Chuyen de ve tw van hoc duong
Chia sẻ bởi Trần Thanh Hải |
Ngày 02/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Chuyen de ve tw van hoc duong thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TẬP HUẤN
TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
Tháng 10 năm 2012
CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
Vấn đề hướng nội:
Những vấn đề liên quan đến bản thân, biểu hiện các triệu chứng được hướng vào bên trong như trầm cảm và lo âu.
Vấn đề hướng ngoại:
Các hành vi hướng ra bên ngoài, hướng đến người khác như chống đối xã hội, rối loạn hành vi.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
Lo âu
Trầm cảm
TRẦM CẢM
Nguyên nhân
- Đối mặt với nhiều áp lực
- Thay đổi của tuổi dậy thì
=>Trẻ VTN có những phút tư lự buồn, thậm chí có những biểu hiện dễ bực mình, hung hăng, cáu gắt.
Các biểu hiện nghi ngờ
trầm cảm
Thay đổi thói quen ăn, ngủ.
Tăng hoặc giảm cân đột ngột.
Hoạt động: tăng hoặc giảm hoạt động hơn bình thường.
Hứng thú bị giảm: đọc sách, vui chơi, giải trí đều giảm.
Cảm thấy không còn sức sống; mất năng lượng, mất ý nghĩa về cuộc sống.
Nguyên tắc chẩn đoán:
Kéo dài ít nhất 2 tuần
Ảnh hưởng đến tâm trạng, các năng lực, chức năng cuộc sống.
=> Trầm cảm.
Suy nghĩ
( Tiêu cực)
Cảm xúc Hành động
( Tiêu cực) ( Tiêu cực)
VD: Một HS muốn đá bóng nhưng sợ nhóm không cho mình chơi (suy nghĩ) thu mình lại không tham gia (hành động) buồn chán (cảm xúc).
Hậu quả
- Những vấn đề ở trường:
+ Gây thiếu sinh lực, khó tập trung.
+ Trẻ hay nghỉ học, lưu ban hoặc bức xúc với nhiệm vụ ở trường.
- Những vấn đề trong gia đình
+ Thường tự trọng thấp, có tâm trạng bất ổn, u sầu.
+ Lạm dụng rượu, ma túy
+ Nghiện internet
- Những vấn đề ngoài xã hội:
+ Có các hành vi liều lĩnh: lái xe liều lĩnh, uống rượu liều lĩnh,quan hệ tình dục không an toàn.
+ Bạo lực ( bắt nạt người khác, tự gây thương tích cho bản thân).
Hỗ trợ
Người TVHĐ phải đi từ suy nghĩ của HS, phải hướng học sinh vào suy nghĩ tích cực:
+ Cần nghỉ ngơi tích cực, dành thời gian để giải trí.
+ Trao đổi với bạn bè, với người mà bản thân tin tưởng.
Người TV phải tạo niềm tin bằng sự gần gũi, động viên.
- Người TV phải tạo những hoạt động nhóm + Không cách li, không tạo áp lực.
+ Phải lắng nghe và bình tĩnh để giải tỏa từng bước một.
- Đặc biệt Người TV phải tìm ra đúng nguyên nhân tạo trầm cảm
Thầy cô giúp được gì cho học sinh Trầm cảm
Hỗ trợ trẻ trầm cảm nói về vấn đề của mình
Thấu hiểu
Khuyến khích các hoạt động thể chất
Khuyến khích các hoạt động xã hội
Duy trì can thiệp
Dạy trẻ các kĩ năng
Xây dựng hệ thống liên lạc giữa gia đình và nhà trường
RỐI LOẠN LO ÂU
Nguyên nhân
Lo âu chính là cái chuông để cảnh báo ta sắp gặp nguy hiểm để ta có biện pháp phòng tránh. Nhưng lo âu thái quá sẽ gây ra bệnh.
Các biểu hiện:
1. Lo lắng nhiều nhưng lo không có nguyên nhân rõ rệt
2. Không có khả năng kiểm soát được bản thân
3. Suy giảm nghiêm trọng đến các chức năng trong cuộc sống
Một số rối loạn lo âu
Hoảng loạn
Ám sợ
HOẢNG LOẠN
Sự sợ hãi quá mức thể hiện cả ở mặt cảm xúc, cơ thể
Triệu chứng cơ thể: Thở dốc, chảy mồ hôi, ngạt, đau ngực, buồn nôn, chóng mặt
Cảm xúc: Cảm thấy quá mức chịu đựng. Lo sợ gặp lại tình huống gây hoảng loạn
ÁM SỢ
- Là những nỗi sợ phóng đại, không thể giải thích được.
Có đối tượng, tình huống cụ thể
Ví dụ: Sợ đứng trước đám đông, sợ phải thể hiện bản thân, sợ đến trường, sợ độ cao…
Hậu quả
Tự tử hoặc tham dự các hành vi tự hủy hoại bản thân.
Sử dụng rượu hoặc ma túy để tự chữa hoặc làm dịu đi nỗi lo âu.
Hình thành các nghi thức để giảm hoặc tránh lo âu.
Trầm cảm và lo âu khác nhau như thế nào?
Trầm cảm
- Mức độ cao nhất của lo âu => tự tử
Không hứng thú trong bất cứ hoạt động nào.
Suy nghĩ tiêu cực.
Có sự thay đổi đột ngột trong sinh hoạt.
Mất năng lượng, khí sắc ủ rủ, ảnh hưởng đến cuộc sống.
Lo âu
- Hình thành cảm xúc tự tử.
- Hoạt động bình thường trừ khi đối diện với vật gây ám sợ
- Suy nghĩ không tiêu cực
- Không mất năng lượng khí sắc bình thường.
Hỗ trợ của người TV
- Nếu trẻ sẵn sàng nói chuyện về nỗi lo lắng của trẻ thì người TV phải lắng nghe cẩn thận và tôn trọng.
Hãy giúp trẻ dò theo lo âu trong từng tình huống từ đó gợi cho trẻ những khả năng quản lí được cảm xúc, xử lí được sự lo âu.
- Bên cạnh đó cần giới thiệu trẻ đến gặp cán bộ tâm lí, bác sĩ tâm thần để điều trị.
TỰ TỬ
TỰ TỬ
Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới gồm 3 thành phần:
Ý tưởng tự sát (chỉ thể hiện trong ý nghĩ)
Toan tự sát (có hành vi để tự tử, nhưng không thành công)
Tự sát (có hành vi tự tử đi đến tử vong)
Những dấu hiệu báo động
tự tử ở VTN
Cho đi những vật sở hữu có giá trị.
Tâm trạng tốt lên bất ngờ và không có lý do sau khi bị trầm cảm hoặc thu mình.
Nói tạm biệt với bạn, gia đình như là chia tay mãi mãi.
Không chú ý đến hình thức, vẻ ngoài hoặc vệ sinh cá nhân.
Tìm vũ khí, thuốc hoặc những dụng cụ, cách thức khác có thể tự hại bản thân.
Cái chết của cả ba học sinh lớp 7 Trường THCS Phan Chu Trinh, tỉnh Đắk Nông dường như đã được chuẩn bị từ trước. Cả ba là bạn thân của nhau, học lớp 7A2, cùng học khá, giỏi.
"Sáng xảy ra sự việc, Hạnh dậy dọn cơm cho cả nhà ăn, rồi chuẩn bị sách vở đi học, chào bố mẹ và chào đứa em út "Hiếu ơi, chị đi học đây", rồi lấy xe đạp đi học như bình thường".
Hàng xóm em Nhung, kể: "Sáng nào em cũng đến đây mua bánh mì ăn sáng, lúc nào cũng thấy em tươi cười, mua xong thường nói “chào chị em đi học", rất lễ phép.
Ở nhà Loan rất ngoan, nghe lời bố, thường xuyên dậy sớm lo cơm nước cho gia đình, rồi cùng em đi học. “Sáng xảy ra sự việc, tôi đang ngủ thì cháu chào tôi đi học, không có biểu hiện gì lạ cả, khi nghe nhà trường báo tin tôi không tin nổi.
Gia đình rất bất ngờ khi đọc được những thông tin của em trong cuốn nhật ký, nó khác xa so với những biểu hiện của em ở gia đình, khi gặp gỡ nói chuyện với người thân".
Theo cô giáo chủ nhiệm: ở trường các em rất ngoan, nghe lời thầy cô và chuyên cần trong học tập. Ba em này đều là học sinh khá, giỏi của trường trong nhiều năm liền.
Những dấu hiệu báo động
tự tử ở VTN
Nói hoặc đùa về việc sẽ tự tử.
Nói về chết một cách tích cực hoặc lãng mạn hóa việc chết.
Viết truyện, thơ về cái chết, việc chết hoặc tự tử.
Tham dự các hành vi liều lĩnh hoặc có rất nhiều lần bị tai nạn dẫn đến thương tích; tự làm đau bản thân.
Hỗ trợ
Tìm hiểu xem nó đang ở cấp độ nào để có biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Cụ thể:
+ Cấp độ nhẹ: gợi ý để HS trò chuyện với ai đó mà HS tin tưởng để hoãn ý định tự tử của HS.
+ Cấp độ cao cần phải được theo dõi ở gia đình và ở nhà trường.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
Tăng động giảm chú ý
Gây hấn
Chống đối, không tuân thủ
Rối loạn hành vi
Phạm tội, phạm pháp
TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
(quá hoạt động, xung động, thiếu chú ý, thiếu tổ chức)
Nguyên nhân
- TĐGCY là loại rối loạn mạn tính thường ở trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ từ 2 đến 3 lần.
- TĐGCY thường xuất hiện trong những tình huống stress khiến trẻ không thể kiềm chế được các suy nghĩ trước khi hành động.
Dấu hiệu của giảm chú ý
Mắc lỗi bất cẩn. Khó duy trì chú ý, không làm đúng theo yêu cầu của GV.
Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc.
Chán việc trước khi hoàn thành.
Dấu hiệu tăng động
Bồn chồn không yên và luôn di chuyển xung quanh liên tục (thường chạy hoặc trèo) không phù hợp tình huống.
Nói nhiều.
Luôn hoạt động, như là bị điều khiển bởi mô tơ.
Dấu hiệu xung động
Hành động không suy nghĩ
Bật ra câu trả lời trong lớp mà không chờ đợi được gọi hoặc nghe hết câu hỏi
Không chờ đến lượt mình khi đợi hàng hoặc chơi
Nói những điều sai ở những thời điểm không phù hợp
Thường ngắt lời hoặc làm gián đoạn việc của người khác
Xâm lấn cuộc nói chuyện hoặc trò chơi của người khác
Không thể kìm giữ tình cảm, dẫn đến các cơn giận dữ, cáu kỉnh hoặc ăn vạ.
Đoán chứ không cân nhắc để giải quyết vấn đề
Khi nào là bệnh TĐGCY?
(Chú ý: 66 - 7 - 2)
- 66: biểu hiện kéo dài 6 tháng với 6 dấu hiệu.
- 7: xuất hiện trước 7 tuổi.
- 2: ở trường và ở nhà.
Hậu quả
Tính xung động của VTN dẫn đến:
Hành động trước khi suy nghĩ
Sử dụng chất kích thích, các hành vi hung tính, tình dục không an toàn, lái xe bất cẩn và các tình huống nguy cơ khác
Các vấn đề xã hội và học tập khác (cắt ngang người khác, không ngồi yên trên ghế)
Hỗ trợ
- Cán bộ làm công tác TVHĐ làm việc với cha mẹ, GV, cá nhân trẻ để hỗ trợ trẻ.
- Trường hợp trẻ không tập trung thì người TVHĐ cần có sự hỗ trợ tâm lí để trẻ vượt qua sự rối loạn.
- Trường hợp trẻ khó lên kế hoạch người TVHĐ hỗ trợ bằng những chỉ dẫn cụ thể, có gia sư, có bạn học để giúp mình tổ chức và hoàn thành bài tập.
Hỗ trợ
Can thiệp bằng thuốc.
Khi đưa ra yêu cầu phải quan sát xem HS có chú ý nghe và làm theo không?
Phải khen thưởng, tạo cơ hội để HS làm việc.
GÂY HẤN
Gây hấn
Định nghĩa: Gây hấn là loại hành vi, dạng lời nói hoặc thể chất có chủ đích làm tổn thương hoặc làm hại người khác hoặc thứ khác (đồ vật, động vật).
Biểu hiện: đánh nhau, dọa nạt, khống chế quan hệ, và có thể có kế hoạch trước hoặc không có kế hoạch.
Mục đích: thể hiện sự bực tức hoặc thù địch, khẳng định chủ quyền, dọa nạt, thể hiện sự sở hữu, đáp trả lại sự sợ hãi hoặc đau đớn, ganh đua, v.v.
Phân loại
Gây hấn mang tính chất thù địch: xuất phát từ tức giận, có mục đích gây tổn thương hay đau đớn.
Gây hấn mang tính chất phương tiện: ít yếu tố cảm xúc, nhiều mục đích và sự toan tính hơn
Biểu hiện
Bắt nạt, đe doạ hay uy hiếp người khác.
Khởi xướng và tham gia các cuộc ẩu đả, đánh nhau.
Sử dụng các loại vũ khí có thể gây hại nghiêm trọng về thể chất cho người khác.
Có biểu hiện độc ác về thể chất với người khác hoặc động vật.
Ăn cướp tài sản trong khi đối mặt với nạn nhân.
Phá hoại tài sản của công hoặc của người khác.
Cố ý gây cháy để gây thiệt hại cho người khác.
Chuẩn đoán
Hành vi gây hấn kéo dài ít nhất là 6 tháng, lặp đi lặp lại làm ảnh hưởng đến học tập và quan hệ giao tiếp. Đây là dạng bệnh.
Hỗ trợ
Trừng phạt thể chất không mang lại hiệu quả.
Phạt nhẹ kết hợp tham vấn và các chiến lược làm cha mẹ tích cực (gần gũi, khen những điểm tốt của con để tạo niềm tin)
Đưa ra các chương trình thay đổi cách suy nghĩ tiêu cực
Hướng dẫn tự mình phân tán với những ấm ức đang hiện hữu:
+ Đếm từ 1 đến 10.
+ Hét lên ở nơi không có ai, đánh vào gối.
Dạy kỹ năng giao tiếp và thấu cảm.
CHỐNG ĐỐI, KHÔNG TUÂN THỦ
Chống đối, không tuân thủ
Định nghĩa: những biểu hiện hành vi không phù hợp với lứa tuổi, được lặp đi lặp lại có tính chất gây tranh cãi, thách thức, cố tình gây bực bội, khó chịu và thù địch để đổ lỗi cho người khác về những vi phạm hoặc thiếu sót của mình.
Dấu hiệu: tiêu cực, thách thức, thù địch và không tuân thủ kéo dài ít nhất 6 tháng
Mất bình tĩnh
Thường xuyên tranh cãi với người lớn.
Thường xuyên chủ động phớt lờ hoặc từ chối việc thực hiện theo các yêu cầu của người lớn, cố ý gây bực mình cho người khác.
Thường đổ lỗi cho người khác về những sai sót hoặc những lỗi lầm của mình.
Quá nhạy cảm và hay khó chịu vì người khác.
Thường xuyên tức giận, bực bội.
Thường xuyên có thái độ thù hằn, cay độc.
Những biểu hiện hành vi này thường gây khó khăn cho cá nhân trong hoạt động xã hội, học tập và nghề nghiệp
Một số kỹ năng hiệu quả để điều chỉnh hành vi chống đối
Chú ý tích cực và khen ngợi để củng cố những hành vi được mong đợi
Phớt lờ những hành vi không phù hợp không nghiêm trọng
Đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng, loại bỏ những tác nhân ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ.
Thiết lập một hệ thống thưởng quy đổi ở nhà.
Sử dụng hình phạt khoảng lặng cho những hành vi sai nghiêm trọng.
Rối loạn hành vi
Định nghĩa: một nhóm các biểu hiện hành vi và cảm xúc của trẻ em và vị thành niên được lặp đi lặp lại nhiều lần và ở đó, các quyền cơ bản của người khác cũng như các chuẩn mực xã hội (phù hợp với lứa tuổi) hay các luật lệ bị xâm phạm.
Dấu hiệu
Độc ác với người và động vật.
Phá hoại tài sản (hành vi xâm hại gây tổn thất tài sản).
Lừa đảo hay trộm cắp.
Vi phạm nghiêm trọng các luật lệ.
PHẠM TỘI, PHẠM PHÁP
Phạm tội, phạm pháp
Định nghĩa:
Là một dạng của hành vi chống đối xã hội được đặc trưng bởi các hành động bất chính và vô luân lý (vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng như những giá trị phong tục tập quán) và hệ thống pháp luật của xã hội.
Dấu hiệu
Các nét tính cách xung động, bốc đồng, hiếu chiến, ngạo ngược dễ bị kích động
Sử dụng biệt danh.
Thất bại trong việc thích nghi với các chuẩn mực, quy định, thường xuyên phá luật và bất chấp sự an toàn của bản thân và người khác.
Hay bị bắt giữ, hay phải trình diện ở các cơ quan công an và thiếu sự ăn năn, hối hận.
Chuẩn đoán
Có ít nhất 3 hành vi lặp đi lặp lại trong vòng 6 tháng.
Hỗ trợ
Liệu pháp nhóm, sử dụng các nhóm đồng đẳng để điều trị tỏ ra có đáp ứng ở nhiều trẻ em phạm pháp trong các nhà tù hoặc trại cải tạo
Hỗ trợ
Các chiến lược cải thiện sức khoẻ tâm thần và thể chất cho trẻ em.
Tuyên truyền giáo dục về sức khoẻ thai nhi để làm giảm các chấn thương và tổn thương hệ thần kinh từ giai đoạn ấu thơ đến VTN.
Tuyên truyền giáo dục nhằm xoá bỏ các hình thức trừng phạt thân thể một cách bạo lực.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật và những giá trị xã hội tích cực.
LẠM DỤNG RƯỢU VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
Hỗ trợ
Phòng ngừa bằng cách nâng cao kỹ năng xã hội và kỹ năng từ chối sử dụng chất kích thích trong giới trẻ.
Giảng dạy về kỹ năng sống.
Trì hoãn tuổi khởi phát uống rượu, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích trong học sinh.
Kết hợp các can thiệp bằng thuốc và tâm lý.
STRESS
STRESS
Stress được đặc trưng bởi cảm giác căng thẳng, mệt mỏi, thất vọng, lo lắng, buồn rầu, thu mình kéo dài vài giờ hoặc vài ngày.
Nguyên nhân
Thảm họa
2. Biến cố lớn trong cuộc đời
3. Những phiền toái hàng ngày
Thảm họa
Thảm họa
Catastrophes
Biến cố cuộc đời
Áp lực cuộc sống hàng ngày
Lo lắng về trọng lượng cơ thể
Sức khỏe của các thành viên trong gia đình
Giá cả không ổn định
Duy trì cuộc sống gia đình
Quá nhiều việc để làm
Mất mát của cải
Dấu hiệu
Nhận thức
Có vấn đề trí nhớ
Không thể tập trung
Suy nghĩ kém
Chỉ thấy những mặt tiêu cực
Lo âu, lo lắng thường trực
Tình cảm
Ủ rũ
Cáu kỉnh, bực tức,
Căng thẳng, khó thư giãn
Cảm thấy quá sức
Cảm thấy cô đơn, cô độc
Thấy không hạnh phúc
Dấu hiệu
Cơ thể
Đau, nhức
Tiêu chảy hoặc táo bón
Buồn nôn, đau đầu
Đau ngực, tim đập nhanh
Thấy lạnh thường xuyên
Hành vi
Ăn, ngủ nhiều hoặc ít
Tách mình khỏi mọi người
Trốn tránh hoặc tảng lờ các trách nhiệm
Sử dụng rượu, thuốc lá
Các hành vi nghi thức lặp lại
Hệ quả
Các rối loạn hướng nội như trầm cảm, lo âu, rối loạn tiêu hóa.
Các rối loạn hành vi ( cắt tay, đốt thuốc hút rồi châm vào tay)
Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích.
HOẠT ĐỘNG: XẢ STRESS
Phòng ngừa những stress không cần thiết
Học cách nói “Không”
Tránh những người dễ làm cho bạn căng thẳng
Kiểm soát môi trường sống của bạn
Quản lý thời gian tốt
Căng thẳng mức nhẹ
Căng thẳng nhẹ làm gia tăng sức khỏe
ứng phó với stress bằng khả năng kiểm soát
1.Khả năng kiểm soát: kiểm soát càng tốt =càng ít stress
2.Hỗ trợ XH: mạng XH rộng, tốt – càng dễ giảm stress
Kiểu nhân cách: lạc quan và bi quan
+ Người lạc quan ít bị strees hơn người bi quan
+ Người hài hước dễ ứng phó với stress
=> Nhân cách là do tập luyện cần phải biết biến bi quan thành lạc quan.
ứng phó với stress bằng cách sống
Ứng phó với stress bằng việc
Quản lý stress
Thể dục đều đặn
Thể dục mang lại tâm trạng tích cực và tốt cho sức khỏe, giảm nguy cơ chết đến 29%
Ứng phó với stress bằng
Đo thể tạng cơ thể, Thư giãn và thiền
Đo thể trạng cơ thể: huyết áp; độ căng của cơ
Thư giãn
* Thư giãn như thế nào?
Đi bộ, nói chuyện và ăn chậm
Mỉm cười với mọi người và cười ha hả với bản thân
Hãy bỏ qua những lỗi lầm
Dành thời gian để hưởng thụ cuộc sống
Làm mới niềm tin của mình
Thiền
Hãy lựa chọn không gian phù hợp
Thở đều đặn
Thư giãn cơ bắp
Nhắm mắt và tập trung vào một từ hoặc một cụm từ
Ứng phó với stress bằng
Niềm tin của cộng đồng
Phong cách sống khỏe mạnh
Mạng hỗ trợ XH
Thế giới quan phù hợp
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
Công việc của CB TVTLHĐ
Tham vấn cho học sinh
Hoạt động giáo dục cho nhóm/tập thể
Tư vấn cho giáo viên, phụ huynh, nhà trường…
Điều phối
Vai trò của nhà TLHĐ khi làm tư vấn
Lắng nghe thân chủ, làm chủ các cuộc tư vấn
Sử dụng các kỹ năng giao tiếp để khai thác Cảm xúc, suy nghĩ, quan đểm của thân chủ
Giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình
Thể hiện sự thông cảm, thấu hiểu thân chủ
Giúp thân chủ hiểu các vấn đề trong quá khứ đã góp phần vào duy trì vấn đề hiện tại
Giúp thân chủ phân loại các vấn đề trog cuộc sống của họ và khám phá sâu về bản thân
Giúp thân chủ bộc lộ cảm xúc
Sử dụng các liệu pháp tâm lý khác nhau để hỗ trợ thân chủ
Phẩm chất
Quan tâm
Tôn trọng
Nhiệt tình
Chấp nhận
Quan tâm đến nhu cầu của học sinh
Chân thành
Thông cảm
Có khả năng lắng nghe
Có khả năng thu thập thông tin
Có khả năng thiết lâp và duy trì mối quan hệ với học sinh
Có khả năng phát hiện điểm mạnh của học sinh
Nguyên tắc chung của cán bộ TVTLHĐ là gì?
Tôn trọng giá trị con người.
Tôn trọng quyền quyết định của cá nhân.
Bảo mật.
Không gây hại cho trẻ.
MỘT SỐ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Đạo đức là gì?
Vì sao cần “đạo đức nghề nghiệp”?
MỘT SỐ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Định nghĩa
Mục đích:
Định hướng cho hành xử chuyên nghiệp
Đảm bảo công việc một cách hiệu quả nhất
Nuôi dưỡng lòng tin đối với người được tư vấn
Đảm bảo không gây hại cho trẻ
Phân biệt với những người không chuyên môn
Tình huống
Lan, học sinh lớp 10, thường xuyên đi học muộn, không chú tâm khi ngồi trong lớp.
Bạn là cán bộ tâm lý của trường, bạn tư vấn cho Lan.
Tư vấn cho Lan, bạn biết là bố Lan thường bạo hành mẹ của Lan, ông đánh cả Lan mỗi khi say. Lan luôn cảm thấy tức giận bố và thương mẹ, nhưng em không thể đánh lại bố để bảo vệ mẹ. Em cảm thấy bất lực, chán nản. Em nói có anh Lân (hàng xóm nhà em, đang làm việc ở một tỉnh khác) rủ đưa em đi trốn để khỏi bị bố đánh, anh bảo em có thể sống cùng anh, anh sẽ chăm sóc, anh sẽ coi em như vợ.
Sau buổi tư vấn, bạn nói cho một giáo viên khác ở trường về câu chuyện của Lan và cùng cô giáo đó đến gặp gia đình Lan để khuyên bảo.
Theo bạn, nhà Tư vấn đã làm tốt vai trò của mình chưa?
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đưc nghề nghiệp
Bảo mật:
Bảo mật các thông tin trong cuộc tư vấn của thân chủ.
Bảo mật các thông tin lưu trữ: hồ sơ, giấy tờ, số liệu liên quan đến thân chủ
Khi nào không Bảo mật
Ảnh hưởng đến tính mạng, sự an toàn của khách hàng
Ảnh hưởng đến tính mạng, sự an toàn của người khác
Vi phạm pháp luật
Tình huống
Phong, học sinh lớp 10, có biểu hiện stress, bạn làm tư vấn cho Phong.
Bạn làm giáo viên, kiêm cán bộ tư vấn trường học nên khá bận rộn. Bạn đã bố trí gặp em một lần trong giờ ra chơi. Sau khi nói chuyện với Phong bạn hẹn em khi nào bạn có thời gian rảnh bạn sẽ nói chuyện tiếp với em. Công việc của bạn cũng khá bận rộn, nhưng khi có thời gian rảnh rỗi bạn đều nghĩ đến việc nên làm gì giúp Phong, tuy nhiên vì bận nên bạn chưa thể gặp.
Thứ 2 bạn có một tiết trống, bạn xuống lớp tìm Phong, vào lớp gặp giáo viên xin phép cho em ra ngoài nói chuyện và thầy chủ nhiệm đồng ý. Bạn gặp Phong và hỏi em có muốn chia sẻ gì cho bạn không. Em nói em không có gì đến nói. Bạn bảo vậy em trở lại lớp và khi nào có việc gì thì tìm bạn.
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đưc nghề nghiệp
Kế hoạch hỗ trợ:
Cán bộ TVTLHĐ làm việc cùng thân chủ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho thân chủ, phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của cả hai bên. Kế hoạch được xem lại thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và tôn trọng lựa chọn của thânchủ.
Tình huống
Biết bạn là cán bộ tâm lý trường học, chị gái của bạn nhờ bạn giúp đỡ con của chị, cháu Ngọc, (cháu của bạn). Chị bảo dạo này cháu thế nào ấy, chị có cảm giác cháu xa cách chị nhiều hơn, buổi tối cháu cũng không làm bài tập như chị bảo.
Bạn đến gặp cháu của mình và bảo là gì sẽ tư vấn để giúp đỡ cháu cảm thấy tốt hơn, học tốt hơn.
Nên hay không nên làm như vậy?
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đưc nghề nghiệp
Quan hệ kép:
Cán bộ TVTLHĐ tránh các mối quan hệ kép có thể dẫn đến tính khách quan và gia tăng khả năng làm hại thân chủ (như người thân trong gia đình, người thân của bạn, đồng nghiệp, v.v.)
Phẩm chất
Quan tâm
Tôn trọng
Nhiệt tình
Chấp nhận
Quan tâm đến nhu cầu của học sinh
Chân thành
Thông cảm
Có khả năng lắng nghe
Có khả năng thu thập thông tin
Có khả năng thiết lâp và duy trì mối quan hệ với học sinh
Có khả năng phát hiện điểm mạnh của học sinh
THAM VẤN VÀ TƯ VẤN
Tham vấn: Là cuộc nói chuyện mang tính cá nhân để hỗ trợ những khó khăn hoặc thách thức của thân chủ trong chính cuộc sống của họ. Họ tự đưa ra quyết định cuối cùng.
Tư vấn là cuộc nói chuyện giữa một chuyên gia về một lĩnh vực nhất định với khách hàng người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó
THAM VẤN – TƯ VẤN LÀ GÌ?
Tham vấn
Là cuộc nói chuyện mang tính cá nhân giữa người tư vấn và một (hoặc nhóm) đang cần hỗ trợ để đối mặt với khó khăn hoặc thách thức của chính họ trong cuộc sống.
Tư vấn
Là một cuộc nói chuyện giữa một “chuyên gia” về một lĩnh vực nhất định với một hoặc nhiều người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó.
MỘT SỐ KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN
Các kỹ năng tư vấn cơ bản
Kỹ năng nhận diện
Kỹ năng giao tiếp không lời – có lời
Kỹ năng chú tâm – quan sát
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng bộc lộ cảm xúc
Kỹ năng đặt câu hỏi
Kỹ năng thấu cảm
KỸ NĂNG CHÚ TÂM VÀ QUAN SÁT
Chú tâm là dành cho họ toàn bộ sự chú ý của mình đến người nào đó. Lắng nghe bất cứ điều gì họ nói và làm, không lời và có lời.
Chú tâm giúp hiểu được về thân chủ; thân chủ biết được rằng mình đang được lắng nghe; truyền thông điệp rằng chúng ta đang quan tâm đến họ.
Biểu hiện của chú tâm
Tư thế cơ thể
Tiếp xúc mắt
Biểu hiện nét mặt
Gật đầu
Khoảng cách giữa CBTVTLHĐ và thân chủ
Âm điệu/giọng điệu
Cách nói
Sự im lặng
Chú tâm chọn lọc là gì?
Chú tâm chọn lọc là khi CBTVTLHĐ chọn lựa để thể hiện sự chú ý đặc biệt đến một điều gì đó được thân chủ nói ra.
Chú tâm chọn lọc giúp CBTVTLHĐ hiểu được lý do thân chủ bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ đó và thu thập được nhiều thông tin về thân chủ để diễn giải được những cảm xúc, suy nghĩ đó.
Một số biểu hiện không chú tâm
Kiểm soát sự tập trung thường trực nhiều khi không dễ dàng. Chú tâm đòi hỏi CBTVTLHĐ chú ý cả về tâm trí và thể chất đến thân chủ, tránh:
- Cắt ngang lời
- Ghi chép
- Đưa lời khuyên (chúng ta phải để thân chủ tự khám phá giải pháp).
LẮNG NGHE TÍCH CỰC
Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú ý, quan tâm, thấu hiểu của CBTVTLHĐ đến thân chủ.
Lắng nghe tích cực giúp CBTVTLHĐ hiểu được các thông điệp, cảm xúc của thân chủ, quan điểm của thân chủ, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau.
Tầm quan trọng của lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực giúp:
Xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng
Tạo môi trường an toàn hỗ trợ cho giải quyết vấn đề
Người nói được giải tỏa cảm xúc
Giảm căng thẳng
Khuyến khích khai thác sâu thông tin
Cách thức lắng nghe tích cực
Đối diện thân chủ: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể hiện sự chú tâm
Duy trì giao tiếp mắt mắt, thể hiện chúng ta quan tâm đến họ và điều họ nói
Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của thân chủ đằng sau những thông tin hoặc suy nghĩ mà thân chủ nói ra
Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…) và có lời để khuyến khích thân chủ nói tiếp
Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp CBTVTLHĐ theo dõi được dòng câu chuyện.
Hạn chế đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói
Các kỹ năng lắng nghe tích cực
Nhắc lại
Diễn đạt lại
Tóm tắt
Phản ánh
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Nhắc lại: chú ý đến nội dung (một câu) mà thân chủ nói mà theo CBTVTLHĐ đánh giá là quan trọng và then chốt đối với thân chủ và nhắc lại nguyên văn điều thân chủ nói
Diễn đạt lại: thể hiện lại những gì người khác đã nói. Diễn đạt lại chỉ tập trung vào nội dung vừa kể mà không đưa ra một sự giải thích nào.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Tóm tắt: tóm tắt lại những điều được nói sau khi nói một chuyện dài. Cô đọng và sắp xếp lại những ý chính trẻ kể.
Phản ánh: nhắc lại cho TC những điều quan trọng TC đã nói để giúp TC nhìn nhận sâu hơn về điều đó. CBTVTLHĐ giống như một cái gương, để TC soi lại những suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin, giá trị của bản thân mình.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh bao gồm các yếu tố sau (Dalmar, 1981)
Chú tâm trong cuộc nói chuyện.
Thấu cảm quan điểm của TC.
Chú ý phản chiếu (gương) cảm xúc của TC, phản ánh lại trạng thái cảm xúc bằng lời và không lời.
Phản ánh, nói lại những điều TC vừa nói. Có thể phản ánh cảm xúc, nội dung.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh cảm xúc như thế nào?
Gọi tên cảm xúc của thân chủ
Nói lại cảm xúc đó của thân chủ
Sử dụng cấu trúc câu như:
Cháu có vẻ đang cảm thấy…
Tôi nhận thấy cháu đang cảm thấy…
Khi nhìn thấy tai nạn giao thông, em cảm thấy rất suy sụp. Mọi thứ như là chấm hết. Em rất sợ cái chết.
=> Tôi cảm thấy em rất hoảng loạn khi nhìn thấy tai nạn giao thông.
Ví dụ:
Tôi cảm thấy cháu đang buồn.
Dường như cháu đang cảm thấy thất vọng.
ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
Kỹ năng đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất của CBTVTLHĐ. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng
Câu hỏi mở:
Câu hỏi đóng:
Cách đặt câu hỏi
Lựa chọn cẩn thận câu hỏi vì người đặt câu hỏi là thường là người trong kiểm soát cuộc nói chuyện; quá nhiều câu hỏi biến buổi tư vấn thành phỏng vấn.
Sử dụng câu hỏi mở
« Cái gì »: sự kiện
« Thế nào »: quá trình hay cảm xúc
“Tại sao”: nguyên nhân
“Có thể”: bức tranh tổng quan.
Câu hỏi tập trung vào thân chủ (quá khứ, hiện tại, tương lai, vấn đề, giải pháp).
Có thể hỏi các câu hỏi có giả định, chẳng hạn các thay đổi tích cực nào họ có để ý trong tuần qua. Điều này giả định là có thay đổi tích cực và hướng sự chú ý đến sự thay đổi.
Những lưu ý khi sử dụng câu hỏi
Hỏi tới tấp, tra hỏi: quá nhiều câu hỏi sẽ đẩy người ta vào thế tự vệ, đồng thời làm người phong vấn quá nhiều sự kiểm soát.
Hỏi nhiều câu hỏi một lúc:
Các câu hỏi có chức năng như những lời khẳng định: “cháu không nghĩ là học hành siêng năng hơn sẽ giúp ích cho cháu rất nhiều hay sao”.
Câu hỏi “tại sao”: trong tư vấn, câu hỏi “Tại sao” thường đặt người ta vào thế tự vệ và tạo ra sự không thoải mái
Các câu hỏi và sự kiểm soát.
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Thấu cảm là năng lực và phẩm chất cho phép ngừời ta cảm nhận và thấu hiểu những gì kẻ khác đang trải nghiệm.
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Thấu cảm giúp cán bộ TVTLHĐ:
- Hiểu thân chủ ở cả mức độ nhận thức (họ đang nghĩ gì) và mức độ cảm xúc (họ đang cảm thấy gì)
- Quan tâm thực sự đến thân chủ.
- Chấp nhận thân chủ không phán xét.
- Có thể truyền đạt các kinh nghiệm của bản thân đến thân chủ theo cách đúng đắn và tế nhị.
Thấu cảm và trung thực
Trung thực là một thái độ, một phẩm chất của cán bộ hỗ trợ tâm lý. Thân chủ biết
khi chúng ta không trung thực và không chú tâm. Chỉ bằng sự trung thực, cán bộ
TVTLHĐ mới có được niềm tin từ thân chủ. Trung thực có nghĩa là:
Luôn đáp ứng thân chủ theo cách chân thực, tinh khiết nhất để truyền tải tôn trọng, hứng thú và chấp nhận.
Trung thực về chi phí, thời gian và các khả năng cũng những hạn chế của mình.
Tiến trình tư vấn
1. Đánh giá ban đầu: 3-5 buổi đầu
Thiết lập mối quan hệ
Thu thập thông tin
Diễn giải thông tin
Đánh giá
2. Giải quyết vấn đề, trang bị kỹ năng:
Dùng các kỹ năng tư vấn giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình
Tìm kiếm giải pháp hợp lý
Thực hiện giải pháp và trang bị thêm kỹ năng
3. Kết thúc:
Chuẩn bị các ứng phó tái phát trong tương lai (giúp thân chủ nhận diện dấu hiệu tái phát, sử dụng kỹ năng để tự ứng phó, …)
Chuẩn bị tinh thần cho sự kêt thúc quá trình tư vân cho thân chủ
a. Mục tiêu
Hỗ trợ mọi học sinh phát huy được mọi tiềm năng của mình ở các lĩnh vực học tập, nghề nghiệp và cá nhân, xã hội.
b. Cấu trúc
Chương trình hướng dẫn/giáo dục
Lập kế hoạch cá nhân
Hỗ trợ tức thời
Hỗ trợ tổ chức
Mô hình TVTLHĐ tại Hoa Kì
Mục đích: giúp học sinh tự nhận thức bản thân, phát triển các kĩ năng
Nội dung: thiết kế và cung cấp các chương trình, hoạt động giáo dục cho học sinh
+ các bài học có cấu trúc về kỹ năng sống, giáo dục nghề nghiệp, v.v được dạy trong lớp học hoặc theo nhóm một cách định kì. Chương trình này được cung cấp cho tất cả các em học sinh trong trường với mục tiêu phòng ngừa
Quy trình xây dựng: Phân tích nhu cầu, nghiên cứu thực trạng, thiết kế nội dung và bài giảng, tài liệu hướng dẫn
Hình thức: Giờ học trên lớp, chương trình kiên môn, hoạt động nhóm, xemina cho cha mẹ
Chương trình hướng dẫn
Mục đích: giúp học sinh và cha mẹ định hướng học tập, đào tạo và kế hoạch nghề nghiệp
Nội dung: các hoạt động giúp học sinh lên kế hoạch, theo dõi kế hoạch mà mình đặt ra và tự quản lý việc học tập của mình. Học sinh và phụ huynh được tư vấn để có lựa chọn hợp lý về đào tạo và nghề nghiệp, để hiểu được các kết quả đánh giá.
Hình thức: đánh giá tâm lý cá nhân/nhóm, tư vấn cá nhân hoặc nhóm về mục tiêu học tập, nghề nghiệp v.v.
Lập kế hoạch cá nhân
Mục đích: Phòng ngừa và can thiệp
Nội dung: đáp ứng các nhu cầu, khó khăn, lo lắng, khủng hoảng trước mắt của học sinh.
Hình thức: tham vấn, trị liệu cá nhân/nhóm, liên kết dịch vụ.
Hỗ trợ tức thời
Mục đích: hỗ trợ trường, cán bộ phát triển và tích hợp công tác TVTLHĐ nhằm hướng đến giáo dục toàn diện cho học sinh
Nội dung: hoạt động quản lý để thiết lập, duy trì, phát triển tổng thể công tác TVTLHĐ như tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ TVTLHĐ, giáo viên; tạo điều kiện cho nghiên cứu; điều phối và quản lý các hoạt động của công tác này; hợp tác và tham dự vào các mặt hoạt động giáo dục khác để cung cấp cũng như nhận các thông tin liên quan đến TVTLHĐ
Hình thức: thiết kế và xây dựng chương trình TVTLHĐ với BGH, quảng bá chương trình, tư vấn giáo dục cho BGH, tham gia đánh giá kết quả học tập của học sinh,
Hỗ trợ tổ chức
Các nhóm trao đổi về:
Các điểm thuận lợi, không thuận lợi ở trường mình đối với các hoạt động TVTLHĐ.
Xây dựng sứ mệnh cho chương trình TVTLHĐ của trường
Xây dựng mục tiêu hoạt động cho một năm học
Thiết kế chương trình, các hoạt động TVTLHĐ cho năm 2012 cho trường mình
Kế hoạch để triển khai các hoạt động đó
Hoạt động (100 phút)
Cảm ơn sự tham gia
của các thầy cô!
TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
Tháng 10 năm 2012
CÁC RỐI LOẠN TÂM LÝ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TRẺ VTN
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
Vấn đề hướng nội:
Những vấn đề liên quan đến bản thân, biểu hiện các triệu chứng được hướng vào bên trong như trầm cảm và lo âu.
Vấn đề hướng ngoại:
Các hành vi hướng ra bên ngoài, hướng đến người khác như chống đối xã hội, rối loạn hành vi.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NỘI
Lo âu
Trầm cảm
TRẦM CẢM
Nguyên nhân
- Đối mặt với nhiều áp lực
- Thay đổi của tuổi dậy thì
=>Trẻ VTN có những phút tư lự buồn, thậm chí có những biểu hiện dễ bực mình, hung hăng, cáu gắt.
Các biểu hiện nghi ngờ
trầm cảm
Thay đổi thói quen ăn, ngủ.
Tăng hoặc giảm cân đột ngột.
Hoạt động: tăng hoặc giảm hoạt động hơn bình thường.
Hứng thú bị giảm: đọc sách, vui chơi, giải trí đều giảm.
Cảm thấy không còn sức sống; mất năng lượng, mất ý nghĩa về cuộc sống.
Nguyên tắc chẩn đoán:
Kéo dài ít nhất 2 tuần
Ảnh hưởng đến tâm trạng, các năng lực, chức năng cuộc sống.
=> Trầm cảm.
Suy nghĩ
( Tiêu cực)
Cảm xúc Hành động
( Tiêu cực) ( Tiêu cực)
VD: Một HS muốn đá bóng nhưng sợ nhóm không cho mình chơi (suy nghĩ) thu mình lại không tham gia (hành động) buồn chán (cảm xúc).
Hậu quả
- Những vấn đề ở trường:
+ Gây thiếu sinh lực, khó tập trung.
+ Trẻ hay nghỉ học, lưu ban hoặc bức xúc với nhiệm vụ ở trường.
- Những vấn đề trong gia đình
+ Thường tự trọng thấp, có tâm trạng bất ổn, u sầu.
+ Lạm dụng rượu, ma túy
+ Nghiện internet
- Những vấn đề ngoài xã hội:
+ Có các hành vi liều lĩnh: lái xe liều lĩnh, uống rượu liều lĩnh,quan hệ tình dục không an toàn.
+ Bạo lực ( bắt nạt người khác, tự gây thương tích cho bản thân).
Hỗ trợ
Người TVHĐ phải đi từ suy nghĩ của HS, phải hướng học sinh vào suy nghĩ tích cực:
+ Cần nghỉ ngơi tích cực, dành thời gian để giải trí.
+ Trao đổi với bạn bè, với người mà bản thân tin tưởng.
Người TV phải tạo niềm tin bằng sự gần gũi, động viên.
- Người TV phải tạo những hoạt động nhóm + Không cách li, không tạo áp lực.
+ Phải lắng nghe và bình tĩnh để giải tỏa từng bước một.
- Đặc biệt Người TV phải tìm ra đúng nguyên nhân tạo trầm cảm
Thầy cô giúp được gì cho học sinh Trầm cảm
Hỗ trợ trẻ trầm cảm nói về vấn đề của mình
Thấu hiểu
Khuyến khích các hoạt động thể chất
Khuyến khích các hoạt động xã hội
Duy trì can thiệp
Dạy trẻ các kĩ năng
Xây dựng hệ thống liên lạc giữa gia đình và nhà trường
RỐI LOẠN LO ÂU
Nguyên nhân
Lo âu chính là cái chuông để cảnh báo ta sắp gặp nguy hiểm để ta có biện pháp phòng tránh. Nhưng lo âu thái quá sẽ gây ra bệnh.
Các biểu hiện:
1. Lo lắng nhiều nhưng lo không có nguyên nhân rõ rệt
2. Không có khả năng kiểm soát được bản thân
3. Suy giảm nghiêm trọng đến các chức năng trong cuộc sống
Một số rối loạn lo âu
Hoảng loạn
Ám sợ
HOẢNG LOẠN
Sự sợ hãi quá mức thể hiện cả ở mặt cảm xúc, cơ thể
Triệu chứng cơ thể: Thở dốc, chảy mồ hôi, ngạt, đau ngực, buồn nôn, chóng mặt
Cảm xúc: Cảm thấy quá mức chịu đựng. Lo sợ gặp lại tình huống gây hoảng loạn
ÁM SỢ
- Là những nỗi sợ phóng đại, không thể giải thích được.
Có đối tượng, tình huống cụ thể
Ví dụ: Sợ đứng trước đám đông, sợ phải thể hiện bản thân, sợ đến trường, sợ độ cao…
Hậu quả
Tự tử hoặc tham dự các hành vi tự hủy hoại bản thân.
Sử dụng rượu hoặc ma túy để tự chữa hoặc làm dịu đi nỗi lo âu.
Hình thành các nghi thức để giảm hoặc tránh lo âu.
Trầm cảm và lo âu khác nhau như thế nào?
Trầm cảm
- Mức độ cao nhất của lo âu => tự tử
Không hứng thú trong bất cứ hoạt động nào.
Suy nghĩ tiêu cực.
Có sự thay đổi đột ngột trong sinh hoạt.
Mất năng lượng, khí sắc ủ rủ, ảnh hưởng đến cuộc sống.
Lo âu
- Hình thành cảm xúc tự tử.
- Hoạt động bình thường trừ khi đối diện với vật gây ám sợ
- Suy nghĩ không tiêu cực
- Không mất năng lượng khí sắc bình thường.
Hỗ trợ của người TV
- Nếu trẻ sẵn sàng nói chuyện về nỗi lo lắng của trẻ thì người TV phải lắng nghe cẩn thận và tôn trọng.
Hãy giúp trẻ dò theo lo âu trong từng tình huống từ đó gợi cho trẻ những khả năng quản lí được cảm xúc, xử lí được sự lo âu.
- Bên cạnh đó cần giới thiệu trẻ đến gặp cán bộ tâm lí, bác sĩ tâm thần để điều trị.
TỰ TỬ
TỰ TỬ
Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới gồm 3 thành phần:
Ý tưởng tự sát (chỉ thể hiện trong ý nghĩ)
Toan tự sát (có hành vi để tự tử, nhưng không thành công)
Tự sát (có hành vi tự tử đi đến tử vong)
Những dấu hiệu báo động
tự tử ở VTN
Cho đi những vật sở hữu có giá trị.
Tâm trạng tốt lên bất ngờ và không có lý do sau khi bị trầm cảm hoặc thu mình.
Nói tạm biệt với bạn, gia đình như là chia tay mãi mãi.
Không chú ý đến hình thức, vẻ ngoài hoặc vệ sinh cá nhân.
Tìm vũ khí, thuốc hoặc những dụng cụ, cách thức khác có thể tự hại bản thân.
Cái chết của cả ba học sinh lớp 7 Trường THCS Phan Chu Trinh, tỉnh Đắk Nông dường như đã được chuẩn bị từ trước. Cả ba là bạn thân của nhau, học lớp 7A2, cùng học khá, giỏi.
"Sáng xảy ra sự việc, Hạnh dậy dọn cơm cho cả nhà ăn, rồi chuẩn bị sách vở đi học, chào bố mẹ và chào đứa em út "Hiếu ơi, chị đi học đây", rồi lấy xe đạp đi học như bình thường".
Hàng xóm em Nhung, kể: "Sáng nào em cũng đến đây mua bánh mì ăn sáng, lúc nào cũng thấy em tươi cười, mua xong thường nói “chào chị em đi học", rất lễ phép.
Ở nhà Loan rất ngoan, nghe lời bố, thường xuyên dậy sớm lo cơm nước cho gia đình, rồi cùng em đi học. “Sáng xảy ra sự việc, tôi đang ngủ thì cháu chào tôi đi học, không có biểu hiện gì lạ cả, khi nghe nhà trường báo tin tôi không tin nổi.
Gia đình rất bất ngờ khi đọc được những thông tin của em trong cuốn nhật ký, nó khác xa so với những biểu hiện của em ở gia đình, khi gặp gỡ nói chuyện với người thân".
Theo cô giáo chủ nhiệm: ở trường các em rất ngoan, nghe lời thầy cô và chuyên cần trong học tập. Ba em này đều là học sinh khá, giỏi của trường trong nhiều năm liền.
Những dấu hiệu báo động
tự tử ở VTN
Nói hoặc đùa về việc sẽ tự tử.
Nói về chết một cách tích cực hoặc lãng mạn hóa việc chết.
Viết truyện, thơ về cái chết, việc chết hoặc tự tử.
Tham dự các hành vi liều lĩnh hoặc có rất nhiều lần bị tai nạn dẫn đến thương tích; tự làm đau bản thân.
Hỗ trợ
Tìm hiểu xem nó đang ở cấp độ nào để có biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Cụ thể:
+ Cấp độ nhẹ: gợi ý để HS trò chuyện với ai đó mà HS tin tưởng để hoãn ý định tự tử của HS.
+ Cấp độ cao cần phải được theo dõi ở gia đình và ở nhà trường.
CÁC VẤN ĐỀ HƯỚNG NGOẠI
Tăng động giảm chú ý
Gây hấn
Chống đối, không tuân thủ
Rối loạn hành vi
Phạm tội, phạm pháp
TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý
(quá hoạt động, xung động, thiếu chú ý, thiếu tổ chức)
Nguyên nhân
- TĐGCY là loại rối loạn mạn tính thường ở trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ từ 2 đến 3 lần.
- TĐGCY thường xuất hiện trong những tình huống stress khiến trẻ không thể kiềm chế được các suy nghĩ trước khi hành động.
Dấu hiệu của giảm chú ý
Mắc lỗi bất cẩn. Khó duy trì chú ý, không làm đúng theo yêu cầu của GV.
Khó sắp xếp, tổ chức, lên kế hoạch và hoàn thành công việc.
Chán việc trước khi hoàn thành.
Dấu hiệu tăng động
Bồn chồn không yên và luôn di chuyển xung quanh liên tục (thường chạy hoặc trèo) không phù hợp tình huống.
Nói nhiều.
Luôn hoạt động, như là bị điều khiển bởi mô tơ.
Dấu hiệu xung động
Hành động không suy nghĩ
Bật ra câu trả lời trong lớp mà không chờ đợi được gọi hoặc nghe hết câu hỏi
Không chờ đến lượt mình khi đợi hàng hoặc chơi
Nói những điều sai ở những thời điểm không phù hợp
Thường ngắt lời hoặc làm gián đoạn việc của người khác
Xâm lấn cuộc nói chuyện hoặc trò chơi của người khác
Không thể kìm giữ tình cảm, dẫn đến các cơn giận dữ, cáu kỉnh hoặc ăn vạ.
Đoán chứ không cân nhắc để giải quyết vấn đề
Khi nào là bệnh TĐGCY?
(Chú ý: 66 - 7 - 2)
- 66: biểu hiện kéo dài 6 tháng với 6 dấu hiệu.
- 7: xuất hiện trước 7 tuổi.
- 2: ở trường và ở nhà.
Hậu quả
Tính xung động của VTN dẫn đến:
Hành động trước khi suy nghĩ
Sử dụng chất kích thích, các hành vi hung tính, tình dục không an toàn, lái xe bất cẩn và các tình huống nguy cơ khác
Các vấn đề xã hội và học tập khác (cắt ngang người khác, không ngồi yên trên ghế)
Hỗ trợ
- Cán bộ làm công tác TVHĐ làm việc với cha mẹ, GV, cá nhân trẻ để hỗ trợ trẻ.
- Trường hợp trẻ không tập trung thì người TVHĐ cần có sự hỗ trợ tâm lí để trẻ vượt qua sự rối loạn.
- Trường hợp trẻ khó lên kế hoạch người TVHĐ hỗ trợ bằng những chỉ dẫn cụ thể, có gia sư, có bạn học để giúp mình tổ chức và hoàn thành bài tập.
Hỗ trợ
Can thiệp bằng thuốc.
Khi đưa ra yêu cầu phải quan sát xem HS có chú ý nghe và làm theo không?
Phải khen thưởng, tạo cơ hội để HS làm việc.
GÂY HẤN
Gây hấn
Định nghĩa: Gây hấn là loại hành vi, dạng lời nói hoặc thể chất có chủ đích làm tổn thương hoặc làm hại người khác hoặc thứ khác (đồ vật, động vật).
Biểu hiện: đánh nhau, dọa nạt, khống chế quan hệ, và có thể có kế hoạch trước hoặc không có kế hoạch.
Mục đích: thể hiện sự bực tức hoặc thù địch, khẳng định chủ quyền, dọa nạt, thể hiện sự sở hữu, đáp trả lại sự sợ hãi hoặc đau đớn, ganh đua, v.v.
Phân loại
Gây hấn mang tính chất thù địch: xuất phát từ tức giận, có mục đích gây tổn thương hay đau đớn.
Gây hấn mang tính chất phương tiện: ít yếu tố cảm xúc, nhiều mục đích và sự toan tính hơn
Biểu hiện
Bắt nạt, đe doạ hay uy hiếp người khác.
Khởi xướng và tham gia các cuộc ẩu đả, đánh nhau.
Sử dụng các loại vũ khí có thể gây hại nghiêm trọng về thể chất cho người khác.
Có biểu hiện độc ác về thể chất với người khác hoặc động vật.
Ăn cướp tài sản trong khi đối mặt với nạn nhân.
Phá hoại tài sản của công hoặc của người khác.
Cố ý gây cháy để gây thiệt hại cho người khác.
Chuẩn đoán
Hành vi gây hấn kéo dài ít nhất là 6 tháng, lặp đi lặp lại làm ảnh hưởng đến học tập và quan hệ giao tiếp. Đây là dạng bệnh.
Hỗ trợ
Trừng phạt thể chất không mang lại hiệu quả.
Phạt nhẹ kết hợp tham vấn và các chiến lược làm cha mẹ tích cực (gần gũi, khen những điểm tốt của con để tạo niềm tin)
Đưa ra các chương trình thay đổi cách suy nghĩ tiêu cực
Hướng dẫn tự mình phân tán với những ấm ức đang hiện hữu:
+ Đếm từ 1 đến 10.
+ Hét lên ở nơi không có ai, đánh vào gối.
Dạy kỹ năng giao tiếp và thấu cảm.
CHỐNG ĐỐI, KHÔNG TUÂN THỦ
Chống đối, không tuân thủ
Định nghĩa: những biểu hiện hành vi không phù hợp với lứa tuổi, được lặp đi lặp lại có tính chất gây tranh cãi, thách thức, cố tình gây bực bội, khó chịu và thù địch để đổ lỗi cho người khác về những vi phạm hoặc thiếu sót của mình.
Dấu hiệu: tiêu cực, thách thức, thù địch và không tuân thủ kéo dài ít nhất 6 tháng
Mất bình tĩnh
Thường xuyên tranh cãi với người lớn.
Thường xuyên chủ động phớt lờ hoặc từ chối việc thực hiện theo các yêu cầu của người lớn, cố ý gây bực mình cho người khác.
Thường đổ lỗi cho người khác về những sai sót hoặc những lỗi lầm của mình.
Quá nhạy cảm và hay khó chịu vì người khác.
Thường xuyên tức giận, bực bội.
Thường xuyên có thái độ thù hằn, cay độc.
Những biểu hiện hành vi này thường gây khó khăn cho cá nhân trong hoạt động xã hội, học tập và nghề nghiệp
Một số kỹ năng hiệu quả để điều chỉnh hành vi chống đối
Chú ý tích cực và khen ngợi để củng cố những hành vi được mong đợi
Phớt lờ những hành vi không phù hợp không nghiêm trọng
Đưa ra những chỉ dẫn ngắn gọn, rõ ràng, loại bỏ những tác nhân ảnh hưởng đến sự chú ý của trẻ.
Thiết lập một hệ thống thưởng quy đổi ở nhà.
Sử dụng hình phạt khoảng lặng cho những hành vi sai nghiêm trọng.
Rối loạn hành vi
Định nghĩa: một nhóm các biểu hiện hành vi và cảm xúc của trẻ em và vị thành niên được lặp đi lặp lại nhiều lần và ở đó, các quyền cơ bản của người khác cũng như các chuẩn mực xã hội (phù hợp với lứa tuổi) hay các luật lệ bị xâm phạm.
Dấu hiệu
Độc ác với người và động vật.
Phá hoại tài sản (hành vi xâm hại gây tổn thất tài sản).
Lừa đảo hay trộm cắp.
Vi phạm nghiêm trọng các luật lệ.
PHẠM TỘI, PHẠM PHÁP
Phạm tội, phạm pháp
Định nghĩa:
Là một dạng của hành vi chống đối xã hội được đặc trưng bởi các hành động bất chính và vô luân lý (vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng như những giá trị phong tục tập quán) và hệ thống pháp luật của xã hội.
Dấu hiệu
Các nét tính cách xung động, bốc đồng, hiếu chiến, ngạo ngược dễ bị kích động
Sử dụng biệt danh.
Thất bại trong việc thích nghi với các chuẩn mực, quy định, thường xuyên phá luật và bất chấp sự an toàn của bản thân và người khác.
Hay bị bắt giữ, hay phải trình diện ở các cơ quan công an và thiếu sự ăn năn, hối hận.
Chuẩn đoán
Có ít nhất 3 hành vi lặp đi lặp lại trong vòng 6 tháng.
Hỗ trợ
Liệu pháp nhóm, sử dụng các nhóm đồng đẳng để điều trị tỏ ra có đáp ứng ở nhiều trẻ em phạm pháp trong các nhà tù hoặc trại cải tạo
Hỗ trợ
Các chiến lược cải thiện sức khoẻ tâm thần và thể chất cho trẻ em.
Tuyên truyền giáo dục về sức khoẻ thai nhi để làm giảm các chấn thương và tổn thương hệ thần kinh từ giai đoạn ấu thơ đến VTN.
Tuyên truyền giáo dục nhằm xoá bỏ các hình thức trừng phạt thân thể một cách bạo lực.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật và những giá trị xã hội tích cực.
LẠM DỤNG RƯỢU VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
Hỗ trợ
Phòng ngừa bằng cách nâng cao kỹ năng xã hội và kỹ năng từ chối sử dụng chất kích thích trong giới trẻ.
Giảng dạy về kỹ năng sống.
Trì hoãn tuổi khởi phát uống rượu, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích trong học sinh.
Kết hợp các can thiệp bằng thuốc và tâm lý.
STRESS
STRESS
Stress được đặc trưng bởi cảm giác căng thẳng, mệt mỏi, thất vọng, lo lắng, buồn rầu, thu mình kéo dài vài giờ hoặc vài ngày.
Nguyên nhân
Thảm họa
2. Biến cố lớn trong cuộc đời
3. Những phiền toái hàng ngày
Thảm họa
Thảm họa
Catastrophes
Biến cố cuộc đời
Áp lực cuộc sống hàng ngày
Lo lắng về trọng lượng cơ thể
Sức khỏe của các thành viên trong gia đình
Giá cả không ổn định
Duy trì cuộc sống gia đình
Quá nhiều việc để làm
Mất mát của cải
Dấu hiệu
Nhận thức
Có vấn đề trí nhớ
Không thể tập trung
Suy nghĩ kém
Chỉ thấy những mặt tiêu cực
Lo âu, lo lắng thường trực
Tình cảm
Ủ rũ
Cáu kỉnh, bực tức,
Căng thẳng, khó thư giãn
Cảm thấy quá sức
Cảm thấy cô đơn, cô độc
Thấy không hạnh phúc
Dấu hiệu
Cơ thể
Đau, nhức
Tiêu chảy hoặc táo bón
Buồn nôn, đau đầu
Đau ngực, tim đập nhanh
Thấy lạnh thường xuyên
Hành vi
Ăn, ngủ nhiều hoặc ít
Tách mình khỏi mọi người
Trốn tránh hoặc tảng lờ các trách nhiệm
Sử dụng rượu, thuốc lá
Các hành vi nghi thức lặp lại
Hệ quả
Các rối loạn hướng nội như trầm cảm, lo âu, rối loạn tiêu hóa.
Các rối loạn hành vi ( cắt tay, đốt thuốc hút rồi châm vào tay)
Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích.
HOẠT ĐỘNG: XẢ STRESS
Phòng ngừa những stress không cần thiết
Học cách nói “Không”
Tránh những người dễ làm cho bạn căng thẳng
Kiểm soát môi trường sống của bạn
Quản lý thời gian tốt
Căng thẳng mức nhẹ
Căng thẳng nhẹ làm gia tăng sức khỏe
ứng phó với stress bằng khả năng kiểm soát
1.Khả năng kiểm soát: kiểm soát càng tốt =càng ít stress
2.Hỗ trợ XH: mạng XH rộng, tốt – càng dễ giảm stress
Kiểu nhân cách: lạc quan và bi quan
+ Người lạc quan ít bị strees hơn người bi quan
+ Người hài hước dễ ứng phó với stress
=> Nhân cách là do tập luyện cần phải biết biến bi quan thành lạc quan.
ứng phó với stress bằng cách sống
Ứng phó với stress bằng việc
Quản lý stress
Thể dục đều đặn
Thể dục mang lại tâm trạng tích cực và tốt cho sức khỏe, giảm nguy cơ chết đến 29%
Ứng phó với stress bằng
Đo thể tạng cơ thể, Thư giãn và thiền
Đo thể trạng cơ thể: huyết áp; độ căng của cơ
Thư giãn
* Thư giãn như thế nào?
Đi bộ, nói chuyện và ăn chậm
Mỉm cười với mọi người và cười ha hả với bản thân
Hãy bỏ qua những lỗi lầm
Dành thời gian để hưởng thụ cuộc sống
Làm mới niềm tin của mình
Thiền
Hãy lựa chọn không gian phù hợp
Thở đều đặn
Thư giãn cơ bắp
Nhắm mắt và tập trung vào một từ hoặc một cụm từ
Ứng phó với stress bằng
Niềm tin của cộng đồng
Phong cách sống khỏe mạnh
Mạng hỗ trợ XH
Thế giới quan phù hợp
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
Công việc của CB TVTLHĐ
Tham vấn cho học sinh
Hoạt động giáo dục cho nhóm/tập thể
Tư vấn cho giáo viên, phụ huynh, nhà trường…
Điều phối
Vai trò của nhà TLHĐ khi làm tư vấn
Lắng nghe thân chủ, làm chủ các cuộc tư vấn
Sử dụng các kỹ năng giao tiếp để khai thác Cảm xúc, suy nghĩ, quan đểm của thân chủ
Giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình
Thể hiện sự thông cảm, thấu hiểu thân chủ
Giúp thân chủ hiểu các vấn đề trong quá khứ đã góp phần vào duy trì vấn đề hiện tại
Giúp thân chủ phân loại các vấn đề trog cuộc sống của họ và khám phá sâu về bản thân
Giúp thân chủ bộc lộ cảm xúc
Sử dụng các liệu pháp tâm lý khác nhau để hỗ trợ thân chủ
Phẩm chất
Quan tâm
Tôn trọng
Nhiệt tình
Chấp nhận
Quan tâm đến nhu cầu của học sinh
Chân thành
Thông cảm
Có khả năng lắng nghe
Có khả năng thu thập thông tin
Có khả năng thiết lâp và duy trì mối quan hệ với học sinh
Có khả năng phát hiện điểm mạnh của học sinh
Nguyên tắc chung của cán bộ TVTLHĐ là gì?
Tôn trọng giá trị con người.
Tôn trọng quyền quyết định của cá nhân.
Bảo mật.
Không gây hại cho trẻ.
MỘT SỐ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Đạo đức là gì?
Vì sao cần “đạo đức nghề nghiệp”?
MỘT SỐ YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Định nghĩa
Mục đích:
Định hướng cho hành xử chuyên nghiệp
Đảm bảo công việc một cách hiệu quả nhất
Nuôi dưỡng lòng tin đối với người được tư vấn
Đảm bảo không gây hại cho trẻ
Phân biệt với những người không chuyên môn
Tình huống
Lan, học sinh lớp 10, thường xuyên đi học muộn, không chú tâm khi ngồi trong lớp.
Bạn là cán bộ tâm lý của trường, bạn tư vấn cho Lan.
Tư vấn cho Lan, bạn biết là bố Lan thường bạo hành mẹ của Lan, ông đánh cả Lan mỗi khi say. Lan luôn cảm thấy tức giận bố và thương mẹ, nhưng em không thể đánh lại bố để bảo vệ mẹ. Em cảm thấy bất lực, chán nản. Em nói có anh Lân (hàng xóm nhà em, đang làm việc ở một tỉnh khác) rủ đưa em đi trốn để khỏi bị bố đánh, anh bảo em có thể sống cùng anh, anh sẽ chăm sóc, anh sẽ coi em như vợ.
Sau buổi tư vấn, bạn nói cho một giáo viên khác ở trường về câu chuyện của Lan và cùng cô giáo đó đến gặp gia đình Lan để khuyên bảo.
Theo bạn, nhà Tư vấn đã làm tốt vai trò của mình chưa?
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đưc nghề nghiệp
Bảo mật:
Bảo mật các thông tin trong cuộc tư vấn của thân chủ.
Bảo mật các thông tin lưu trữ: hồ sơ, giấy tờ, số liệu liên quan đến thân chủ
Khi nào không Bảo mật
Ảnh hưởng đến tính mạng, sự an toàn của khách hàng
Ảnh hưởng đến tính mạng, sự an toàn của người khác
Vi phạm pháp luật
Tình huống
Phong, học sinh lớp 10, có biểu hiện stress, bạn làm tư vấn cho Phong.
Bạn làm giáo viên, kiêm cán bộ tư vấn trường học nên khá bận rộn. Bạn đã bố trí gặp em một lần trong giờ ra chơi. Sau khi nói chuyện với Phong bạn hẹn em khi nào bạn có thời gian rảnh bạn sẽ nói chuyện tiếp với em. Công việc của bạn cũng khá bận rộn, nhưng khi có thời gian rảnh rỗi bạn đều nghĩ đến việc nên làm gì giúp Phong, tuy nhiên vì bận nên bạn chưa thể gặp.
Thứ 2 bạn có một tiết trống, bạn xuống lớp tìm Phong, vào lớp gặp giáo viên xin phép cho em ra ngoài nói chuyện và thầy chủ nhiệm đồng ý. Bạn gặp Phong và hỏi em có muốn chia sẻ gì cho bạn không. Em nói em không có gì đến nói. Bạn bảo vậy em trở lại lớp và khi nào có việc gì thì tìm bạn.
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đưc nghề nghiệp
Kế hoạch hỗ trợ:
Cán bộ TVTLHĐ làm việc cùng thân chủ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho thân chủ, phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của cả hai bên. Kế hoạch được xem lại thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và tôn trọng lựa chọn của thânchủ.
Tình huống
Biết bạn là cán bộ tâm lý trường học, chị gái của bạn nhờ bạn giúp đỡ con của chị, cháu Ngọc, (cháu của bạn). Chị bảo dạo này cháu thế nào ấy, chị có cảm giác cháu xa cách chị nhiều hơn, buổi tối cháu cũng không làm bài tập như chị bảo.
Bạn đến gặp cháu của mình và bảo là gì sẽ tư vấn để giúp đỡ cháu cảm thấy tốt hơn, học tốt hơn.
Nên hay không nên làm như vậy?
Một số yêu cầu cơ bản về đạo đưc nghề nghiệp
Quan hệ kép:
Cán bộ TVTLHĐ tránh các mối quan hệ kép có thể dẫn đến tính khách quan và gia tăng khả năng làm hại thân chủ (như người thân trong gia đình, người thân của bạn, đồng nghiệp, v.v.)
Phẩm chất
Quan tâm
Tôn trọng
Nhiệt tình
Chấp nhận
Quan tâm đến nhu cầu của học sinh
Chân thành
Thông cảm
Có khả năng lắng nghe
Có khả năng thu thập thông tin
Có khả năng thiết lâp và duy trì mối quan hệ với học sinh
Có khả năng phát hiện điểm mạnh của học sinh
THAM VẤN VÀ TƯ VẤN
Tham vấn: Là cuộc nói chuyện mang tính cá nhân để hỗ trợ những khó khăn hoặc thách thức của thân chủ trong chính cuộc sống của họ. Họ tự đưa ra quyết định cuối cùng.
Tư vấn là cuộc nói chuyện giữa một chuyên gia về một lĩnh vực nhất định với khách hàng người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó
THAM VẤN – TƯ VẤN LÀ GÌ?
Tham vấn
Là cuộc nói chuyện mang tính cá nhân giữa người tư vấn và một (hoặc nhóm) đang cần hỗ trợ để đối mặt với khó khăn hoặc thách thức của chính họ trong cuộc sống.
Tư vấn
Là một cuộc nói chuyện giữa một “chuyên gia” về một lĩnh vực nhất định với một hoặc nhiều người đang cần lời khuyên hay chỉ dẫn về lĩnh vực đó.
MỘT SỐ KỸ NĂNG THAM VẤN CƠ BẢN
Các kỹ năng tư vấn cơ bản
Kỹ năng nhận diện
Kỹ năng giao tiếp không lời – có lời
Kỹ năng chú tâm – quan sát
Kỹ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng bộc lộ cảm xúc
Kỹ năng đặt câu hỏi
Kỹ năng thấu cảm
KỸ NĂNG CHÚ TÂM VÀ QUAN SÁT
Chú tâm là dành cho họ toàn bộ sự chú ý của mình đến người nào đó. Lắng nghe bất cứ điều gì họ nói và làm, không lời và có lời.
Chú tâm giúp hiểu được về thân chủ; thân chủ biết được rằng mình đang được lắng nghe; truyền thông điệp rằng chúng ta đang quan tâm đến họ.
Biểu hiện của chú tâm
Tư thế cơ thể
Tiếp xúc mắt
Biểu hiện nét mặt
Gật đầu
Khoảng cách giữa CBTVTLHĐ và thân chủ
Âm điệu/giọng điệu
Cách nói
Sự im lặng
Chú tâm chọn lọc là gì?
Chú tâm chọn lọc là khi CBTVTLHĐ chọn lựa để thể hiện sự chú ý đặc biệt đến một điều gì đó được thân chủ nói ra.
Chú tâm chọn lọc giúp CBTVTLHĐ hiểu được lý do thân chủ bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ đó và thu thập được nhiều thông tin về thân chủ để diễn giải được những cảm xúc, suy nghĩ đó.
Một số biểu hiện không chú tâm
Kiểm soát sự tập trung thường trực nhiều khi không dễ dàng. Chú tâm đòi hỏi CBTVTLHĐ chú ý cả về tâm trí và thể chất đến thân chủ, tránh:
- Cắt ngang lời
- Ghi chép
- Đưa lời khuyên (chúng ta phải để thân chủ tự khám phá giải pháp).
LẮNG NGHE TÍCH CỰC
Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú ý, quan tâm, thấu hiểu của CBTVTLHĐ đến thân chủ.
Lắng nghe tích cực giúp CBTVTLHĐ hiểu được các thông điệp, cảm xúc của thân chủ, quan điểm của thân chủ, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau.
Tầm quan trọng của lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực giúp:
Xây dựng sự tin tưởng và tôn trọng
Tạo môi trường an toàn hỗ trợ cho giải quyết vấn đề
Người nói được giải tỏa cảm xúc
Giảm căng thẳng
Khuyến khích khai thác sâu thông tin
Cách thức lắng nghe tích cực
Đối diện thân chủ: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể hiện sự chú tâm
Duy trì giao tiếp mắt mắt, thể hiện chúng ta quan tâm đến họ và điều họ nói
Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của thân chủ đằng sau những thông tin hoặc suy nghĩ mà thân chủ nói ra
Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…) và có lời để khuyến khích thân chủ nói tiếp
Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp CBTVTLHĐ theo dõi được dòng câu chuyện.
Hạn chế đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói
Các kỹ năng lắng nghe tích cực
Nhắc lại
Diễn đạt lại
Tóm tắt
Phản ánh
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Nhắc lại: chú ý đến nội dung (một câu) mà thân chủ nói mà theo CBTVTLHĐ đánh giá là quan trọng và then chốt đối với thân chủ và nhắc lại nguyên văn điều thân chủ nói
Diễn đạt lại: thể hiện lại những gì người khác đã nói. Diễn đạt lại chỉ tập trung vào nội dung vừa kể mà không đưa ra một sự giải thích nào.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Tóm tắt: tóm tắt lại những điều được nói sau khi nói một chuyện dài. Cô đọng và sắp xếp lại những ý chính trẻ kể.
Phản ánh: nhắc lại cho TC những điều quan trọng TC đã nói để giúp TC nhìn nhận sâu hơn về điều đó. CBTVTLHĐ giống như một cái gương, để TC soi lại những suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin, giá trị của bản thân mình.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh bao gồm các yếu tố sau (Dalmar, 1981)
Chú tâm trong cuộc nói chuyện.
Thấu cảm quan điểm của TC.
Chú ý phản chiếu (gương) cảm xúc của TC, phản ánh lại trạng thái cảm xúc bằng lời và không lời.
Phản ánh, nói lại những điều TC vừa nói. Có thể phản ánh cảm xúc, nội dung.
Các kỹ thuật trong lắng nghe tích cực
Phản ánh cảm xúc như thế nào?
Gọi tên cảm xúc của thân chủ
Nói lại cảm xúc đó của thân chủ
Sử dụng cấu trúc câu như:
Cháu có vẻ đang cảm thấy…
Tôi nhận thấy cháu đang cảm thấy…
Khi nhìn thấy tai nạn giao thông, em cảm thấy rất suy sụp. Mọi thứ như là chấm hết. Em rất sợ cái chết.
=> Tôi cảm thấy em rất hoảng loạn khi nhìn thấy tai nạn giao thông.
Ví dụ:
Tôi cảm thấy cháu đang buồn.
Dường như cháu đang cảm thấy thất vọng.
ĐẶT CÂU HỎI KHÉO LÉO
Kỹ năng đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất của CBTVTLHĐ. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng
Câu hỏi mở:
Câu hỏi đóng:
Cách đặt câu hỏi
Lựa chọn cẩn thận câu hỏi vì người đặt câu hỏi là thường là người trong kiểm soát cuộc nói chuyện; quá nhiều câu hỏi biến buổi tư vấn thành phỏng vấn.
Sử dụng câu hỏi mở
« Cái gì »: sự kiện
« Thế nào »: quá trình hay cảm xúc
“Tại sao”: nguyên nhân
“Có thể”: bức tranh tổng quan.
Câu hỏi tập trung vào thân chủ (quá khứ, hiện tại, tương lai, vấn đề, giải pháp).
Có thể hỏi các câu hỏi có giả định, chẳng hạn các thay đổi tích cực nào họ có để ý trong tuần qua. Điều này giả định là có thay đổi tích cực và hướng sự chú ý đến sự thay đổi.
Những lưu ý khi sử dụng câu hỏi
Hỏi tới tấp, tra hỏi: quá nhiều câu hỏi sẽ đẩy người ta vào thế tự vệ, đồng thời làm người phong vấn quá nhiều sự kiểm soát.
Hỏi nhiều câu hỏi một lúc:
Các câu hỏi có chức năng như những lời khẳng định: “cháu không nghĩ là học hành siêng năng hơn sẽ giúp ích cho cháu rất nhiều hay sao”.
Câu hỏi “tại sao”: trong tư vấn, câu hỏi “Tại sao” thường đặt người ta vào thế tự vệ và tạo ra sự không thoải mái
Các câu hỏi và sự kiểm soát.
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Thấu cảm là năng lực và phẩm chất cho phép ngừời ta cảm nhận và thấu hiểu những gì kẻ khác đang trải nghiệm.
THẤU CẢM VÀ TRUNG THỰC
Thấu cảm giúp cán bộ TVTLHĐ:
- Hiểu thân chủ ở cả mức độ nhận thức (họ đang nghĩ gì) và mức độ cảm xúc (họ đang cảm thấy gì)
- Quan tâm thực sự đến thân chủ.
- Chấp nhận thân chủ không phán xét.
- Có thể truyền đạt các kinh nghiệm của bản thân đến thân chủ theo cách đúng đắn và tế nhị.
Thấu cảm và trung thực
Trung thực là một thái độ, một phẩm chất của cán bộ hỗ trợ tâm lý. Thân chủ biết
khi chúng ta không trung thực và không chú tâm. Chỉ bằng sự trung thực, cán bộ
TVTLHĐ mới có được niềm tin từ thân chủ. Trung thực có nghĩa là:
Luôn đáp ứng thân chủ theo cách chân thực, tinh khiết nhất để truyền tải tôn trọng, hứng thú và chấp nhận.
Trung thực về chi phí, thời gian và các khả năng cũng những hạn chế của mình.
Tiến trình tư vấn
1. Đánh giá ban đầu: 3-5 buổi đầu
Thiết lập mối quan hệ
Thu thập thông tin
Diễn giải thông tin
Đánh giá
2. Giải quyết vấn đề, trang bị kỹ năng:
Dùng các kỹ năng tư vấn giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình
Tìm kiếm giải pháp hợp lý
Thực hiện giải pháp và trang bị thêm kỹ năng
3. Kết thúc:
Chuẩn bị các ứng phó tái phát trong tương lai (giúp thân chủ nhận diện dấu hiệu tái phát, sử dụng kỹ năng để tự ứng phó, …)
Chuẩn bị tinh thần cho sự kêt thúc quá trình tư vân cho thân chủ
a. Mục tiêu
Hỗ trợ mọi học sinh phát huy được mọi tiềm năng của mình ở các lĩnh vực học tập, nghề nghiệp và cá nhân, xã hội.
b. Cấu trúc
Chương trình hướng dẫn/giáo dục
Lập kế hoạch cá nhân
Hỗ trợ tức thời
Hỗ trợ tổ chức
Mô hình TVTLHĐ tại Hoa Kì
Mục đích: giúp học sinh tự nhận thức bản thân, phát triển các kĩ năng
Nội dung: thiết kế và cung cấp các chương trình, hoạt động giáo dục cho học sinh
+ các bài học có cấu trúc về kỹ năng sống, giáo dục nghề nghiệp, v.v được dạy trong lớp học hoặc theo nhóm một cách định kì. Chương trình này được cung cấp cho tất cả các em học sinh trong trường với mục tiêu phòng ngừa
Quy trình xây dựng: Phân tích nhu cầu, nghiên cứu thực trạng, thiết kế nội dung và bài giảng, tài liệu hướng dẫn
Hình thức: Giờ học trên lớp, chương trình kiên môn, hoạt động nhóm, xemina cho cha mẹ
Chương trình hướng dẫn
Mục đích: giúp học sinh và cha mẹ định hướng học tập, đào tạo và kế hoạch nghề nghiệp
Nội dung: các hoạt động giúp học sinh lên kế hoạch, theo dõi kế hoạch mà mình đặt ra và tự quản lý việc học tập của mình. Học sinh và phụ huynh được tư vấn để có lựa chọn hợp lý về đào tạo và nghề nghiệp, để hiểu được các kết quả đánh giá.
Hình thức: đánh giá tâm lý cá nhân/nhóm, tư vấn cá nhân hoặc nhóm về mục tiêu học tập, nghề nghiệp v.v.
Lập kế hoạch cá nhân
Mục đích: Phòng ngừa và can thiệp
Nội dung: đáp ứng các nhu cầu, khó khăn, lo lắng, khủng hoảng trước mắt của học sinh.
Hình thức: tham vấn, trị liệu cá nhân/nhóm, liên kết dịch vụ.
Hỗ trợ tức thời
Mục đích: hỗ trợ trường, cán bộ phát triển và tích hợp công tác TVTLHĐ nhằm hướng đến giáo dục toàn diện cho học sinh
Nội dung: hoạt động quản lý để thiết lập, duy trì, phát triển tổng thể công tác TVTLHĐ như tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ TVTLHĐ, giáo viên; tạo điều kiện cho nghiên cứu; điều phối và quản lý các hoạt động của công tác này; hợp tác và tham dự vào các mặt hoạt động giáo dục khác để cung cấp cũng như nhận các thông tin liên quan đến TVTLHĐ
Hình thức: thiết kế và xây dựng chương trình TVTLHĐ với BGH, quảng bá chương trình, tư vấn giáo dục cho BGH, tham gia đánh giá kết quả học tập của học sinh,
Hỗ trợ tổ chức
Các nhóm trao đổi về:
Các điểm thuận lợi, không thuận lợi ở trường mình đối với các hoạt động TVTLHĐ.
Xây dựng sứ mệnh cho chương trình TVTLHĐ của trường
Xây dựng mục tiêu hoạt động cho một năm học
Thiết kế chương trình, các hoạt động TVTLHĐ cho năm 2012 cho trường mình
Kế hoạch để triển khai các hoạt động đó
Hoạt động (100 phút)
Cảm ơn sự tham gia
của các thầy cô!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thanh Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)