Chuyên đề Tiếng Việt lớp 1

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kim Hồng | Ngày 06/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề Tiếng Việt lớp 1 thuộc Học vần 1

Nội dung tài liệu:


TI?NG VI?T L?P 1
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG LONG
CHUYÊN ĐỀ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Hồng


một số biện pháp rèn kĩ năng viết trong giờ học vần
Phần I:Những vấn đề chung về nội dung, chương trình TV Lớp 1.
I. Kĩ năng:
1. Nghe:
- Nghe trong hội thoại:
+ Nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và các kết hợp của chúng; nhận biết sự thay đổi về độ cao, ngắt, nghỉ hơi.
+ Nghe hiểu câu kể, câu hỏi đơn giản.
+ Nghe hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu.
- Nghe hiểu văn bản: Nghe hiểu một câu chuyện ngắn có nội dung thích hợp với HS lớp 1.
2.Nói:
Nói trong hội thoại:
+ Nói đủ to, rõ ràng, thành câu.
+ Biết đặt và trả lời câu hỏi lựa chọn về đối tượng.
+ Biết chào hỏi, chia tay trong gia đình, trường học.
- Nói thành bài: kể lại một câu chuyện đơn giản đã được nghe.
3. Đọc:
- Đọc thành tiếng:
+ Biết cầm sách đọc đúng tư thế.
+ Đọc đúng và trơn tiếng: Đọc liền từ, đọc cụm từ và câu; tập ngắt, nghỉ( hơi) đúng chỗ.
Đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ thông thường , hiểu được ý diễn đạt trong câu đã đọc (Độ dài câu khoảng 10 tiếng)
- Học thuộc lòng một số bài văn vần ( thơ, ca dao,…) trong SGK.
4. Viết:
- Viết chữ: Tập viết đúng tư thế, hợp vệ sinh. Viết các chữ cái cỡ vừa và nhỏ; tập ghi
dấu thanh đúng vị trí; làm quen với chữ hoa
cỡ lớn và cỡ vừa theo mẫu chữ quy định; tập viết các số đã học.
- Viết chính tả:
+ Hình thức chính tả: Tập chép, bước đầu tập nghe đọc để viết chính tả.
+ Luyện viết các vần khó, các chữ mở đầu bằng: g/gh; ng/ngh; c/k/q…
+ Tập ghi các dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi)
+ Tập trình bày một bài chính tả ngắn.
II. Kiến thức:
Ngữ âm và chữ viết:
Bước đầu nhận biết sự tương ứng giữa âm với chữ cái, thanh điệu và dấu ghi thanh.
Chính tả: bước đầu nhận biết một số quy tắc chính tả.
2. Từ vựng: Học thêm 200 đến 300 từ ngữ
3. Ngữ pháp:
- Nhận biết cách dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi
Ghi nhớ các nghi thức lời nói.
4. Văn: Làm quen với các bài dạng văn vần, văn xuôi.
III. Ngữ liệu:
Giai đoạn học chữ:
Là những từ, ngữ, câu ngắn, đoạn ngắn, các thành ngữ, tục ngữ, ca dao, ...
Phù hợp với yêu cầu học chữ và rèn kĩ năng.Ngữ liệu phù hợp với lứa tuổi của HS
Có tác dụng giáo dục và mở rộng sự hiểu biết.
2. Giai đoạn sau học chữ: Là nhữngcâu nói về thiên nhiên, gia đình, trường học, thiếu nhi. Ngữ liệu có cách diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, có tác dụng giáo dục giá trị nhân
văn và bước đầu cung cấp cho HS nhữnghiểu biết về cuộc sống.
Chú ý thích đáng đến các văn bản phản ánh đặc điểm ( thiên nhiên,đời sống văn hóa xã hội…) của các địa phương trên đất nước ta.
Chú ý: - Coi trọng đồng thời cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết nhưng chú ý hơn đến kĩ năng đọc và viết.
- Coi trọng đồng thời ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết nhưng chú ý hơn
đến ngôn ngữ viết.
Phần II: Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tiết học vần Lớp 1.
Khi dạy học vần, GV cần chú ý:
- Vận dụng linh hoạt nhiều PP, nhiều hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Kết hợp với các PP truyền thống như:
PP dùng lời, PP trực quan, PP thực hành, PP rèn luyện theo mẫu, PP nêu vấn đề,..
Việc sử dụng PP phải theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS. Khi vận dụng từng PP phải đưa ra cách thức hoạt động của HS để tiếp nhận các tri thức TV.
Trên cơ sở thực hành giao tiếp, những PP được đặc biệt chu ý khi giảng dạy Học vần là: giảng giải, hỏi đáp, quan sát, miêu tả, sử dụng đồ dùng trực quan, rèn luyện theo mẫu, thực hành giao tiếp, trò chơi.
Việc tổ chức các HĐ có thể dưới nhiều hình thức linh hoạt: cá nhân, nhóm đôi, cả lớp,..
Ph?n III. Dạy tập viết trong giờ học vần thế nào để giúp học sinh viết đúng và đẹp
1.Thực trạng chữ viết của học sinh lớp 1 hiện nay
Thực tế hiện nay ở trường tiểu học, chữ viết của học sinh chưa đồng đều, một số em viết đẹp, một số các em viết chữ chưa đẹp, viết ẩu, cẩu thả, có nhiều em lại viết sai lỗi chính tả. Điều này ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của các em. Phải chăng chữ quốc ngữ khó viết? Học sinh do học nhiều môn nên không có thời gian luyện tập? Do chất lượng vở viết? Hay cấu tạo của chiếc bút?... Nhưng dù với lý do nào đi nữa ai cũng nhận thấy rằng: "Nắn chữ có nghĩa là rèn người".
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này, cộng với một số kinh nghiệm trong quá trình dạy lớp 1. Tôi mạnh dạn trình bày một vài suy nghĩ và biện pháp để các em học sinh lớp 1 viết đúng và đẹp hơn qua giờ học viết của giờ học vần.
2. Rèn học sinh viết chữ đúng mẫu:
Đây là một yêu cầu quan trọng bậc nhất. Vì vậy những gỡ học sinh được tiếp xúc đầu tiên sẽ làm các em dễ nhớ và nhớ lâu nhất. Chính vì vậy, ngay sau khi học sinh được nhận mặt chữ, ghi âm bằng con đường qua mắt nhìn rồi lưu lại hình ảnh con chữ, các em phải tái hiện ngay con chữ đó trên bảng,
(vở). Trong giờ học Tiếng Việt ngoài kỹ năng đọc, kỹ năng viết của học sinh cũng được thể
hiện ngay.
Học sinh được quan sát chữ mẫu của cô, nhận xét về chiều cao, độ rộng của chữ, cấu tạo của chữ gồm những nét nào và xem cô hướng dẫn cách viết từ điểm đặt bút đến cách đưa từng nét chữ, học sinh có thể nhập tâm ngay vào mẫu chữ và thể hiện điều đó ngay trên chiếc bảng học sinh.
Ví dụ: Bài 8 Tiếng Việt I (tiết 1) - Dạy học sinh viết chữ h bao gồm các bước sau:


Bước1: Học sinh quan sát chữ mẫu của cô và nhận xét.


+ Chữ h gồm 2 nét: nét khuyết trên và nét móc 2 đầu.
+ Nét khuyết trên cao 5 li, nét móc 2 đầu cao 2 ly.
+ Chữ h rộng 2 ly.








Bước 2: Học sinh quan sát cô viết mẫu:
- Giáo viên viết mẫu và giảng.
Đặt bút ở đường kẻ ngang thứ hai sát bên trái đường kẻ dọc tâm, viết nét khuyết cao 5 li dựa vào đường kẻ dọc cho đẹp, đến điểm dừng đến của nét khuyết trên đường kẻ ngang thứ nhất rê bút viết tiếp nét móc 2 đầu (rê sát bút trùng với đường kẻ dọc đến hết đường kẻ ngang thứ 2 mới tách ra viết nét móc 2 đầu) dừng bút ở đường kẻ ngang thứ 2.
Bước 3: Học sinh tập viết chữ h ra bảng con
Bước 4: Kiểm tra - đánh giá.
+ Học sinh nhận xét
+ Giáo viên bổ sung và sửa sai cho học sinh kịp thời
Phải rèn cho học sinh viết chữ đúng mẫu ngay từ khi mới bắt đầu viết thì khi mới viết vào vở các em đỡ bị nhầm lẫn. Việc rèn viết được tiến hành đều đặn trong các giờ học vần, và như vậy tạo cho các em thói quen viết chữ đúng mẫu.
Sang tiết 2: Trong phần tập viết GV nhắc lại cách viết và lưu ý cho học sinh về khoảng cách giữa
chữ, tư thế viết bài để các em có thể viết bài tốt hơn.
3. Các phương tiện giúp học sinh viết đúng và viết đẹp
Điều quan trọng bậc nhất để học sinh viết đúng chữ mẫu và đẹp là các phương tiện học tập gồm: bảng, bút, vở tập viết, bàn ghế đúng quy cách, ánh sáng đầy đủ.
- Trong giờ Tiếng Việt phần tập viết của học sinh gồm viết bảng ở tiết 1 và viết vở ở tiết 2. Để học sinh có thể viết vào vở tốt, khâu viết bảng là rất cần thiết. Từ bài viết của học sinh ở bảng GV dễ theo dõi, kiểm tra và sửa sai ngay cho các em kịp thời. Về mẫu chiếc bảng cũng là vấn đề đáng nói, rất nhiều loại bảng có dòng, ô kẻ khác nhau, và mẫu kẻ ở bảng lại khác với bảng mẫu của cô, khác với vở
ô li nên gây khó khăn cho GV khi hướng dẫn học sinh viết và học sinh cũng khó thể hiện những điều cô dạy trên bảng vì các em mới vào học lớp 1 con rất nhiều bỡ ngỡ. Vở ô li chính hiện nay chính là mẫu phổ biến, thông dụng nhất để học sinh dễ bắt nhịp theo và với học sinh lớp 1 càng ít qui định thì các em càng dễ tiếp thu, dễ nhớ bấy nhiêu.
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1
Viết chữ đúng mẫu và đẹp
a. Để giúp học sinh lớp 1 viết đúng và đẹp, trước tiên người giáo viên phải tự thống nhất một số thuật ngữ khi dạy tập viết để học sinh nghe quen tai và có thói quen nhận biết nhanh.
Ví dụ: "Đường kẻ" học sinh nghe cô nói hiểu được đâu là đường kẻ ngang thứ nhất, thứ 2, thứ 3, thứ 4, thứ 5, thứ 6 đường kẻ dọc trái, đường kẻ dọc phải.
Cách xác định toạ độ trên khung chữ phải dựa vào đường kẻ chuẩn. Học sinh qua giờ học luyện tập, tập viết sẽ tự nhận xét được độ cao, kích thước của chữ, biết được vị trí nằm trên đường kẻ nào, dòng kẻ thứ mấy thông qua chữ mẫu.
Việc tiếp theo quan trọng là học sinh phải nắm chắc điểm đặt bút đầu tiên. Biết được điểm dừng bút của một số chữ thường kết thúc ở điểm đặt bút hoặc ở đường kẻ ngang thứ 2.
+ GV có thể lặp lại điều này ở nhiều tiết học để học sinh luôn lưu ý nên hất quá tay chữ sẽ mất cân đối hoặc hất quá ít làm chữ viết giống chữ in.
+ Trong kỹ thuật viết tạo sự liền mạch GV cần rèn học sinh biết cách rê bút, lia bút để đảm bảo kỹ thuật và tốc độ viết chữ.
+ Ví dụ 2: Lia bút - viết chữ: cô (cỡ chữ nhỡ)
+ Học sinh viết chữ c đến điểm dừng bút ở đường kẻ ngang thứ 2 lia nhẹ đầu bút từ dưới lên trên, sang phải đến điểm đặt bút của ô (cách c khoảng nửa ô) viết chữ ô rồi lia bút lên đầu chữ o viết dấu mũ từ trái sang phải.
b. Rèn cho học sinh tư thế ngồi chuẩn
Giáo viên phải rèn cho học sinh tư thế ngồi chuẩn để có thể viết chữ đẹp lại không gây ra những dị tật để đời cho học sinh như: cận thị, vẹo cột sống...
- Tư thế ngồi viết:
+ Lưng thẳng
+ Không tỳ ngực xuống bàn
+ Mắt cách vở khoảng 20 - 25 cm
+ Tay phải cầm bút, tay trái tỳ nhẹ lên mép vở để giữ.
+ Hai chân để song song thoải mái.
- Cách cầm bút
+ Cầm bút bằng ba ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa.
+ Khi viết ba ngón tay di chuyển từ trái sang phải, cán bút nghiêng bên phải, cổ tay, khuỷu tay, cánh tay cử động mềm mại, thoải mái.
Tuy nhiên với những học sinh viết xấu, giáo viên sẽ có những biện pháp để giúp các em có thể viết đẹp hơn như:
Tập tô chữ thêm
Giáo viên kèm tay đôi, cầm tay ở một số nét chữ
khó
Giáo viên sửa sai ngay cho học sinh trên bảng con
Luyện viết lại những chữ học sinh viết sai
Xem (bảng) vở mẫu của bảng viết đẹp
Uốn nắn tư thế ngồi viết đúng
Bài viết của cô giáo phải luôn chuẩn.
Kết luận: Tôi thiết nghĩ, để giúp các em học sinh viết đúng đẹp thì nhà trường và gia đình cần chuẩn bị tốt những điều kiện ban đầu về cơ sở vật chất giúp các em có được sự thoải mái khi viết. Đồng thời người giáo viên cần phải kết hợp và sử dụng các phương pháp một cách linh hoạt, có sự sáng tạo trong giảng dạy. Và một điều kiện không thể thiếu với mỗi người giáo viên đó là sự kiên trì, tính cẩn thận và luôn luôn yêu nghề mến trẻ.
Thư giãn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kim Hồng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)