Co quan sinh san cua thuc vat

Chia sẻ bởi Lê Mai Anh | Ngày 18/03/2024 | 2

Chia sẻ tài liệu: co quan sinh san cua thuc vat thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THỰC VẬT

_______HẠT_______
I. Khái niệm

Cơ quan sinh dưỡng của thực vật có hạt, được tạo thành do sự phát triển của noãn sau thụ tinh.
Thực vật có hạt gồm:
+ Ngành Thông
+ Ngành Ngọc Lan
Đặc điểm:
+ Hạt có kích thước khá nhỏ so với cây.
+ Mang 1 phôi sống và có thể lưu giữ trong một khoảng cách lớn về không gian và thời gian so với cây mẹ.
Thực vật có hạt là nhóm thực vật có sự tiến hoá cao vì khả năng tái sinh bằng hạt của chúng.
II. Các phần của hạt
Sau khi được thụ tinh noãn sẽ biến đổi thành hạt.
Hạt gồm 2 phần: - Vỏ hạt - Nhân hạt : + Cây mầm + Nội nhũ + Ngoại nhũ ( hoặc cả nội nhũ và ngoại nhũ )
III. Sự biến đổi từ noãn sang hạt
Qua 5 quá trình:
+ Tế bào trứng phát triển thành cây mầm.
+Nhân dinh dưỡng cấp 2 phát triển thành nội nhũ.
+ Noãn tâm phát triển thành ngoại nhũ.
+ Vỏ noãn biến đổi thành vỏ hạt.
+ Các phần phụ của hạt.
Hình hạt Thầu dầu
1. Tế bào trứng phát triển thành cây mầm
Tế bào trứng kết hợp với tinh trùng thành hợp tử ( 2n ) và có màng cellulose bao bọc.
+ Ngành Ngọc Lan: hình thành vách ngay từ lần phân chia đầu tiên.
+ Ngành Thông: hình thành nhân tự do.
Ngành Ngọc Lan:
Hợp tử phân chia lần đầu tiên thành 2 tế bào.
+ Một tế bào gốc ở phía lỗ noãn phát triển thành dây treo.
Mục đích: dính phôi vào vách túi phôi.
+ Một tế bào ngọn ở phía hợp điểm.
Mục đích: sau này phân chia cho tiền phôi.
Tiền phôi phát triển thành cây mầm ( gồm rễ mầm, thân mầm, chồi mầm, lá mầm ).

Ở lớp Ngọc Lan :
+Phôi gồm rễ mầm và thân mầm tạo thành trục dưới 2 lá mầm.
+ Rễ mầm chui ra từ phía lỗ noãn.
+ Hai lá mầm ở những hạt có nội nhũ thì mỏng và ngược lại.
+ Cây mầm có thể thẳng hoặc cong thành vòng tròn hoặc xoắn ốc.
Cây lớp Hành :
+ Phôi có cấu tạo một lá mầm duy nhất.
+ Đối diện với lá mầm có 1 mấu nhỏ gọi là biểu phôi ( vết tích của lá mầm thứ 2).
Về mặt tiến hoá, phôi 2 lá mầm nguyên thuỷ hơn phôi 1 lá mầm.
2. Nhân dinh dưỡng cấp 2 phát triển thành nội nhũ
Nội nhũ có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của phôi vì đó là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho phôi.
Sự phát triển của nội nhũ ảnh hưởng tới sự phân hoá của phôi.
Hạt có thể sẽ tiêu hoá hết nội nhũ trước khi hạt chín hoặc nội nhũ vẫn tồn tại khi hạt chín.
Đặc điểm:
+ Nội nhũ thường chứa chất dự trữ như: tinh bột, đường, hemicellulose, protid dưới dạng alơron, lipid.
+ Một số hạt có nội nhũ xếp nếp ( Họ Na, họ Cau ), có nội nhũ nhân.
Về vị trí tương đối của cây mầm và nội nhũ:
- Nếu cây mầm nằm giữa nội nhũ thì gọi là cây mầm nội phôi.
- Nếu cây mầm nằm bên cạnh nội nhũ gọi là cây mầm ngoại phôi.
- Cây mầm có thể uốn cong hoặc bao bọc ngoài nội nhũ ( họ Cẩm Chướng )
3. Noãn tâm phát triển thành ngoại nhũ.
Thông thường, sau khi thụ tinh noãn tâm bị nội nhũ tiêu hoá hết, không còn lại dấu vết trong hạt.
Tuy nhiên, ở một số loại cây, noãn tâm phát triển thành loại mô dinh dưỡng dự trữ của hạt, đó là ngoại nhũ.
Đối với hạt chỉ có ngoại nhũ, nội nhũ bị tiêu hoá hết khi phát triển và phân hoá; ngoại nhũ nằm ở giữa và cây mầm nằm xung quanh( cây Hoa Dong, họ Chuối, họ Gừng ).
Đối với hạt có cả nội và ngoại nhũ, ngoại nhũ nằm xung quanh, tiếp đến là nội nhũ, cây mầm nằm ở giữa lớp nội nhũ như ở họ Hồ tiêu.
4. Vỏ noãn biến đổi thành vỏ hạt.
Khi noãn biến đổi thành hạt thì vỏ noãn biến đổi thành vỏ hạt.
Trên vỏ hạt có vết sẹo gọi là rốn hạt ( là nơi hạt dính vào cuống hạt, hình dạng và kích thước của rốn rất khác nhau ).
Lỗ noãn cũng để lại vết tích trên vỏ hạt.
5. Các phần phụ của hạt
Mồng: là phần phụ sùi lên ở một đầu hạt, được hình thành do mép lỗ noãn phát triển( VD: hạt Thầu dầu ). Nếu mồng phát triển nhiều hơn tới mức bao bọc cả hạt thì gọi là áo hạt giả.
Mào: phần kéo dài của sống noãn, trông như cái cánh.
Thể dầu: là khối tế bào mềm, mọng nước có hình dạng khác nhau, nằm ở rốn hạt.
Áo hạt: sinh bởi sự phát triển của cuống noãn như ở hạt Lạc tiên.
Cánh: là phần vỏ hạt phát triển rộng ra và mỏng với hình đạng khác nhau như ở hạt Xà Cừ.
Lông: Mặt ngoài của hạt có thể mang các sợi lông dài, và mềm do các tế bào biểu bì kéo dài ( hạt Bông), hoặc ở một hay hai đầu hạt có một cán mang lông hay túm lông ( hạt Sừng dê ).
IV. Sự phát tán của quả và hạt.
Khi quả và hạt chín tới một mức độ nào đó thi sẽ rời khỏi cây, đó là sự rụng quả và hạt.
Các loại quả và hạt có những đặc điểm riêng để thich nghi với mỗi hình thức phát tán.
Có 5 hình thức phát tán.

Sự phát tán nhờ gió
Là tác nhân thông thường giúp cho việc phát tán.
Đặc điểm: hạt và quả nhỏ, nhẹ và nhờ những bộ phận riêng như lông, cánh.

2. Sự phát tán nhờ động vật
Giúp cho sự phát tán hạt bằng cách ăn quả rồi thải hạt sau khi tiêu hoá.
Đặc điểm: hạt có vỏ cứng, ngoài ra còn có gai góc, chất dính để dễ dàng bám vào lông động vật khi chúng chạm phải.
3. Sự phát tán nhờ người
Con người giúp việc phát tán bằng cách trao đổi, buôn bán, gây trồng giống mới.

4. Sự phát tán nhờ nước

5. Sự tự phát tán
Đặc điểm: những loại quả và hạt tự phát tán khi chín thường nứt mạnh để tung hạt ra xa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Mai Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)