CNXH VA PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM

Chia sẻ bởi lê thanh tâm | Ngày 27/04/2019 | 126

Chia sẻ tài liệu: CNXH VA PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CNXH Ở VIỆT NAM thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Biên soạn & trình bày: Lê Thanh Tâm
Ban Tuyên giáo Thị ủy
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Bố cục của bài có 3 phần lớn:
I. ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI - MỘT SỰ LỰA CHỌN HỢP QUY LUẬT, HỢP LÒNG DÂN.
II. VỀ MÔ HÌNH XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MÀ NHÂN DÂN TA ĐANG XÂY DỰNG.
III. PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.
I. ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI - MỘT SỰ LỰA CHỌN HỢP QUY LUẬT, HỢP LÒNG DÂN
1. Sự lựa chọn khách quan của lịch sử:
Từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam đến trước năm 1930 có rất nhiều phong trào yêu nước nổ ra nhưng đều thất bại.
Nguyên nhân? Do không có đường lối cách mạng đúng đắn, không có một chính Đảng lãnh đạo, không có một hệ tư tưởng tiên tiến, khoa học và cách mạng chỉ đường. CHO NÊN:
Ngày 5/6/1911 người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Ngày 16,17/7/1920 Bác đọc được bản sơ thảo lần thứ nhất của Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin. Bác khẳng định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Bác truyền bá CNXH vào nước ta, sáng lập và rèn luyện Đảng ta để lãnh đạo nhân dân làm cách mạng giành thắng lợi.
* Những căn cứ chủ yếu để có được sự lựa chọn của lịch sử:
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười năm 1917 mở ra thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Chính nó đã tạo ra khả năng hiện thực cho những dân tộc đang còn lạc hậu tiến thẳng lên CNXH; đem lại nhận thức mới và triệt để trong quan niệm cũng như giải pháp để giải quyết vấn đề độc lập dân tộc.
Chỉ có CNXH mới giải phóng triệt để giai cấp vô sản và nhân dân lao động khỏi bóc lột, áp ức, bất công; mới đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân và đưa nhân dân lao động trở thành những người chủ xã hội.
Lịch sử: CSNT (sống theo bầy đàn)  CHNL (chủ nô đánh đập nô lệ)  PK (địa chủ bắt nông dân cống nạp)  TBCN (các nhà tư sản bóc lột công nhân lao động)  XHCN (người dân làm chủ).
Do đó có thể khẳng định rằng: Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn khách quan của lịch sử. Chỉ có như vậy thì mới vững chắc.
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa xã hội là cơ sở để bảo đảm vững chắc cho Độc lập dân tộc.
Cần lý giải vì sao? Giả sử không có Độc lập dân tộc thì điều gì xẩy ra? Có Độc lập dân tộc mà không xây dựng Chủ nghĩa xã hội thì người dân sẽ ra sao?
2. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng đã khẳng định: ĐLDT gắn liền với CNXH là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945;
- Thắng lợi của 2 cuộc kháng chiến thần kỳ;
- Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới hơn 25 năm qua;
- Thắng lợi khi đối đầu với sự khủng hoảng của kinh tế thế giới;
Tất cả những thắng lợi đó đã mang lại cho Đảng ta bài học lớn, đặt ở vị trí hàng đầu đó là: “kiên định mục tiêu ĐLDT và CNXH trên nền tảng Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 xác định:
- Nước ta quá độ tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến đi lên CNXH, lực lượng sản xuất rất thấp.
- Đất nước trải qua chiến tranh lâu dài, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.
- Các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách phá hoại.
* Về khó khăn:
Những khó khăn khách quan đó cho thấy thời kỳ quá độ lên CNXH của chúng ta là 1 thời kỳ lịch sử lâu dài, phải giải quyết hàng loạt nhiệm vụ mới mẻ, phức tạp, chưa có trong tiền lệ.
* Về thuận lợi:
- Đất nước hòa bình, thống nhất; Dân tộc Việt Nam có truyền thống anh hùng, bất khuất, nhân dân có lòng yêu nước và cần cù lao động.
- Thời cơ phát triển do cách mạng khoa học và công nghệ và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới tạo ra.
Cương lĩnh bổ sung năm 2011 chỉ rõ những thuận lợi cơ bản:
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng, dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo (bổ sung so với cương lĩnh 1991).
- Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng; nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết, nhân ái, cần cù lao động, sáng tạo, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Chúng ta từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất- kỹ thuật quan trọng (kế thừa).
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển
II. VỀ MÔ HÌNH XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MÀ NHÂN DÂN TA XÂY DỰNG
Bắt đầu từ Đại hội VII ( tháng 6/1991), Đảng ta đã khái quát các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Đại hội X và Đại hội XI của Đảng đã bổ sung và phát triển các đặc trưng đó.
1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991:
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản xắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
2. Trên cơ sở Cương lĩnh năm 1991, Đại hội X đã bổ sung và phát triển, nêu lên tám đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta như sau:
Một là: Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh (đây là đặc trưng mới mà cương lĩnh năm 1991 chưa đề cập).
Hai là: Do nhân dân làm chủ (so với cương lĩnh năm 1991 bỏ cụm từ “lao động” cho đúng với thực tế khi đã xây dựng cơ bản CNXH).
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (so với cương lĩnh năm 1991 đã bỏ cụm từ “dựa trên chế độ công hữu TLSX” và thay bằng cụm từ mới “QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX”).
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện (so với cương lĩnh năm 1991 đã bỏ cụm từ “bóc lột” vì thực tế khi kết thúc thời kỳ quá độ, cũng như do khái niệm “bóc lột” còn có nhiều ý kiến khác nhau).
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ (bổ sung cụm từ “tương trợ”).
Bảy là: Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (đặc trưng này mới được bổ sung).
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
3. Đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng (Đại hội XI phát triển, bổ sung) là:
1. Là một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2. Do nhân dân lao động làm chủ;
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại với QHSX tiến bộ phù hợp;
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
8. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
7. Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
III. PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:
- Tại sao phải CNH- HĐH? Vì nước ta có 1 nền sản xuất nhỏ nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH, tất yếu phải tiến hành CNH - HĐH.
2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Mục tiêu phát triển kinh tế là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng.
Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội.
Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội:
Đại hội XI khẳng định: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế-xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”.
4. Bảo đảm vững chắc QP và AN quốc gia:
Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là 2 nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bảo đảm an ninh quốc gia ngày nay bao gồm: an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, an ninh tư tưởng, an ninh xã hội.
Bảo vệ Tổ quốc ngày nay không chỉ bảo vệ lãnh thổ, biên giới, hải đảo, vùng trời, vùng biển, mà còn là bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, bảo vệ kinh tế, văn hóa dân tộc, bảo vệ sự nghiệp đổi mới...
5. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế:
Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu, khách quan đang lôi cuốn nhiều nước tham gia. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chúng ta đã tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận thống nhất.
Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là mục tiêu và bản chất của chế độ ta.
- Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển
- Phát huy dân chủ gắn liền với phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, là nguồn lực chủ yếu để xây dựng xã hội mới; là nhân tố quyết định, đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân:
Nhà nước pháp quyền là sự tiến bộ của nhân loại, trong đó có đặc điểm nổi bật là đảm bảo quyền tối cao của pháp luật.
Đại hội XI khẳng định: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay là xây dựng cơ chế vận hành của nhà nước; xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát các cơ quan công quyền; tiếp tục đổi mới hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh:
Trong điều kiện hiện nay, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là “nhiệm vụ then chốt” có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn phải được coi là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
HẾT BÀI GIẢNG
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
IV. NHỮNG THÀNH TỰU TO LỚN, CÓ Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC QUA 25 NĂM ĐỔI MỚI
1. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
Đại hội XI khẳng định: “Hai mươi lăm năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử”.
a/ Về thực tiễn:
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, có sự thay đổi căn bản và toàn diện.
- Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN được đẩy mạnh.
- Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
- Chính trị - xã hội được ổn định.
- Quốc phòng - an ninh được giữ vững.
- Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao.
- Sức mạnh tổng hợp quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên.
b/ Về mặt lý luận và nhận thức:
- Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ngày càng sáng tỏ hơn.
- Hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về XHCN và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.
- Qua hơn 25 năm đổi mới, tư duy về kinh tế thị trường của Đảng ta ngày càng hoàn thiện hơn. Thành tựu nổi bật nhất trong bước khởi đầu đổi mới tư duy kinh tế là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
Những yếu kém:
Nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển. Kinh tế còn lạc hậu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị còn nhiều yếu kém. Lý luận chưa giải đáp được một số vấn đề của thực tiễn đổi mới, nhất là trong việc giải quyết các mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chất lượng phát triển, giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, giữa đổi mới với ổn định và phát triển, giữa độc lập tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Một số bài học qua 25 năm đổi mới:
- Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu ĐLDT & CNXH trên nền tảng Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hai là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
2. Một số bài học qua 25 năm đổi mới (tiếp):
- Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị; xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Câu hỏi:
1. Những căn cứ lý luận và thực tiễn nào để chúng ta khẳng định: ĐLDT gắn liền với CNXH là sự lựa chọn hợp quy luật, hợp lòng dân?
2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng theo tinh thần Đại hội XI của Đảng?
3. Một số bài học lớn được Đảng ta rút ra qua 25 năm đổi mới có ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức chính trị và cương vị công tác hiện nay của đồng chí?
HẾT
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: lê thanh tâm
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)