân, đầu gân để vận động những xương mà đầu gân bám vào.
+ Trong quá trình co cơ lực co cơ được chia nhỏ cho những đơn vị co cơ, quá trình đó đảm bảo cho sự bên vững của cơ nhờ vào sự chia nhỏ lực cần thiết.
Bài làm của nhóm chúng tôi còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn góp ý cho bài của chúng tôi hoàn chỉnh hơn!
Chúc các bạn thành công trong học tập nói chung
và trong môn Giải phẫu người nói riêng.
BÀI THẢO LUẬN SỐ 1 – NHÓM I
Nội dung thảo luận: Cấu tạo vi thể của cơ vân phù hợp với chức năng.
I. Đại cương về cơ vân:
+ Cơ vân, còn gọi là cơ bám xương, vận động và co duỗi theo sự điều khiển của ý muốn.
Dưới kính hiển vi quang học cơ vân được cấu tạo từ những tế bào cơ hay sợi cơ có chứa những vân màu sáng và tối xen kẽ nhau rất đều đặn .
Cơ vân thường bám vào xương, một số ít bám vào da như da đầu da mặt, phần trên của thực quản.
+ Rải rác một số nơi chỉ có vài sợi cơ vân riêng rẽ còn phần lớn các sợi cơ vân họp lại với nhau thành bó liên kết với nhau bởi mô liên kết chính thức tạo thành bắp cơ .
Có thể xem cơ vân được cấu tạo từ lớn đến nhỏ theo trình tự như sau : bắp cơ, bó cơ, sợi cơ và tơ cơ.
1. Giới thiệu chung về cơ vân:
+ Cơ vân chiếm 2/5 khối lượng cơ thể.
+ Cơ vân có nguồn gốc từ trung phôi bì, với hình dạng kích thước tùy thuộc vào vị trí và chức năng của nó như: cơ ngực, cơ mặt, cơ bắp tay, bắp chân… Có băp cơ chỉ dài vài mm(cơ tai giữa), có bắp cơ dài từ 40-50 cm( nhóm cơ ở tay, chân).
Cơ vân và vị trí trên cơ thể.
2. Chức năng của cơ vân:
+ Cùng với hệ xương làm thành hệ vận động giúp cho cơ thể di chuyển, hoạt động lao động.
+ Hệ cơ là yếu tố quyết định hình dáng bên ngoài của cơ thể, biểu hiện sự khỏe mạnh hay gầy yếu cũng như các biểu lộ tình cảm như vui, buồn, giận dữ...
+ Hệ cơ còn giúp cơ quan phát âm phát ra tiếng nói
+ Cấu tạo nên vách cơ tim, thực hiện trao đổi chất, là cơ quan trả lời những kích thích từ môi trường, vd; phản xạ run khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, co tay lại khi chạm phải nguồn nhiệt cao…
II. Cấu tạo của cơ vân:
1. Cấu tạo đại thể:
+ Mỗi cơ vân gồm có 2 phần: phần thịt và phần gân. Phần thịt tạo nên bụng cơ (hay thân cơ), gồm các thớ thịt bám vào gân, song song hoặc chếch so với trục của cơ. Các sợi cơ thường liên kết lại thành bó nhỏ nằm trong một bao liên kết mỏng (bó bậc I). Nhiều bó bậc một tạo thành bó bậc II, Nhiều bó bậc II tạo thành bắp cơ. Trong bắp cơ có mạch máu, thần kinh. Phần gân gắn vào các xương để truyền lực từ cơ đến xương.
2. Cấu tạo vi thể:
a. Thành phần hóa học:
+ Trong cơ vân có hầu hết các chất sống của cơ thể như:
Các Protein như: Actin, Myosin, Troponin…
Các nucleid như: ATP, ADP…
Các enzim như: ATP – ase, sucsino oxydase, myoglobin…
=> Cơ vân là nơi dự trữ Protein lớn của cơ thể, là nơi tiêu thụ năng lượng tương đối lớn của cơ thể.
b. Cấu tạo vi thể của cơ vân:
Màng cơ vân:
+ Mỗi sợi cơ vân là một tế bào, có màng mỏng bao bọc, gọi là sacolemma. Màng sacolemma có cấu tạo giống như các tế bào khác trong cơ thể.
+ Mặt ngoài cửa màng lớp sợi võng và sợi tạo keo liên kết với các sợi cơ với nhau. Trên màng có những lỗ thủng, đó là miệng của các ống ngang liên hệ với lươi nội bào trong sợi cơ.
. Cấu tạo cơ vân
Nhân:
+ Tế bào cơ vân có nhiều nhân. Nhân tế bào cơ vân có dạng hình bầu dục, hơi dài và phân bố ở vùng rìa sát ngay dưới màng, thông thường trong mỗi sợi cơ có khoảng 7000 nhân.=> điều khiển mọi hoạt động của sợi cơ.
Lát cắt dọc của cơ vân
Cơ tương:
+Trong cơ tương có mioglobin tạo màu đỏ cho cơ. Ngoài ra còn có lipit, và các hạt đường dự trữ là glicozen.
+ Cấu trúc quan trọng của cơ tương là lưới cơ tương. Lưới cơ tương là một hệ thống các túi dài và các ống dẫn nằm xen kẽ hay song song với các tơ cơ, tạo thành bộ ba (trias), bao gồm ống ngang, ống dọc và bể chứa. Màng của lưới cơ tương cũng có cấu trúc giống màng sợi cơ.
Ống ngang
+ Lưới cơ tương giữ vai trò quan trọng trong việc truyền hưng phấn từ bề mặt của màng cơ vào sâu trong tơ cơ cũng như trong việc thực hiện động tác co cơ. Ngoài ra nó còn làm nhiệm vụ đào thải các sản phẩm của trao đổi chất trong quá trình co cơ.
Trong cơ tương của các sợi cơ có nhiều tơ cơ xếp song song. Mỗi sợi cơ có khoảng 1000 tơ cơ. Mỗi tơ cơ lại do nhiều xơ cơ tạo nên. Có 2 loại xơ cơ có bản chất protein là loại xơ dày myosin do các phân tử meromiozin tạo nên và loại xơ mảnh actin do các phân tử tropomiozin và troponin tạo nên. Xơ dày myozin thường có đường kính khoảng 100Ao , dài khoảng 1,5 µm dày. Còn các xơ mảnh actin có đường kính khoảng 50Ao, dài khoảng 2 µm. Các xơ myozin và xơ actin lồng vào nhau, tạo thành đĩa sáng, đĩa tối xen kẽ nhau.
+ Cấu tạo xơ actin:
- Xơ mỏng actin được cấu tạo bởi ba loại protein là: actin,troponin, tropomyosin.
- Protein actin là những phân tử protein hình cầu có đường kính khoảng 56 Ao, phân tử lượng khoảng 42.000 dalton, xếp với nhau thành một chuỗi xoắn kép. Mỗi đợt xoắn kép có 14 phân tử actin.
- Phân tử troponin là một phức hợp gồm ba phần hình cầu. Troponin T liên kết với phân tử tropomyosin ở những vị trí cách nhau khoảng 400Ao. Troponin I đóng vai trò điêu chỉnh sự tương tác actin và myosin. Troponin C có ái lực cao với Ion Ca++.
- Phân tử tropomyesin dài khoảng 400Ao, gồm hai chuỗi polypeptit bện vào nhau, có gắn với tropponin T.
+ Cấu tạo xơ myosin
- Sơ myosin cấu tạo chủ yếu bởi phân tử myosin, phân tử này là loại protein sợi, lớn hơn nhiều so với khái niệm phân tử thường gọi, phân tử lượng vào khoảng 500.000 Dalton.Phaantuwr myosin có một que mành gấp khúc, có một đầu hình cầu, dài 2.000Ao đường kính 20-30 Ao. Đầu hình cầu của myosin hoạt tính với enzim ATP-ase, nơi liên kết vùng hoạt tính với myosin và actin khi co cơ.
Cấu tạo phân tử myosin
Cấu tạo một đơn vị co cơ
Cấu tạo của một đơn vị co cơ:
+ Đoạn sáng sáng được gọi là đĩa I (Isotropic band). Đĩa I có kích thước khoảng 0,8m, được chia đôi bởi một vạch sẫm màu gọi là vạch Z.
+ Đoạn tối gọi là đĩa A (Anisotropic band) dày 1,5 m. Giữa đĩa A có 1 vùng sáng màu gọi là vùng H, giữa vùng H là vạch M.
+ Cấu trúc vân sáng tối này lặp đi lặp lại có tính chu kỳ trên toàn bộ sợi cơ.Giữa 2 vạch Z liên tiếp gọi là một đơn vị co cơ hay Sarcomere.
Mỗi sarcomere có chiều dài từ 2 đến 3m.
Cơ vân nhìn dưới kính hiển vi(minh họa)
+ Sự xắp xếp của xơ Myozin và xơ Actin
- Hình dung sự xắp xếp của xơ myozin và xơ actin trên cùng một mặt phẳng, khi cắt dọc một sợi cơ mặt cắt ngang qua xơ myozin và xơ actin ta có hình ảnh 2 sợi lồng vào nhau
Đĩa I (đĩa sáng) chỉ có xơ actin.
Đĩa A (đĩa tối) có cả actin và myozin
Vùng H không có xơ actin
Xơ myozin có khoảng giữa phình ra đó là vạch M.
* Cơ chế của sự co giãn cơ:
+ Khi có hiện tượng co cơ các siêu sợi actin sẽ trượt vào các siêu sợi myosin, kéo theo sự dịch chuyển của hai vạch Z vào nhau, do đó băng I và vạch H sẽ bị ngắn lại trong khi băng A vẫn giữ nguyên kích thước. Sarcomer vì vậy sẽ ngắn lại.
+ Ngược lại, khi có hiện tượng duỗi cơ, các siêu sợi actin trượt ra ngoài sợi myosin, do đó hai vạch Z sẽ dịch chuyển ra xa nhau làm cho băng I và vạch H được kéo dài ra, sarcomer cũng được kéo dài ra trong khi băng A vẫn không thay đổi kích thước.
Quá trình co giãn cơ
. Cấu tạo chi tiết của một đơn vị co cơ khi co và giãn cơ
. Minh hoạ khởi đầu sự co cơ
III. Kết luận:
+ Như vậy chúng ta thấy cơ sở của quá trình co cơ là sự trượt trên nhau của siêu sợi actin và siêu sợi myosin trong sợi cơ đã tạo nên quá trình co cơ. Quá trình đó được thực bắt đầu từ trong những sợi cơ truyền đến đầu cân, đầu gân để vận động những xương mà đầu gân bám vào.
+ Trong quá trình co cơ lực co cơ được chia nhỏ cho những đơn vị co cơ, quá trình đó đảm bảo cho sự bên vững của cơ nhờ vào sự chia nhỏ lực cần thiết.
Bài làm của nhóm chúng tôi còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn góp ý cho bài của chúng tôi hoàn chỉnh hơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thắm
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)