CLAUSES IN ENGLISH
Chia sẻ bởi Lò Thị Thanh Huyền |
Ngày 19/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: CLAUSES IN ENGLISH thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
MỆNH ĐỀ TRONG TIẾNG ANH
(CLAUSES IN ENGLISH)
Các mệnh đề đóng vai trò quan trọng trong câu Tiếng Anh, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Nói một cách đơn giản nhất, mệnh đề là một câu nằm trong một câu lớn hơn. Tức là, nó phải có ít nhất một động từ hữu hạn ( là động từ chia theo ngôi và theo thời.)
Chúng ta cùng phân tích câu sau.
When I heard the noise, I dropped the files that I had been examining, then ran out into the corridor.
Câu trên có thể chia làm 4 phần như sau:
When I heard the noise,
I dropped the files
that I had been examining,
then ran out into the corridor.
Mỗi phần trên là một câu hay một cụm chủ ngữ và động từ được chia theo ngôi và theo thời, được nối lại theo những quan hệ khác nhau.
Ta gọi mỗi phần này là một mệnh đề.
Trong tiếng Anh, có 2 loại mệnh đề:
Mệnh đề độc lập, tức là bản thân nó là một câu hoàn chỉnh khi đứng một mình. Nó bao gồm một chủ ngữ và một động từ và hoàn chỉnh cả về mặt ngữ nghĩa.
Các mệnh đề độc lập có thể được nối với nhau bởi các từ nối (đồng đẳng) như: and, but, or, nor, for, so, yet
Ví dụ:
The door opened and a a pretty woman walked in.
Câu này gồm hoàn toàn có thể tách làm hai câu trọn vẹn về ý là:
The door opened. A pretty woman walked in.
Mệnh đề độc lập có thể đứng một mình thành một câu đơn (simple sentence).
Ví dụ: I gave him my address.
hay đứng trong câu gồm nhiều mệnh đề độc lập, được nối với nhau bởi từ nối.
Ví dụ: I gave him my address but he didn’t contact me.
Nó cũng có thể đứng trong câu có có nhiều mệnh đề có quan hệ chính phụ và đóng vai trò mệnh đề chính trong câu. Ví dụ:
When I came, she was listening to music.
Loại mệnh đề thứ 2 là mệnh đề phụ (subordinate clause). Mệnh đề phụ không thể đứng riêng một mình để thành câu đơn. Mệnh đề phụ luôn đứng trong câu có ít nhất 2 mệnh đề và nghĩa của nó phụ thuộc vào mệnh đề chính (main clause).
Ví dụ:
When I came, she was listening to music.
Trong ví dụ trên, mệnh đề chính là she was listening to music và mệnh đề phụ là When I came.
Mệnh đề này không thể đứng một mình và tạo thành câu có nghĩa hoàn chỉnh.
Bài tập thực hành:
Hãy xem một đoạn lời trong bài hát “This is me” dưới đây và gạch dưới các câu đa mệnh đề.
I`ve always been the kind of girl that hid my face (I have been) so afraid to tell the world what I`ve got to say But I have this dream right inside of me I`m gonna let it show, it`s time to let you know To let you know This is real, this is me. I`m exactly where I`m supposed to be, now. Gonna let the light, shine on me. Now I`ve found who I am. There`s no way to hold it in, no more hiding who I want to be. This is me
Trong đoạn bài hát trên, các câu đa mệnh đề gồm:
I`ve always been the kind of girl that hid my face
(I have been) so afraid to tell the world what I`ve got to say.
I`m exactly where I`m supposed to be, now.
Now I`ve found who I am.
There`s no way to hold it in, no more hiding who I want to be
Tiếp theo, hãy xem lại đoạn trên và cho biết, đâu là mệnh đề chính và đâu là mệnh đề phụ trong các câu trên.
Nếu để ý, ta thấy trong bài này, các mệnh đề phụ đều bắt đầu bằng các đại từ liên hệ that, what, where và who…
Trong câu đa mệnh đề có quan hệ chính phụ, các mệnh đề phụ có thể được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ như trong các ví dụ trên, khi đó nó được gọi là mệnh đề liên hệ (relative clause)
Mệnh đề chính
Mệnh đề phụ
I`ve always been the kind of girl
that hid my face
(I`ve always been the kind of girl that’s) so afraid to tell the world
what I`ve got to say.
I`m exactly
where I`m supposed to be, now.
There`s … no more hiding
who I want to be
Các mệnh đề phụ cũng có thể được bắt đầu và nối với mệnh đề chính bằng các từ nối chỉ quan hệ khác nhau.
(CLAUSES IN ENGLISH)
Các mệnh đề đóng vai trò quan trọng trong câu Tiếng Anh, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Nói một cách đơn giản nhất, mệnh đề là một câu nằm trong một câu lớn hơn. Tức là, nó phải có ít nhất một động từ hữu hạn ( là động từ chia theo ngôi và theo thời.)
Chúng ta cùng phân tích câu sau.
When I heard the noise, I dropped the files that I had been examining, then ran out into the corridor.
Câu trên có thể chia làm 4 phần như sau:
When I heard the noise,
I dropped the files
that I had been examining,
then ran out into the corridor.
Mỗi phần trên là một câu hay một cụm chủ ngữ và động từ được chia theo ngôi và theo thời, được nối lại theo những quan hệ khác nhau.
Ta gọi mỗi phần này là một mệnh đề.
Trong tiếng Anh, có 2 loại mệnh đề:
Mệnh đề độc lập, tức là bản thân nó là một câu hoàn chỉnh khi đứng một mình. Nó bao gồm một chủ ngữ và một động từ và hoàn chỉnh cả về mặt ngữ nghĩa.
Các mệnh đề độc lập có thể được nối với nhau bởi các từ nối (đồng đẳng) như: and, but, or, nor, for, so, yet
Ví dụ:
The door opened and a a pretty woman walked in.
Câu này gồm hoàn toàn có thể tách làm hai câu trọn vẹn về ý là:
The door opened. A pretty woman walked in.
Mệnh đề độc lập có thể đứng một mình thành một câu đơn (simple sentence).
Ví dụ: I gave him my address.
hay đứng trong câu gồm nhiều mệnh đề độc lập, được nối với nhau bởi từ nối.
Ví dụ: I gave him my address but he didn’t contact me.
Nó cũng có thể đứng trong câu có có nhiều mệnh đề có quan hệ chính phụ và đóng vai trò mệnh đề chính trong câu. Ví dụ:
When I came, she was listening to music.
Loại mệnh đề thứ 2 là mệnh đề phụ (subordinate clause). Mệnh đề phụ không thể đứng riêng một mình để thành câu đơn. Mệnh đề phụ luôn đứng trong câu có ít nhất 2 mệnh đề và nghĩa của nó phụ thuộc vào mệnh đề chính (main clause).
Ví dụ:
When I came, she was listening to music.
Trong ví dụ trên, mệnh đề chính là she was listening to music và mệnh đề phụ là When I came.
Mệnh đề này không thể đứng một mình và tạo thành câu có nghĩa hoàn chỉnh.
Bài tập thực hành:
Hãy xem một đoạn lời trong bài hát “This is me” dưới đây và gạch dưới các câu đa mệnh đề.
I`ve always been the kind of girl that hid my face (I have been) so afraid to tell the world what I`ve got to say But I have this dream right inside of me I`m gonna let it show, it`s time to let you know To let you know This is real, this is me. I`m exactly where I`m supposed to be, now. Gonna let the light, shine on me. Now I`ve found who I am. There`s no way to hold it in, no more hiding who I want to be. This is me
Trong đoạn bài hát trên, các câu đa mệnh đề gồm:
I`ve always been the kind of girl that hid my face
(I have been) so afraid to tell the world what I`ve got to say.
I`m exactly where I`m supposed to be, now.
Now I`ve found who I am.
There`s no way to hold it in, no more hiding who I want to be
Tiếp theo, hãy xem lại đoạn trên và cho biết, đâu là mệnh đề chính và đâu là mệnh đề phụ trong các câu trên.
Nếu để ý, ta thấy trong bài này, các mệnh đề phụ đều bắt đầu bằng các đại từ liên hệ that, what, where và who…
Trong câu đa mệnh đề có quan hệ chính phụ, các mệnh đề phụ có thể được nối với mệnh đề chính bằng các đại từ quan hệ như trong các ví dụ trên, khi đó nó được gọi là mệnh đề liên hệ (relative clause)
Mệnh đề chính
Mệnh đề phụ
I`ve always been the kind of girl
that hid my face
(I`ve always been the kind of girl that’s) so afraid to tell the world
what I`ve got to say.
I`m exactly
where I`m supposed to be, now.
There`s … no more hiding
who I want to be
Các mệnh đề phụ cũng có thể được bắt đầu và nối với mệnh đề chính bằng các từ nối chỉ quan hệ khác nhau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lò Thị Thanh Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)