Chuyên đề virut HIV
Chia sẻ bởi Dương Bảo Khanh |
Ngày 23/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: chuyên đề virut HIV thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ
VIRUT:HIV
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
a/ Sơ lược:
HIV (Human Insuffisance Virus) là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người.HIV chỉ có thể tăng trưởng và sinh sản bên trong tế bào sống,HIV có ái tính đặc biệt với các tế bào của hệ thống miễn dịch :lympho T giúp đỡ (T4),đại thực bào,tế bào đơn nhân và một số tế bào có thụ thể tương tự T4 như tế bào thần kinh,da và niêm mạc,hạch lympho,...nên khi xâm nhập cơ thể,chúng liền bám dính vào màng tế bào rồi bắt đầu xâm nhập vào trong,chúng"cướp quyền chỉ huy" và dùng các cấu trúc sẵn có của tế bào như phương tiện để sản xuất ra nhiều HIV khác,cho đến khi tế bào bị hư hoàn toàn và chết đi,lúc đó sẽ phóng thích những siêu vi mới sinh sản;các HIV này lại chui vào các tế bào khác phá hoại tiếp,cứ dần dần như thế,hệ miễn dịch bị tiêu diệt lần hồi, cuối cùng suy kiệt,không còn đủ sức chống lại tác nhân gây bệnh xâm nhập,gọi là giai đoạn AIDS và người bệnh sẽ chết ở giai đoạn này.
HIV được miêu tả lần đầu năm 1981, nó do một loại viruts theo giả thuyết là xuất hiện ở Trung Phi vào khoảng thập niên 50 của thế kỉ 20 ở loài khỉ xanh,và sau đó biến đổi chuyển chút ít khi chuyển vào người. Loại virut này lan truyền đến Caribe, rồi truyền vào Hoa Kỳ, rồi sang Châu Âu và phổ biến khắp trên châu lục.
Loại virut này đã gây nhiễm trên rất nhiều người và được mệnh danh là căn bệnh thế kỉ. Cho đến nay chưa co văc xin phòng chống cũng như thuốc chữa loại bệnh do virut này gây ra.
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
b/Cấu tạo:
Cũng như các loại virut khác, virut HIV cũng gồm hai thành phần cơ bản đó là:vỏ protein (gọi là capsid) và vật chất di truyền là ARN
Ngoài ra còn phần vỏ (glicoprotein) và enzim sao chép ngược.
Virut HIV có dạng hình cầu,kích thước rất nhỏ (100-120 nm),không nhìn thấy được bằng kính hiển vi thông thường mà phải dùng kính hiển vi điện tử có độ phóng đại hàng chục ngàn lần.
Virut HIV có một điểm vô cùng đặc biệt so với các loại virut khác đó là nó có thể thay đổi hình dạng (thành khoảng 200 hình dạng khác nhau). Điều này nhiều loại virut khác không thể làm được và cũng gây khó khăn trong việc tìm kiếm vắc xin tiêu diệt.
Virus HIV không sống đc ở ngoài cơ thể (HIV có thể sống trong xác bệnh nhân AIDS trong vòng 24h, riêng đối với các dịch tiết, giọt máu khô đọng ở kim tiêm chúng có thể sống từ 2->7 ngày.)
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
b/Cấu tạo:
HIV có đặc điểm chung của họ retroviridae. Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có cấu trúc gồm 3lớp.
1. Lớp vỏ ngoài (vỏ peplon): lớp này là 1 màng lipid kép có kháng nguyên chéo với màng nguyên sinh chất tế bào. Gắn lên màng này là các nhú. Đó là các phân tử Glycoprotein có trọng lượng phân tử 160 kilodalton (gp160). Nó gồm có 2 phần:
+ Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân tử là 120 kilodalton (gp120). GP120 là kháng nguyên đã biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo vệ cơ thể và chế vacxin phòng bệnh.
+ Glycoprotein: xuyên màng có trọng lượng phân tử 41 kilodalton.
2. Vỏ trong (vỏ capsid): vỏ này gồm 2 lớp protein:
+ Lớp ngoài hình cầu, cấu tạo bởi protein có trọng lượng phân tử 18 kilodalton (p18).
+ Lớp trong hình trụ, cấu tạo bởi các phân tử có trọng lượng phân tử là 24 kilodalton (p24). Đây là kháng nguyên rất quan trọng để chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS.
3. Lõi:
Là những thành phần bên trong của vỏ capsid, bao gồm:
+ Hai phân tử ARN đơn, đó là bộ gen di truyền HIV(genom).
Genom của HIV chứa 3 gen cấu trúc: Gag (group specific antigen) là cac gen mã hoá cho các kháng nguyên đặc hiệu của capsid của virus; Pol (polymerase) mã hoá cho các Enzym: reverve transcriptase (RT:Enzym sao mã ngược), protease và endonuclease (còn gọi kháng nguyên integrase); và EnV (envelop) mã hoá cho glycoprotein lớp vỏ peplon của HIV.
Cấu trúc hệ gen và các chức năng
Hệ gen của virus HIV gồm hai sợi RNA đơn dương giống nhau, chiều dài mỗi sợi khoảng 9,8 kilobase. Gồm có 9 gen, trong đó có 3 gen gag, pol và env chứa đựng thông tin cần thiết để mã hoá cho các protein cấu trúc của tiểu phần virus mới. Sáu gen khác như: tat, rev, nef, vif, vpr và vpu mã các protein tương ứng
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
c/Hoạt động của virut HIV:
Virut HIV đến tiếp xúc với bề mặt của tế bào lympho T hoăc đại thực bào..., thụ thể của virut kết hợp với thụ thể thích hợp trên bề mặt tế bào. Sau đó bộ gen của virut được đẩy vào trong tế bào. Sau khi được đẩy vào trong tế bào, nó tìm đến nhân, xâm nhập vào nhiễm sắc thể,ARN của virut biến đổi thành ADN nhờ enzim sao chép ngược rồi kết hợp với ADN trong nhiễm sắc thể của loài sau đó nằm yên trong đó, có thể nằm yên trong một thời gian dài. Nhưng vào một dịp nào đó, khi hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại loại vi khuẩn nào đó mới xâm nhập, tế bào lympho T hoặc đại thực bào đã bị cảm nhiễm bèn sinh sôi nảy nở, dẫn đến việc bộ gen của virut cũng được nhân lên qua quá trình tự nhân đôi của tế bào, từ đó tổng hợp ra ARN, Protein, rồi dần dần tổng hợp nên các bộ phận của cơ thể virut và cuối cùng lắp ráp thành một virut hoàn chỉnh.Các virut sau khi tổng hợp xong, một mặt phá vỡ, giết chết một lượng lớn tế bào T, làm cho phòng tuyến thứ nhất của hệ thống miễn dịch tan rã; mặt khác, nó tiếp tục công kích các loại tế bào khác của hệ thống miễn dịch, cuối cùng phá hủy triệt để hệ thống này, khiến cho cơ thể mất đi khả năng miễn dịch.
Đối tượng tấn công chính của virut này là một số loại bạch cầu trong hệ miễn dịch của cơ thể như lympho bào T, đại thực bào, ngoài ra còn tấn công một số tế bào có thụ thể tương tư như lympho bào và các tế bào đơn nhân ...
Hoạt động cụ thể của virut đươc trinh bày qua sơ đồ và video clip sau đây:
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUT HIV:
Khi xâm nhập vào cơ thể mục tiêu đầu tiên mà virut HIV công kích là tế bào lympho T có tính bổ trợ (T - helper cell) và các thành phần khác trong hệ miễn dịch (đại thực bào, hạch lympho).
Tế bào lympho T có tính bổ trợ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó là chất làm hài hòa, có thể truyền tín hiệu hóa học để kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể chuyên dụng chống lại vi khuẩn xâm nhập.
Ngoài ra khi vào trong cơ thể virut HIV còn tấn công một số loại tế bào khác khác như tế bào đơn nhân,một số tế bào có thụ thể tương tự như tế bào lympho T (vd:tế bào thần kinh,da,niêm mạc).
Khi hệ miễn dịch bị tấn công, sẽ mất khả năng chống lại một số loại vi khuẩn, virut gây bệnh(vd:cúm,tiêu chảy.lở loét...) mà bình thường cơ thể có khả năng chống lại và chết vì các bệnh đó (người ta gọi đó là các bệnh cơ hội).
II/TÁC HẠI CỦA VIRUT HIV VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH CĂN BỆNH THẾ KỶ:
a/Tác hại của virut:
TB lim phô T
Đại thực bào
Đại thực bào
Hiện nay,người nhiễm HIV được chia làm 5 thời kỳ :
Thời kỳ cửa sổ hay phơi nhiễm :Thời kỳ này rất dễ lây lan cho người khác vì số lượng virus trong máu rất cao,nhưng chưa có kháng thể.Người bệnh thường bị sốt,viêm họng,nổi hạch,nhức đầu,khó chịu,phát ban.Do không có triệu chứng đặc hiệu nên thầy thuốc thường hay chuẩn đoán chung là nhiễm siêu vi.Vì vậy,nếu sau khi quan hệ tình dục không an toàn (hay một sự cố nào gây nghi ngờ nhiễm HIV),nạn nhân cần xét nghiệm máu (kỹ thuật PCR) tìm ARN của HIV.Kháng thể kháng HIV xuất hiện trong máu muộn hơn,sau 6 tuần (thông thường là 3 tháng) mới xét nghiệm tìm kháng thể.
Thời kỳ nhiễm không triệu chứng :Số lượng tế bào T4 giảm,nhưng lượng T4 không giống nhau ở mỗi người và sự giảm lượng T4 cũng không tỉ lệ thuận với mức độ nặng của bệnh.Lượng kháng nguyên tăng lên phản ánh sự nhân lên của virus mà hệ thống miễn dịch của cơ thể không khống chế được.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng,giai đoạn sớm :Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng : sốt,vã mồ hôi về đêm,tiêu chảy mãn (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột),nổi hạch và đau đầu.Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm.Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như : nhiễm nấm Candida albicans ở niêm mạc miệng,nhiễm khuẩn hô hấp,viêm nha chu.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng,giai đoạn muộn : Số lượng tế bào T4 ngày càng giảm thì khả năng mắc bẹnh cơ hội ngày càng tăng.Khi T4 còn 200 tế bào/ml máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do Toxoplasma gondii,khi còn 100 tế bào/ml máu thì dễ bị nhiễm nhiều loại : Mycobacterium tuberculosis,nấm Candida albicans ở thực quản,viêm phổi do Herpes virus.
Các biểu hiện của AIDS bao gồm : Nhiễm trùng cơ hội,suy kiệt cơ thể,sarcome Kaposi,u lympho,bệnh về não,viêm chất trắng,viêm phổi kẽ mô lympho
:
1/HIV đến kinh tế xã hội của đất nươc: hằng năm vẫn có rất nhiều người chết hoặc nhiễm phải HIV, những người này phần lớn nằm trong đọ tuổi lao động. Việc nhiễm phải virut làm họ mất rất nhiều thời gian lao đong,cống hiến cho xã hội. Hơn nữa số tiền để giúp họ chữa trị cũng như số tiền bỏ ra để chăm sóc các trẻ em vô tình bị nhiễm HIV từ bố mẹ là rất lớn, tiêu tốn nhiều tiền của cho đất nước.
2/HIV ảnh hưởng lớn đến thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Trẻ em bị nhiễm HIV từ bố mẹ thường cuộc sống rất ngắn thường thừ 10-15 năm, không thể hòa nhập với công đồng, không thể đến trường do bị kì thị.
3/HIV phá vỡ hạnh phúc gia đình. Rất nhiều gia đình yên ếm đã bị tan vỡ, cha mẹ mất, con cái mồ côi, không ai chăm soc thương yêu, nuôi dạy và trở thành những đứa trẻ cơ nhỡ và có nguy cơ rơi vào các tệ nạn xã hội. Hay cũng có nhiều gia đình cha mẹ về già nhưng không có con cái bên cạnh chăm sóc đỡ đần, vì chúng đã ra đi vì căn bệnh thế kỷ, lá xanh rụng trước lá vàng
Ảnh hưởng của HIV đến đời sống xã hội
II/TÁC HẠI CỦA VIRUT HIV VÀ MỘT SỐ BIÊN PHÁP PHÒNG TRÁNH CĂN BỆNH THẾ KỶ:
b/Một số biên pháp phòng tránh căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS:
HIV/AIDS lây lan chủ yếu qua ba con đường đó là:
1/ Lây qua đường tình dục
2/ Lây từ mẹ sang con
3/ Lây khi sử dụng chung bơm kim tiêm
Vậy để phòng tránh căn bệnh thế kỷ này chúng ta cần:
1/ Không quan hệ tình dục bữa bãi, sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục, chung thủy một vợ một chồng, có lối sống lành mạnh.
2/ Để phòng tránh lây nhiễm HIV không được sử dụng chung bơm kim tiêm, 1 ống bơm, kim tiêm chỉ được sử dụng một lần, cần cẩn trọng trong công tác truyền máu, hiến máu, để tránh đưa virut HIV từ người bệnh sang người lành
3/ Không tiêm chích ma túy, tránh xa các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm
4/ Tuyên truyền,cung cấp kiến thức về HIV/AIDS để mọi người cùng biết và phòng chống
5/ Không kì thị, phân biệt, đối xử với người bị nhiễm HIV/AIDS và giúp đỡ họ hòa nhập cộng đồng.
II/TÁC HẠI CỦA VIRUT HIV VÀ MỘT SỐ BIÊN PHÁP PHÒNG TRÁNH CĂN BỆNH THẾ KỶ:
c/Một số tiến bộ của y học trong công tac chống lại loại virut đáng sợ này:
Các nhà khoa học đã giải mã được toàn bộ cấu trúc gen của virus HIV, nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh AIDS ở người và sẽ tiến tới tìm ra các loại thuốc chống lại virus này.
Các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học Bắc Carolina đã thành công trong công việc đồ lại cấu trúc bộ gen HIV nguy hiểm. Họ đã tìm ra thông tin di truyền của HIV chứa đựng trong một cấu trúc phức tạp hơn bất cứ loại virus nào khác.
Không giống như hầu hết các bộ gen, HIV có mã di truyền như một chuỗi ARN(ribonucleic acid) dải đơn hơn là ADN (deoxyribonucleic acid) dải kép.
HIV (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người) chính là virus ARN. Giống các loại virus gây bệnh cúm, viêm gan C, virus HIV sử dụng ARN thay cho ADN để thực hiện những chức năng này.
ẢRN được mã hóa theo con đường hết sức phức tạp, trong khi thông tin giải mã trong ADN được giải mã theo lối đơn giản hơn.
Các nhà nghiên cứu hi vọng phát hiện cấu trúc gen này sẽ đưa đến nhiều triển vọng tìm ra thuốc điều trị căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS này.
THE END
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI
CỦA QUÝ THẦY CÔ
VÀ TẤT CẢ CÁC BẠN
VIRUT:HIV
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
a/ Sơ lược:
HIV (Human Insuffisance Virus) là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người.HIV chỉ có thể tăng trưởng và sinh sản bên trong tế bào sống,HIV có ái tính đặc biệt với các tế bào của hệ thống miễn dịch :lympho T giúp đỡ (T4),đại thực bào,tế bào đơn nhân và một số tế bào có thụ thể tương tự T4 như tế bào thần kinh,da và niêm mạc,hạch lympho,...nên khi xâm nhập cơ thể,chúng liền bám dính vào màng tế bào rồi bắt đầu xâm nhập vào trong,chúng"cướp quyền chỉ huy" và dùng các cấu trúc sẵn có của tế bào như phương tiện để sản xuất ra nhiều HIV khác,cho đến khi tế bào bị hư hoàn toàn và chết đi,lúc đó sẽ phóng thích những siêu vi mới sinh sản;các HIV này lại chui vào các tế bào khác phá hoại tiếp,cứ dần dần như thế,hệ miễn dịch bị tiêu diệt lần hồi, cuối cùng suy kiệt,không còn đủ sức chống lại tác nhân gây bệnh xâm nhập,gọi là giai đoạn AIDS và người bệnh sẽ chết ở giai đoạn này.
HIV được miêu tả lần đầu năm 1981, nó do một loại viruts theo giả thuyết là xuất hiện ở Trung Phi vào khoảng thập niên 50 của thế kỉ 20 ở loài khỉ xanh,và sau đó biến đổi chuyển chút ít khi chuyển vào người. Loại virut này lan truyền đến Caribe, rồi truyền vào Hoa Kỳ, rồi sang Châu Âu và phổ biến khắp trên châu lục.
Loại virut này đã gây nhiễm trên rất nhiều người và được mệnh danh là căn bệnh thế kỉ. Cho đến nay chưa co văc xin phòng chống cũng như thuốc chữa loại bệnh do virut này gây ra.
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
b/Cấu tạo:
Cũng như các loại virut khác, virut HIV cũng gồm hai thành phần cơ bản đó là:vỏ protein (gọi là capsid) và vật chất di truyền là ARN
Ngoài ra còn phần vỏ (glicoprotein) và enzim sao chép ngược.
Virut HIV có dạng hình cầu,kích thước rất nhỏ (100-120 nm),không nhìn thấy được bằng kính hiển vi thông thường mà phải dùng kính hiển vi điện tử có độ phóng đại hàng chục ngàn lần.
Virut HIV có một điểm vô cùng đặc biệt so với các loại virut khác đó là nó có thể thay đổi hình dạng (thành khoảng 200 hình dạng khác nhau). Điều này nhiều loại virut khác không thể làm được và cũng gây khó khăn trong việc tìm kiếm vắc xin tiêu diệt.
Virus HIV không sống đc ở ngoài cơ thể (HIV có thể sống trong xác bệnh nhân AIDS trong vòng 24h, riêng đối với các dịch tiết, giọt máu khô đọng ở kim tiêm chúng có thể sống từ 2->7 ngày.)
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
b/Cấu tạo:
HIV có đặc điểm chung của họ retroviridae. Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có cấu trúc gồm 3lớp.
1. Lớp vỏ ngoài (vỏ peplon): lớp này là 1 màng lipid kép có kháng nguyên chéo với màng nguyên sinh chất tế bào. Gắn lên màng này là các nhú. Đó là các phân tử Glycoprotein có trọng lượng phân tử 160 kilodalton (gp160). Nó gồm có 2 phần:
+ Glycoprotein màng ngoài có trọng lượng phân tử là 120 kilodalton (gp120). GP120 là kháng nguyên đã biến đổi nhất, gây khó khăn cho phản ứng bảo vệ cơ thể và chế vacxin phòng bệnh.
+ Glycoprotein: xuyên màng có trọng lượng phân tử 41 kilodalton.
2. Vỏ trong (vỏ capsid): vỏ này gồm 2 lớp protein:
+ Lớp ngoài hình cầu, cấu tạo bởi protein có trọng lượng phân tử 18 kilodalton (p18).
+ Lớp trong hình trụ, cấu tạo bởi các phân tử có trọng lượng phân tử là 24 kilodalton (p24). Đây là kháng nguyên rất quan trọng để chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS.
3. Lõi:
Là những thành phần bên trong của vỏ capsid, bao gồm:
+ Hai phân tử ARN đơn, đó là bộ gen di truyền HIV(genom).
Genom của HIV chứa 3 gen cấu trúc: Gag (group specific antigen) là cac gen mã hoá cho các kháng nguyên đặc hiệu của capsid của virus; Pol (polymerase) mã hoá cho các Enzym: reverve transcriptase (RT:Enzym sao mã ngược), protease và endonuclease (còn gọi kháng nguyên integrase); và EnV (envelop) mã hoá cho glycoprotein lớp vỏ peplon của HIV.
Cấu trúc hệ gen và các chức năng
Hệ gen của virus HIV gồm hai sợi RNA đơn dương giống nhau, chiều dài mỗi sợi khoảng 9,8 kilobase. Gồm có 9 gen, trong đó có 3 gen gag, pol và env chứa đựng thông tin cần thiết để mã hoá cho các protein cấu trúc của tiểu phần virus mới. Sáu gen khác như: tat, rev, nef, vif, vpr và vpu mã các protein tương ứng
I/CẤU TẠO CỦA VIRUT:
c/Hoạt động của virut HIV:
Virut HIV đến tiếp xúc với bề mặt của tế bào lympho T hoăc đại thực bào..., thụ thể của virut kết hợp với thụ thể thích hợp trên bề mặt tế bào. Sau đó bộ gen của virut được đẩy vào trong tế bào. Sau khi được đẩy vào trong tế bào, nó tìm đến nhân, xâm nhập vào nhiễm sắc thể,ARN của virut biến đổi thành ADN nhờ enzim sao chép ngược rồi kết hợp với ADN trong nhiễm sắc thể của loài sau đó nằm yên trong đó, có thể nằm yên trong một thời gian dài. Nhưng vào một dịp nào đó, khi hệ thống miễn dịch của cơ thể được kích hoạt để chống lại loại vi khuẩn nào đó mới xâm nhập, tế bào lympho T hoặc đại thực bào đã bị cảm nhiễm bèn sinh sôi nảy nở, dẫn đến việc bộ gen của virut cũng được nhân lên qua quá trình tự nhân đôi của tế bào, từ đó tổng hợp ra ARN, Protein, rồi dần dần tổng hợp nên các bộ phận của cơ thể virut và cuối cùng lắp ráp thành một virut hoàn chỉnh.Các virut sau khi tổng hợp xong, một mặt phá vỡ, giết chết một lượng lớn tế bào T, làm cho phòng tuyến thứ nhất của hệ thống miễn dịch tan rã; mặt khác, nó tiếp tục công kích các loại tế bào khác của hệ thống miễn dịch, cuối cùng phá hủy triệt để hệ thống này, khiến cho cơ thể mất đi khả năng miễn dịch.
Đối tượng tấn công chính của virut này là một số loại bạch cầu trong hệ miễn dịch của cơ thể như lympho bào T, đại thực bào, ngoài ra còn tấn công một số tế bào có thụ thể tương tư như lympho bào và các tế bào đơn nhân ...
Hoạt động cụ thể của virut đươc trinh bày qua sơ đồ và video clip sau đây:
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUT HIV:
Khi xâm nhập vào cơ thể mục tiêu đầu tiên mà virut HIV công kích là tế bào lympho T có tính bổ trợ (T - helper cell) và các thành phần khác trong hệ miễn dịch (đại thực bào, hạch lympho).
Tế bào lympho T có tính bổ trợ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó là chất làm hài hòa, có thể truyền tín hiệu hóa học để kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể chuyên dụng chống lại vi khuẩn xâm nhập.
Ngoài ra khi vào trong cơ thể virut HIV còn tấn công một số loại tế bào khác khác như tế bào đơn nhân,một số tế bào có thụ thể tương tự như tế bào lympho T (vd:tế bào thần kinh,da,niêm mạc).
Khi hệ miễn dịch bị tấn công, sẽ mất khả năng chống lại một số loại vi khuẩn, virut gây bệnh(vd:cúm,tiêu chảy.lở loét...) mà bình thường cơ thể có khả năng chống lại và chết vì các bệnh đó (người ta gọi đó là các bệnh cơ hội).
II/TÁC HẠI CỦA VIRUT HIV VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH CĂN BỆNH THẾ KỶ:
a/Tác hại của virut:
TB lim phô T
Đại thực bào
Đại thực bào
Hiện nay,người nhiễm HIV được chia làm 5 thời kỳ :
Thời kỳ cửa sổ hay phơi nhiễm :Thời kỳ này rất dễ lây lan cho người khác vì số lượng virus trong máu rất cao,nhưng chưa có kháng thể.Người bệnh thường bị sốt,viêm họng,nổi hạch,nhức đầu,khó chịu,phát ban.Do không có triệu chứng đặc hiệu nên thầy thuốc thường hay chuẩn đoán chung là nhiễm siêu vi.Vì vậy,nếu sau khi quan hệ tình dục không an toàn (hay một sự cố nào gây nghi ngờ nhiễm HIV),nạn nhân cần xét nghiệm máu (kỹ thuật PCR) tìm ARN của HIV.Kháng thể kháng HIV xuất hiện trong máu muộn hơn,sau 6 tuần (thông thường là 3 tháng) mới xét nghiệm tìm kháng thể.
Thời kỳ nhiễm không triệu chứng :Số lượng tế bào T4 giảm,nhưng lượng T4 không giống nhau ở mỗi người và sự giảm lượng T4 cũng không tỉ lệ thuận với mức độ nặng của bệnh.Lượng kháng nguyên tăng lên phản ánh sự nhân lên của virus mà hệ thống miễn dịch của cơ thể không khống chế được.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng,giai đoạn sớm :Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng : sốt,vã mồ hôi về đêm,tiêu chảy mãn (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột),nổi hạch và đau đầu.Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm.Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như : nhiễm nấm Candida albicans ở niêm mạc miệng,nhiễm khuẩn hô hấp,viêm nha chu.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng,giai đoạn muộn : Số lượng tế bào T4 ngày càng giảm thì khả năng mắc bẹnh cơ hội ngày càng tăng.Khi T4 còn 200 tế bào/ml máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do Toxoplasma gondii,khi còn 100 tế bào/ml máu thì dễ bị nhiễm nhiều loại : Mycobacterium tuberculosis,nấm Candida albicans ở thực quản,viêm phổi do Herpes virus.
Các biểu hiện của AIDS bao gồm : Nhiễm trùng cơ hội,suy kiệt cơ thể,sarcome Kaposi,u lympho,bệnh về não,viêm chất trắng,viêm phổi kẽ mô lympho
:
1/HIV đến kinh tế xã hội của đất nươc: hằng năm vẫn có rất nhiều người chết hoặc nhiễm phải HIV, những người này phần lớn nằm trong đọ tuổi lao động. Việc nhiễm phải virut làm họ mất rất nhiều thời gian lao đong,cống hiến cho xã hội. Hơn nữa số tiền để giúp họ chữa trị cũng như số tiền bỏ ra để chăm sóc các trẻ em vô tình bị nhiễm HIV từ bố mẹ là rất lớn, tiêu tốn nhiều tiền của cho đất nước.
2/HIV ảnh hưởng lớn đến thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Trẻ em bị nhiễm HIV từ bố mẹ thường cuộc sống rất ngắn thường thừ 10-15 năm, không thể hòa nhập với công đồng, không thể đến trường do bị kì thị.
3/HIV phá vỡ hạnh phúc gia đình. Rất nhiều gia đình yên ếm đã bị tan vỡ, cha mẹ mất, con cái mồ côi, không ai chăm soc thương yêu, nuôi dạy và trở thành những đứa trẻ cơ nhỡ và có nguy cơ rơi vào các tệ nạn xã hội. Hay cũng có nhiều gia đình cha mẹ về già nhưng không có con cái bên cạnh chăm sóc đỡ đần, vì chúng đã ra đi vì căn bệnh thế kỷ, lá xanh rụng trước lá vàng
Ảnh hưởng của HIV đến đời sống xã hội
II/TÁC HẠI CỦA VIRUT HIV VÀ MỘT SỐ BIÊN PHÁP PHÒNG TRÁNH CĂN BỆNH THẾ KỶ:
b/Một số biên pháp phòng tránh căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS:
HIV/AIDS lây lan chủ yếu qua ba con đường đó là:
1/ Lây qua đường tình dục
2/ Lây từ mẹ sang con
3/ Lây khi sử dụng chung bơm kim tiêm
Vậy để phòng tránh căn bệnh thế kỷ này chúng ta cần:
1/ Không quan hệ tình dục bữa bãi, sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục, chung thủy một vợ một chồng, có lối sống lành mạnh.
2/ Để phòng tránh lây nhiễm HIV không được sử dụng chung bơm kim tiêm, 1 ống bơm, kim tiêm chỉ được sử dụng một lần, cần cẩn trọng trong công tác truyền máu, hiến máu, để tránh đưa virut HIV từ người bệnh sang người lành
3/ Không tiêm chích ma túy, tránh xa các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm
4/ Tuyên truyền,cung cấp kiến thức về HIV/AIDS để mọi người cùng biết và phòng chống
5/ Không kì thị, phân biệt, đối xử với người bị nhiễm HIV/AIDS và giúp đỡ họ hòa nhập cộng đồng.
II/TÁC HẠI CỦA VIRUT HIV VÀ MỘT SỐ BIÊN PHÁP PHÒNG TRÁNH CĂN BỆNH THẾ KỶ:
c/Một số tiến bộ của y học trong công tac chống lại loại virut đáng sợ này:
Các nhà khoa học đã giải mã được toàn bộ cấu trúc gen của virus HIV, nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh AIDS ở người và sẽ tiến tới tìm ra các loại thuốc chống lại virus này.
Các nhà nghiên cứu thuộc trường Đại học Bắc Carolina đã thành công trong công việc đồ lại cấu trúc bộ gen HIV nguy hiểm. Họ đã tìm ra thông tin di truyền của HIV chứa đựng trong một cấu trúc phức tạp hơn bất cứ loại virus nào khác.
Không giống như hầu hết các bộ gen, HIV có mã di truyền như một chuỗi ARN(ribonucleic acid) dải đơn hơn là ADN (deoxyribonucleic acid) dải kép.
HIV (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người) chính là virus ARN. Giống các loại virus gây bệnh cúm, viêm gan C, virus HIV sử dụng ARN thay cho ADN để thực hiện những chức năng này.
ẢRN được mã hóa theo con đường hết sức phức tạp, trong khi thông tin giải mã trong ADN được giải mã theo lối đơn giản hơn.
Các nhà nghiên cứu hi vọng phát hiện cấu trúc gen này sẽ đưa đến nhiều triển vọng tìm ra thuốc điều trị căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS này.
THE END
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI
CỦA QUÝ THẦY CÔ
VÀ TẤT CẢ CÁC BẠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Bảo Khanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)