Chuyên đề Văn-Hạnh
Chia sẻ bởi Nguyễn Đức Long |
Ngày 21/10/2018 |
82
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề Văn-Hạnh thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Cấu trúc chuyên đề
Phần mở đầu
I-Lí do chọn đề tài
II-Phương pháp nghiên cứu
III-Phạm vi nghiên cứu
A- Bối cảnh xã hội việt nam những năm 1930 - 1945
B. giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán
Việt nam 1930 - 1945.
Nhân đạo và những biểu hiện của nó trong văn học.
II. Những biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán 1930- 1945.
1. Giá trị nhân đạo thể hiện ở tấm lòng đồng cảm với những con người bất hạnh, từ đó lên tiếng tố cáo gay gắt những bất công, những thế lực thống trị, áp bức trong xã hội.
2. Giá trị nhân đạo thể hiện ở thái độ ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp ngời sáng của con người trong một thời đau thương của lịch sử dân tộc.
Phần Kết luận
Phần nội dung chính
I-Lí do chọn đề tài:
-Nhân đạo là một truyền thống của dân tộc Việt Nam, trở thành một nội dung xuyên suốt trong nền văn học dân tộc.
Trong những năm 1930-1945, do đặc điểm của lịch sử đất nước, văn học Việt Nam (đặc biệt là các tác phẩm văn học hiện thực phê phán) mang đậm tinh thần nhân đạo với nhiều biểu hiện khác nhau.
Trong chương trình Ngữ văn THCS có 3 văn bản thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán:
+ " Trong lòng mẹ" ( trích " Những ngày thơ ấu" - Nguyên Hồng)
+ " Tức nước vỡ bờ" ( trích " Tắt đèn" - Ngô Tất Tố)
+ "Lão Hạc" ( Nam Cao)
Phần mở đầu
Ii- phương pháp nghiên cứu:
1- Tìm hiểu kiến thức văn học sử.
2- Thống kê tác phẩm.
3- Đọc, tìm hiểu tác phẩm.
4- Thu thập thông tin ngoài tác phẩm ( các ý kiến đánh giá về tác giả, tác phẩm, nhân vật)
5- Phân tích tổng hợp.
III- Phạm vi nghiên cứu:
1- Các sáng tác của Nguyên Hồng, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Nguyễn Công Hoan.
2- Đặc biệt chú trọng nghiên cứu các văn bản trong chương trình Ngữ văn 8.
Phần nội dung chính
A- Bối cảnh xã hội việt nam những năm 1930 - 1945
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
- Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.
- Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp - Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm nguyên liệu.
-Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:
+ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ " tai trời , ách đất". Cảnh đói khát, bán vợ đợ con diễn ra thê thảm.
+ ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất.
=> Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Các tác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.
B. giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán Việt nam 1930 - 1945.
I. Nhân đạo và những biểu hiện của nó trong văn học.
- Nhân đạo là phẩm chất đạo đức thể hiện sự yêu thương, quý trọng và bảo vệ con người, là nói đến mối quan hệ giữa con người với con ngươi, con người và xã hội, những gì vì con người, cho con người.
- Trong văn học Việt Nam, nhân đạo thể hiện:
+ Tình cảm yêu thương, niềm trân trọng những giá trị, vẻ đẹp ở con người.
+ Đồng cảm, bênh vực những số phận bất hạnh.
+ Phê phán, tố cáo những bất và những gì vi phạm nhân quyền.
+ Đồng tình với những ước mơ khát vọng chính đáng của con người.
II. Những biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán 1930- 1945.
1. Giá trị nhân đạo thể hiện ở tấm lòng đồng cảm với những con người bất hạnh, từ đó lên tiếng tố cáo gay gắt những bất công, những thế lực thống trị, áp bức trong xã hội.
1.1. Đồng cảm với những người nông dân.
1.1.1- Đồng cảm với những người nông dân bị áp bức bóc lột bởi chính sách thuế khoá nặng nề.
* " Tắt đèn" xoáy sâu vào nạn thuế thân- một thứ thuế vô nhân đạo của chế độ thẹ dân phong kiến:
- Làng Đông Xá ngột ngạt, căng thẳng trong hhững ngày sưu thuế.
- Gia đình chị Dậu điều đứng vì thuế, phải nộp cả thuế cho đứa em đã chêt.
* Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" thể hiện rõ nỗi khổ của người nông dân trong vụ sưu thuế.
=> Làng Đông Xá là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam. Đoạn trích " Tức nước vỡ bờ" nói riêng, "Tắt đèn" nói chung đã lên tiếng tố cáo gay gát chính sách thuế má vô nhân đạo, sự đối xử tàn nhẫn của chế độ Thực dân phong kiến đối với người nông dân.
1.1.2. Đồng cảm với người nông dân cơ cực, nghèo đói, lay lắt trong kiếp sống mòn, phải tìm đến đến cái chết để tự giải thoát.
- Lão Hạc một đời nghèo khổ: Không có tiền lấy vợ cho con, sống cô quạnh trong nỗi dằn vặt; đói khát vì không có việc làm, ốm đau bệnh tật, thóc cao gạo kém, phải đành lòng bán chó, ăn củ chuối, sung luộc, bữa ốc bữa trai, tự tử bằng bả chó.
- Truyện ngắn " Lão Hạc" mang đến cho người đọc nỗi buồn, nỗi xót xa trước số phận của người nông dân bần cùng không lối thoát.
1.1.3.Đồng cảm với người nông dân bị đày đoạ bởi những hủ tục phong kiến.
- Anh con trai lão Hạc và người con gái không lấy được nhau vì hủ tục cưới xin nặng nề.
1.1.4. Đồng cảm với những người dân bị bóc lột bởi những thủ đoạn trắng trợn của bọn quan lại thống trị.
- Chị Dậu bị vợ chồng Nghị Quế ăn bớt tiền bán con.
- Con mẹ Nuôi bị tên quan phủ ăn chặn đồng hào đôi.
=>Người dân luôn bị những " bóng ma" rình rập xung quanh để bóc lột, bóp nặn.
1.1.5. Đồng cảm với người nông dân bị đẩy đến bước đường cùng, bị lưu manh hoá, mất nhân cách.
- Binh Tư sống bằng nghề ăn trộm.
- Các nhân vật trong truyện của Nam Cao : bà lão chết no, anh cu Lộ, Chí Phèo.
=>Tất cả họ đã hợp thành một thế giới những người nông dân nghèo khổ bất hạnh được các nhà văn hiện thực xây dựng với lòng đồng cảm sâu sắc.
1.2. Đồng cảm với những người phụ nữ:
Nguyên Hồng đã viết về người phụ nữ với tấm lòng thương cảm thiết tha.
Người mẹ bé Hồnglà nhân vật tiêu biểu cho những người phụ nữ bất hạnh trong xã hội cũ.
1.3 .Đồng cảm với những số phận trẻ em:
- Chú bé Hồng mồ côi cha, thiếu vắng tình mẹ, sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng.
- Cái Tí phải lìa xa bố mẹ, các em đem thân đi làm con ở.
1.4. Đồng cảm với những người trí thức nghèo.
- Những nhân vật Điền, Hộ, Thứ, Du, " hắn" " tôi". trong tuyện của Nam Cao vốn có khát vọng sống đẹp , nhưng vì phải lo miếng cơm manh áo nên hoài bão tiêu tan.
- Ông giáo ( Lão Hạc) phải bỏ về quê sống bám vợ, phải bán dần những quyển sách để trang trải cuộc sống.
=> Với tấm lòng đồng cảm sâu sắc, các nhà văn đã dựng lên bao cảnh đời, bao số phận đau thương của nhiều tầng lớp nhân dân trong xã hội cũ. Họ thấu hiểu những nỗi đau tận cùng, nhận thấy những kết cục bi thảm mà xã hội dành cho những con người khốn khổ. Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán là những lời tố khổ muôn đời cho những người bị áp bức.
2.Giá trị nhân đạo thể hiện ở thái độ ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp ngời sáng của con người trong một thời đau thương của lịch sử dân tộc.
2.1. Vẻ đẹp của sự lương thiện, nhân hậu giàu lòng tự trọng.
Lão Hạc là một chân dung ngời sáng của người nông dân lương thiện, nhân hậu và tự trọng.
2.2. Vẻ đẹp của lòng yêu thương và đức hi sinh:
- Lão Hạc yêu thương con tha thiết, cả đời lão sống vì con và chết vì con.
- Người mẹ và bé Hồng ( Trong lòng mẹ) có tình mẫu tử thiêng liêng sâu sắc.
- Ngoài ra còn tình làng nghĩa xóm đẹp đẽ đáng trân trọng: ông giáo đối với lão Hạc, bà láng giềng với gia đình chị Dậu.
2.3. Vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng mạnh mẽ:
Chị Dậu là điển hình cảu con người bị áp bức đã vùng dậy đấu tranh quyết liệt..
=> Các nhà văn đã "cố tìm mà hiểu" những con người " ở xung quanh ta" , nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của những người nghèo khổ. Chị Dậu đẹp từ hình thức tới phẩm giá, lão Hạc lương thiện, giàu lòng tự trọng, yêu con tha thiết, Chí Phèo quỷ dữ nhưng vẫ tiềm ẩn bên trong là khát vọng sống lương thiện, chú bé Hồng thương yêu mẹ đến mãnh liệt.Đó là những nhân vật mang vẻ đẹp bản chất của con người Việt Nam tự ngàn đời.
Phần Kết luận
- Các nhà văn hiện thực đã hướng ngòi bút về phía " những tiếng kêu đau khổ thoát ra từ những kiếp lầm than", tấu lên bản nhạc buồn về cuộc đời của bao người bị áp bức, đồng thời khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất không gì có thể làm mất đi ở chính những con người đau khổ ấy. Đó chính là chiều sâu nhân đạo cảu các tác phẩm văn chương chân chính.
- Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán 1930 -1945 có giá trị nhân đạo lớn lao, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền văn học dân tộc.
Phần mở đầu
I-Lí do chọn đề tài
II-Phương pháp nghiên cứu
III-Phạm vi nghiên cứu
A- Bối cảnh xã hội việt nam những năm 1930 - 1945
B. giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán
Việt nam 1930 - 1945.
Nhân đạo và những biểu hiện của nó trong văn học.
II. Những biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán 1930- 1945.
1. Giá trị nhân đạo thể hiện ở tấm lòng đồng cảm với những con người bất hạnh, từ đó lên tiếng tố cáo gay gắt những bất công, những thế lực thống trị, áp bức trong xã hội.
2. Giá trị nhân đạo thể hiện ở thái độ ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp ngời sáng của con người trong một thời đau thương của lịch sử dân tộc.
Phần Kết luận
Phần nội dung chính
I-Lí do chọn đề tài:
-Nhân đạo là một truyền thống của dân tộc Việt Nam, trở thành một nội dung xuyên suốt trong nền văn học dân tộc.
Trong những năm 1930-1945, do đặc điểm của lịch sử đất nước, văn học Việt Nam (đặc biệt là các tác phẩm văn học hiện thực phê phán) mang đậm tinh thần nhân đạo với nhiều biểu hiện khác nhau.
Trong chương trình Ngữ văn THCS có 3 văn bản thuộc trào lưu văn học hiện thực phê phán:
+ " Trong lòng mẹ" ( trích " Những ngày thơ ấu" - Nguyên Hồng)
+ " Tức nước vỡ bờ" ( trích " Tắt đèn" - Ngô Tất Tố)
+ "Lão Hạc" ( Nam Cao)
Phần mở đầu
Ii- phương pháp nghiên cứu:
1- Tìm hiểu kiến thức văn học sử.
2- Thống kê tác phẩm.
3- Đọc, tìm hiểu tác phẩm.
4- Thu thập thông tin ngoài tác phẩm ( các ý kiến đánh giá về tác giả, tác phẩm, nhân vật)
5- Phân tích tổng hợp.
III- Phạm vi nghiên cứu:
1- Các sáng tác của Nguyên Hồng, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Nguyễn Công Hoan.
2- Đặc biệt chú trọng nghiên cứu các văn bản trong chương trình Ngữ văn 8.
Phần nội dung chính
A- Bối cảnh xã hội việt nam những năm 1930 - 1945
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
- Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.
- Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp - Nhật cùng ra sức vơ vét thóc gạo, thực phẩm nguyên liệu.
-Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:
+ở nông thôn: dân cày bị đày đoạ bởi đủ thứ " tai trời , ách đất". Cảnh đói khát, bán vợ đợ con diễn ra thê thảm.
+ ở thành thị: công nhân viên chức bị sa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng, sống cầu bơ cầu bất.
=> Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những năm đau thương trước Cách mạng tác động đến các nhà văn. Các tác phẩm văn học vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.
B. giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán Việt nam 1930 - 1945.
I. Nhân đạo và những biểu hiện của nó trong văn học.
- Nhân đạo là phẩm chất đạo đức thể hiện sự yêu thương, quý trọng và bảo vệ con người, là nói đến mối quan hệ giữa con người với con ngươi, con người và xã hội, những gì vì con người, cho con người.
- Trong văn học Việt Nam, nhân đạo thể hiện:
+ Tình cảm yêu thương, niềm trân trọng những giá trị, vẻ đẹp ở con người.
+ Đồng cảm, bênh vực những số phận bất hạnh.
+ Phê phán, tố cáo những bất và những gì vi phạm nhân quyền.
+ Đồng tình với những ước mơ khát vọng chính đáng của con người.
II. Những biểu hiện cụ thể của giá trị nhân đạo trong văn học hiện thực phê phán 1930- 1945.
1. Giá trị nhân đạo thể hiện ở tấm lòng đồng cảm với những con người bất hạnh, từ đó lên tiếng tố cáo gay gắt những bất công, những thế lực thống trị, áp bức trong xã hội.
1.1. Đồng cảm với những người nông dân.
1.1.1- Đồng cảm với những người nông dân bị áp bức bóc lột bởi chính sách thuế khoá nặng nề.
* " Tắt đèn" xoáy sâu vào nạn thuế thân- một thứ thuế vô nhân đạo của chế độ thẹ dân phong kiến:
- Làng Đông Xá ngột ngạt, căng thẳng trong hhững ngày sưu thuế.
- Gia đình chị Dậu điều đứng vì thuế, phải nộp cả thuế cho đứa em đã chêt.
* Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" thể hiện rõ nỗi khổ của người nông dân trong vụ sưu thuế.
=> Làng Đông Xá là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam. Đoạn trích " Tức nước vỡ bờ" nói riêng, "Tắt đèn" nói chung đã lên tiếng tố cáo gay gát chính sách thuế má vô nhân đạo, sự đối xử tàn nhẫn của chế độ Thực dân phong kiến đối với người nông dân.
1.1.2. Đồng cảm với người nông dân cơ cực, nghèo đói, lay lắt trong kiếp sống mòn, phải tìm đến đến cái chết để tự giải thoát.
- Lão Hạc một đời nghèo khổ: Không có tiền lấy vợ cho con, sống cô quạnh trong nỗi dằn vặt; đói khát vì không có việc làm, ốm đau bệnh tật, thóc cao gạo kém, phải đành lòng bán chó, ăn củ chuối, sung luộc, bữa ốc bữa trai, tự tử bằng bả chó.
- Truyện ngắn " Lão Hạc" mang đến cho người đọc nỗi buồn, nỗi xót xa trước số phận của người nông dân bần cùng không lối thoát.
1.1.3.Đồng cảm với người nông dân bị đày đoạ bởi những hủ tục phong kiến.
- Anh con trai lão Hạc và người con gái không lấy được nhau vì hủ tục cưới xin nặng nề.
1.1.4. Đồng cảm với những người dân bị bóc lột bởi những thủ đoạn trắng trợn của bọn quan lại thống trị.
- Chị Dậu bị vợ chồng Nghị Quế ăn bớt tiền bán con.
- Con mẹ Nuôi bị tên quan phủ ăn chặn đồng hào đôi.
=>Người dân luôn bị những " bóng ma" rình rập xung quanh để bóc lột, bóp nặn.
1.1.5. Đồng cảm với người nông dân bị đẩy đến bước đường cùng, bị lưu manh hoá, mất nhân cách.
- Binh Tư sống bằng nghề ăn trộm.
- Các nhân vật trong truyện của Nam Cao : bà lão chết no, anh cu Lộ, Chí Phèo.
=>Tất cả họ đã hợp thành một thế giới những người nông dân nghèo khổ bất hạnh được các nhà văn hiện thực xây dựng với lòng đồng cảm sâu sắc.
1.2. Đồng cảm với những người phụ nữ:
Nguyên Hồng đã viết về người phụ nữ với tấm lòng thương cảm thiết tha.
Người mẹ bé Hồnglà nhân vật tiêu biểu cho những người phụ nữ bất hạnh trong xã hội cũ.
1.3 .Đồng cảm với những số phận trẻ em:
- Chú bé Hồng mồ côi cha, thiếu vắng tình mẹ, sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng.
- Cái Tí phải lìa xa bố mẹ, các em đem thân đi làm con ở.
1.4. Đồng cảm với những người trí thức nghèo.
- Những nhân vật Điền, Hộ, Thứ, Du, " hắn" " tôi". trong tuyện của Nam Cao vốn có khát vọng sống đẹp , nhưng vì phải lo miếng cơm manh áo nên hoài bão tiêu tan.
- Ông giáo ( Lão Hạc) phải bỏ về quê sống bám vợ, phải bán dần những quyển sách để trang trải cuộc sống.
=> Với tấm lòng đồng cảm sâu sắc, các nhà văn đã dựng lên bao cảnh đời, bao số phận đau thương của nhiều tầng lớp nhân dân trong xã hội cũ. Họ thấu hiểu những nỗi đau tận cùng, nhận thấy những kết cục bi thảm mà xã hội dành cho những con người khốn khổ. Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán là những lời tố khổ muôn đời cho những người bị áp bức.
2.Giá trị nhân đạo thể hiện ở thái độ ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp ngời sáng của con người trong một thời đau thương của lịch sử dân tộc.
2.1. Vẻ đẹp của sự lương thiện, nhân hậu giàu lòng tự trọng.
Lão Hạc là một chân dung ngời sáng của người nông dân lương thiện, nhân hậu và tự trọng.
2.2. Vẻ đẹp của lòng yêu thương và đức hi sinh:
- Lão Hạc yêu thương con tha thiết, cả đời lão sống vì con và chết vì con.
- Người mẹ và bé Hồng ( Trong lòng mẹ) có tình mẫu tử thiêng liêng sâu sắc.
- Ngoài ra còn tình làng nghĩa xóm đẹp đẽ đáng trân trọng: ông giáo đối với lão Hạc, bà láng giềng với gia đình chị Dậu.
2.3. Vẻ đẹp của sức sống tiềm tàng mạnh mẽ:
Chị Dậu là điển hình cảu con người bị áp bức đã vùng dậy đấu tranh quyết liệt..
=> Các nhà văn đã "cố tìm mà hiểu" những con người " ở xung quanh ta" , nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của những người nghèo khổ. Chị Dậu đẹp từ hình thức tới phẩm giá, lão Hạc lương thiện, giàu lòng tự trọng, yêu con tha thiết, Chí Phèo quỷ dữ nhưng vẫ tiềm ẩn bên trong là khát vọng sống lương thiện, chú bé Hồng thương yêu mẹ đến mãnh liệt.Đó là những nhân vật mang vẻ đẹp bản chất của con người Việt Nam tự ngàn đời.
Phần Kết luận
- Các nhà văn hiện thực đã hướng ngòi bút về phía " những tiếng kêu đau khổ thoát ra từ những kiếp lầm than", tấu lên bản nhạc buồn về cuộc đời của bao người bị áp bức, đồng thời khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất không gì có thể làm mất đi ở chính những con người đau khổ ấy. Đó chính là chiều sâu nhân đạo cảu các tác phẩm văn chương chân chính.
- Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán 1930 -1945 có giá trị nhân đạo lớn lao, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền văn học dân tộc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đức Long
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)