CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA HORMON
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
64
Chia sẻ tài liệu: CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA HORMON thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA HOOCMÔN
SV thực hiện: Ngô Thế Sang
Nguồn gốc của hoocmôn:
Do các tuyến nội tiết gây ra.
Ngày nay người ta còn tìm thấy hoocmôn có nguồn gốc từ hệ thần kinh, đặc biệt là vùng dưới đồi (hypothalamus) tiết ra hàng loạt hoocmôn khác nhau. Một số tế bào tản mạn trong các tổ chức cũng tiết ra hoocmôn. Nh?ng hoocmôn này du?c x?p vào h? th?ng hoocmôn c?c b?.
Bản chất hoá học của hoocmôn:
Có thể chia làm 4 nhóm:
1. Hoocmôn có bản chất là protein hoặc polypeptit như: kích noãn tố FSH thuộc loại glucoprotein, hoocmon kích thích thể vàng LH.
Các hoocmon có bản chất polypeptit như: gastrin, glucagon, insulin..
2. Hoocmôn có cấu tạo là dẫn xuất của axit amin như: thyroxin....
3. Hoocmôn thuộc nhóm steroit : là những hoocmon có nhân dạng vòng giống nhau, hoạt lực của nó do các gốc có hoạt tính khác nhau đính trên nhân đó. Thuộc nhóm này như các hoocmon của tuyến sinh dục cái như: estrogen của bao trứng, progesteron của thể vàng, testosteron của dịch hoàn, ....
4. Hoocmôn có cấu tạo bản chất là axit béo: prostaglandin...
Cơ chế tác dụng của hoocmôn:
Coù theå toùm taét taùc ñoäng cuûa hoocmoân nhö sau:
Hoocmôn kích thích hoặc ức chế quá trình trao đổi chất trong cơ thể qua đó ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ quan như:
Hoocmôn adrenalin làm tim đập nhanh, đập mạnh làm tăng huyết áp. Estrogen kích thích quá trình động dục, làm cơ thể hưng phấn, ngược lại Progesteron ức chế động dục, làm cơ thể ức chế …
1. Hoocmôn tác động qua màng tế bào.
Vai trò của hoocmôn ở đây là hoạt hoá enzim trên màng tế bào, đặc biệt là enzim liên quan đến trao đổi năng lượng, vì thế làm tăng tính thẩm thấu của màng, tăng cường vận chuyển các chất qua màng tế bào.
Việc phát hiện hoocmôn hoạt hoá enzim adenylcyclaza trên màng tế bào và do tác dụng của adenylcyclaza chuyển adenozil triphotphat (ATP) dạng thẳng thành adynelat monophotphat AMP) dạng vòng có mạch photphat cao năng (~p) là rất quan trọng.
Vai trò của hoocmôn được coi như là hệ thống thông tin thứ I, còn chất trung gian là AMP vòng mang thông tin của kích tố khuếch đại trong tế bào được coi như hệ thống thông tin thứ II, dưới tác dụng của AMP vòng (hệ thống thông tin thứ II), các enzim trong tế bào được hoạt hoá thành phản ứng dây chuyền, làm biến đổi các quá trình trao đổi chất trong tế bào.
Những hoocmôn có bản chất là protein, peptit có phân tử lớn, khó thấm qua màn tế bào, thường tác động thông qua phương thức này (hoocmôn – màng tế bào).
Ví dụ:
khi tiêm adrenalin hoặc glucagon vào cơ thể vật nuôi thì làm tăng đường huyết, quá trình này xảy ra như sau:
Adrenalin hoặc glucoza (HTTT thứ I) gắn với R trên màng tế bào hoạt hoá Adenylcyclaza xúc tác chuyển ATP AMP vòng (HTTT II) hoạt hoá proteinkinaza
Photphorylaza b (không hđộng)
Photphorylaza a (hoạt động)
Glycogen Glucozal 1 – P Glucoza – 6 – P
Glucoza + Photphat
2. Hoocmôn tác động thông qua nhân tế bào:
Thường Hoocmon có phân tử nhỏ như hoocmôn thuộc nhóm steroit dễ thấm qua màng tế bào và tác động thông qua cơ chế hoocmôn – nhân hoặc hoocmôn gen (Karlson, 1963) .
ví dụ : Khi ta sử dụng hoocmôn sinh dục cái thì tăng cường quá trình tổng hợp protein, làm tăng sinh tử cung ống dẫn trứng.
Quá trình trên xảy ra như sau:
Để tổng hợp protein thì xoắn kép AND phải tách đôi và nó trở thành mật mã gốc để tổng hợp ARN thông tin (mARN), mARN đến Ribosom truyền đạt thông tin cấu trúc protein. Nhưng gen cấu trúc chỉ hoạt động khi gen vận hành O mở (operator) mà gen vận hành O thì chịu sự chi phối của gen điều khiển (Regular Gen = RG) , RG điều thông qua chất điều hành R (R = Regulator), R có hai đầu: Đầu vô hoạt R và đầu hoạt động R’. Hoocmôn ảnh hưởng đến sự đóng mỡ của gen O, thông qua bám vào đầu R hay R’ . Khi hoocmôn bám vào đầu R thì vô hiệu hoá gen O, nhưng khi bám vào R’ thì gen O được giải phóng (O mở). Enzim ARN pholymeraza từ P (promotor) qua O và tách xoắn kép AND thành 2 sợi.
3. Hoocmôn tác dụng thông qua enzim (Hoocmôn – enzim)
Hoocmôn ở đây được coi như một coenzym.
Ví dụ:
khi tiêm estrogen vào thì vật nuôi tăng cường quá trình trao đổi năng lượng, tăng cường vận động và hưng phấn mạnh. Estrogen ở đây làm nhiệm vụ vận chuyển Hydro tăng cường quá trình hô hấp (oxy hoá) ở mô bào.
Nghiên cứu ảnh hưởng của Estrogen liên hoạt tính của NADP-transhydrogenaza (đây là enzim vận chuyển hydro nhờ nhóm ghép NADP) ta thấy hoocmôn xúc tác cho sự vận chuyển hydro từ NADP H2 đến NAD
Estrogen + NADP H2 = Estradiol + NADP
Estradiol + NAD = Estron + NADH2
NADFH2 + NAD = NADF + NADH2
Hiệu quả này rất quan trọng, nó xúc tác cho quá trình chuyển điện từ và hydro trong mạch hô hấp, tăng chuyển hóa năng lượng, tăng hô hấp mô bào. Những biểu hiện hưng phấn mạnh của động vật cái trong thời kì động dục có lẽ thông qua cơ chế tác động nói trên của estrogen.
The end!
SV thực hiện: Ngô Thế Sang
Nguồn gốc của hoocmôn:
Do các tuyến nội tiết gây ra.
Ngày nay người ta còn tìm thấy hoocmôn có nguồn gốc từ hệ thần kinh, đặc biệt là vùng dưới đồi (hypothalamus) tiết ra hàng loạt hoocmôn khác nhau. Một số tế bào tản mạn trong các tổ chức cũng tiết ra hoocmôn. Nh?ng hoocmôn này du?c x?p vào h? th?ng hoocmôn c?c b?.
Bản chất hoá học của hoocmôn:
Có thể chia làm 4 nhóm:
1. Hoocmôn có bản chất là protein hoặc polypeptit như: kích noãn tố FSH thuộc loại glucoprotein, hoocmon kích thích thể vàng LH.
Các hoocmon có bản chất polypeptit như: gastrin, glucagon, insulin..
2. Hoocmôn có cấu tạo là dẫn xuất của axit amin như: thyroxin....
3. Hoocmôn thuộc nhóm steroit : là những hoocmon có nhân dạng vòng giống nhau, hoạt lực của nó do các gốc có hoạt tính khác nhau đính trên nhân đó. Thuộc nhóm này như các hoocmon của tuyến sinh dục cái như: estrogen của bao trứng, progesteron của thể vàng, testosteron của dịch hoàn, ....
4. Hoocmôn có cấu tạo bản chất là axit béo: prostaglandin...
Cơ chế tác dụng của hoocmôn:
Coù theå toùm taét taùc ñoäng cuûa hoocmoân nhö sau:
Hoocmôn kích thích hoặc ức chế quá trình trao đổi chất trong cơ thể qua đó ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ quan như:
Hoocmôn adrenalin làm tim đập nhanh, đập mạnh làm tăng huyết áp. Estrogen kích thích quá trình động dục, làm cơ thể hưng phấn, ngược lại Progesteron ức chế động dục, làm cơ thể ức chế …
1. Hoocmôn tác động qua màng tế bào.
Vai trò của hoocmôn ở đây là hoạt hoá enzim trên màng tế bào, đặc biệt là enzim liên quan đến trao đổi năng lượng, vì thế làm tăng tính thẩm thấu của màng, tăng cường vận chuyển các chất qua màng tế bào.
Việc phát hiện hoocmôn hoạt hoá enzim adenylcyclaza trên màng tế bào và do tác dụng của adenylcyclaza chuyển adenozil triphotphat (ATP) dạng thẳng thành adynelat monophotphat AMP) dạng vòng có mạch photphat cao năng (~p) là rất quan trọng.
Vai trò của hoocmôn được coi như là hệ thống thông tin thứ I, còn chất trung gian là AMP vòng mang thông tin của kích tố khuếch đại trong tế bào được coi như hệ thống thông tin thứ II, dưới tác dụng của AMP vòng (hệ thống thông tin thứ II), các enzim trong tế bào được hoạt hoá thành phản ứng dây chuyền, làm biến đổi các quá trình trao đổi chất trong tế bào.
Những hoocmôn có bản chất là protein, peptit có phân tử lớn, khó thấm qua màn tế bào, thường tác động thông qua phương thức này (hoocmôn – màng tế bào).
Ví dụ:
khi tiêm adrenalin hoặc glucagon vào cơ thể vật nuôi thì làm tăng đường huyết, quá trình này xảy ra như sau:
Adrenalin hoặc glucoza (HTTT thứ I) gắn với R trên màng tế bào hoạt hoá Adenylcyclaza xúc tác chuyển ATP AMP vòng (HTTT II) hoạt hoá proteinkinaza
Photphorylaza b (không hđộng)
Photphorylaza a (hoạt động)
Glycogen Glucozal 1 – P Glucoza – 6 – P
Glucoza + Photphat
2. Hoocmôn tác động thông qua nhân tế bào:
Thường Hoocmon có phân tử nhỏ như hoocmôn thuộc nhóm steroit dễ thấm qua màng tế bào và tác động thông qua cơ chế hoocmôn – nhân hoặc hoocmôn gen (Karlson, 1963) .
ví dụ : Khi ta sử dụng hoocmôn sinh dục cái thì tăng cường quá trình tổng hợp protein, làm tăng sinh tử cung ống dẫn trứng.
Quá trình trên xảy ra như sau:
Để tổng hợp protein thì xoắn kép AND phải tách đôi và nó trở thành mật mã gốc để tổng hợp ARN thông tin (mARN), mARN đến Ribosom truyền đạt thông tin cấu trúc protein. Nhưng gen cấu trúc chỉ hoạt động khi gen vận hành O mở (operator) mà gen vận hành O thì chịu sự chi phối của gen điều khiển (Regular Gen = RG) , RG điều thông qua chất điều hành R (R = Regulator), R có hai đầu: Đầu vô hoạt R và đầu hoạt động R’. Hoocmôn ảnh hưởng đến sự đóng mỡ của gen O, thông qua bám vào đầu R hay R’ . Khi hoocmôn bám vào đầu R thì vô hiệu hoá gen O, nhưng khi bám vào R’ thì gen O được giải phóng (O mở). Enzim ARN pholymeraza từ P (promotor) qua O và tách xoắn kép AND thành 2 sợi.
3. Hoocmôn tác dụng thông qua enzim (Hoocmôn – enzim)
Hoocmôn ở đây được coi như một coenzym.
Ví dụ:
khi tiêm estrogen vào thì vật nuôi tăng cường quá trình trao đổi năng lượng, tăng cường vận động và hưng phấn mạnh. Estrogen ở đây làm nhiệm vụ vận chuyển Hydro tăng cường quá trình hô hấp (oxy hoá) ở mô bào.
Nghiên cứu ảnh hưởng của Estrogen liên hoạt tính của NADP-transhydrogenaza (đây là enzim vận chuyển hydro nhờ nhóm ghép NADP) ta thấy hoocmôn xúc tác cho sự vận chuyển hydro từ NADP H2 đến NAD
Estrogen + NADP H2 = Estradiol + NADP
Estradiol + NAD = Estron + NADH2
NADFH2 + NAD = NADF + NADH2
Hiệu quả này rất quan trọng, nó xúc tác cho quá trình chuyển điện từ và hydro trong mạch hô hấp, tăng chuyển hóa năng lượng, tăng hô hấp mô bào. Những biểu hiện hưng phấn mạnh của động vật cái trong thời kì động dục có lẽ thông qua cơ chế tác động nói trên của estrogen.
The end!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)