CHUYÊN ĐỀ TIẾN HÓA
Chia sẻ bởi Đỗ Tất Duy Phúc |
Ngày 27/04/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: CHUYÊN ĐỀ TIẾN HÓA thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN TIẾN HÓA
Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối trong tiến hóa nhỏ?
Trong THN đột biến tạo ra nguồn nguyên liện sơ cấp, còn giao phối tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hóa.
ĐB tạo ra vô số các alen mới nhưng phải nhờ giao phối thì các alen đột biến mới tổ hợp được với nhau và tổ hợp được với các alen khác để tạo ra vô số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể. Quá trình giao phối tạo điều kiện để đột biến nhân lên và phát tán trong QT.
Nếu không có Đb thì không có alen mới, khi đó giao phối không thể tạo được các kiểu gen mới do vậy không tạo ra nguồn biến dị tổ hợp mới cho quá trình tiến hóa.
Trình bày những diễn biến cơ bản của giai đoạn tiến hóa hóa học trên trái đất?
TH hóa học là quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ theo phương thức hóa học. Thực chất là quá trình phức tạp dần các hợp chất của cácbon tạo nên cơ sở vật chất chủ yếu cho sợ hình thành mầm mống sống đầu tiên.
Quá trình TH hóa học được chia làm 3 giai đoạn chính:
+ Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản:
Trong khí quyển nguyên thủy cách đây 4,5 tỉ năm có các chất: CO2, NH3, hơi nước, CH4, C2H2 (chưa có O2 VÀ N2)
Dưới tác dụng của nhiều nguồn năng lượng tự nhiên ( bức xạ nhiệt mặt trời, tia tử ngoại, sự phóng điện trong khí quyển, hoạt động của núi lửa,sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ)
Từ các hợp chất vô cơ -> các hợp chất hữu cơ đơn giản gồm 2 nguyên tố C và H -> Hợp chất chứa 3 nguyên tố C, H và O (saccarit, lipit) -> Các hợp chất chứa 4 nguyên tố C,H,O và N (axit amin và nucleotit)
+ Sự hình thành các đại phân tử:
Axit amin ( Protein đơn giản ( Protein phức tạp
Nucleotit ( axit nucleic
+ Sự hình thành các phân tử tự tái bản:
Đầu tiên là sự xuất hiện những phân tưt ARN vừa có khả năng mang thông btin di truyền vừa có khả năng tự xúc tác tái bản. sau đó là sự xuất hiện AND mạch kép có đầy đủ ưu thế của vật chất di truyền được chọn lọc tự nhiên bảo tồn và tích lũy.
Các hợp chât hữu cơ càng phức tạp càng nặng theo mưa rơi xuống biển ( đại dương nguyên thủy chứa đầy các chất hữu cơ hòa tan.
Ngày nay sự sống có tiếp tục được hình thành theo phương thức hóa học và tiền sinh học nữa hay không? Vì sao?
Không. Vì:
+ Thiếu các điều kiện về vật chất và nguồn năng lượng nhơ khí quyển nguyên thủy.
+ Lượng chất hữu cơ tích tụ không đủ về lượng cần thiết và về thời gian tồn tại (do sự có mặt của sinh vật dị dưỡng trong môi trường) để hình thành các hệ tương tác.
+ Do lợi thế cạnh tranh của các dạng sống hiện nay vì là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên qua thời gian lịch sử rất dài. Sự hình thành mầm sống từ vật không sống là không thể xảy ra.
Theo quan điểm tiến hóa hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hóa là đúng hay sai? Giải thích?
Trong điều kiện bình thường, CLTN luôn đào thải hết mọi alen lặn gây chết ra khỏi quần thể giao phối.
CLTN là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi trường.
** - SAI. CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình, do đó các alen lặn ở trạng thái dị hợp nó không được biểu hiện do vậy không bị CLTN đào thải. Cho nên CLTN không thể đào thải hết alen lặn ra khỏi quần thể.
SAI. CLTN chỉ đóng vai trò sàng lọc và phân hóa các kiểu gen khác nhau trong QT tạo điều kiện cho các kiểu gen thích nghi nhất sinh sản và phát triển ưu thế chứ nó không tạo ra những KG thích nghi. (ĐB và giao phối tạo ra các KG khác nhau trong đó có KG thích nghi)
Màu sắc trên thân động vật có những ý nghĩa sinh học gì? Mỗi ý nghĩa cho một ví dụ?
** - Nhận biết đồng loại: Ở những loài có tập tính sống bầy đàn, có màu sắc đàn như các vạch, các chấm màu đa dạng.
Màu sắc tự vệ: màu sắc phù hợp với môi trường giúp sinh vật lẩn trốn kẻ thù hay ẩn nấp trong môi trường tốt hơn. VD: các loài sâu ăn lá thường có màu xanh,…
Màu sắc báo hiệu: màu sắc nổi bật, có tuyến độc, có mùi hôi, VD: ong vò vẽ có màu nâu đỏ báo hiệu cơ thể chúng có nọc độc.
Màu sắc bắt chước: mọt số loài tuy không có nọc độc
Nêu mối quan hệ giữa đột biến và giao phối trong tiến hóa nhỏ?
Trong THN đột biến tạo ra nguồn nguyên liện sơ cấp, còn giao phối tạo ra nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hóa.
ĐB tạo ra vô số các alen mới nhưng phải nhờ giao phối thì các alen đột biến mới tổ hợp được với nhau và tổ hợp được với các alen khác để tạo ra vô số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể. Quá trình giao phối tạo điều kiện để đột biến nhân lên và phát tán trong QT.
Nếu không có Đb thì không có alen mới, khi đó giao phối không thể tạo được các kiểu gen mới do vậy không tạo ra nguồn biến dị tổ hợp mới cho quá trình tiến hóa.
Trình bày những diễn biến cơ bản của giai đoạn tiến hóa hóa học trên trái đất?
TH hóa học là quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ theo phương thức hóa học. Thực chất là quá trình phức tạp dần các hợp chất của cácbon tạo nên cơ sở vật chất chủ yếu cho sợ hình thành mầm mống sống đầu tiên.
Quá trình TH hóa học được chia làm 3 giai đoạn chính:
+ Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản:
Trong khí quyển nguyên thủy cách đây 4,5 tỉ năm có các chất: CO2, NH3, hơi nước, CH4, C2H2 (chưa có O2 VÀ N2)
Dưới tác dụng của nhiều nguồn năng lượng tự nhiên ( bức xạ nhiệt mặt trời, tia tử ngoại, sự phóng điện trong khí quyển, hoạt động của núi lửa,sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ)
Từ các hợp chất vô cơ -> các hợp chất hữu cơ đơn giản gồm 2 nguyên tố C và H -> Hợp chất chứa 3 nguyên tố C, H và O (saccarit, lipit) -> Các hợp chất chứa 4 nguyên tố C,H,O và N (axit amin và nucleotit)
+ Sự hình thành các đại phân tử:
Axit amin ( Protein đơn giản ( Protein phức tạp
Nucleotit ( axit nucleic
+ Sự hình thành các phân tử tự tái bản:
Đầu tiên là sự xuất hiện những phân tưt ARN vừa có khả năng mang thông btin di truyền vừa có khả năng tự xúc tác tái bản. sau đó là sự xuất hiện AND mạch kép có đầy đủ ưu thế của vật chất di truyền được chọn lọc tự nhiên bảo tồn và tích lũy.
Các hợp chât hữu cơ càng phức tạp càng nặng theo mưa rơi xuống biển ( đại dương nguyên thủy chứa đầy các chất hữu cơ hòa tan.
Ngày nay sự sống có tiếp tục được hình thành theo phương thức hóa học và tiền sinh học nữa hay không? Vì sao?
Không. Vì:
+ Thiếu các điều kiện về vật chất và nguồn năng lượng nhơ khí quyển nguyên thủy.
+ Lượng chất hữu cơ tích tụ không đủ về lượng cần thiết và về thời gian tồn tại (do sự có mặt của sinh vật dị dưỡng trong môi trường) để hình thành các hệ tương tác.
+ Do lợi thế cạnh tranh của các dạng sống hiện nay vì là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên qua thời gian lịch sử rất dài. Sự hình thành mầm sống từ vật không sống là không thể xảy ra.
Theo quan điểm tiến hóa hiện đại, những nhận định sau về cơ chế tiến hóa là đúng hay sai? Giải thích?
Trong điều kiện bình thường, CLTN luôn đào thải hết mọi alen lặn gây chết ra khỏi quần thể giao phối.
CLTN là nhân tố trực tiếp tạo ra những kiểu gen thích nghi với môi trường.
** - SAI. CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình, do đó các alen lặn ở trạng thái dị hợp nó không được biểu hiện do vậy không bị CLTN đào thải. Cho nên CLTN không thể đào thải hết alen lặn ra khỏi quần thể.
SAI. CLTN chỉ đóng vai trò sàng lọc và phân hóa các kiểu gen khác nhau trong QT tạo điều kiện cho các kiểu gen thích nghi nhất sinh sản và phát triển ưu thế chứ nó không tạo ra những KG thích nghi. (ĐB và giao phối tạo ra các KG khác nhau trong đó có KG thích nghi)
Màu sắc trên thân động vật có những ý nghĩa sinh học gì? Mỗi ý nghĩa cho một ví dụ?
** - Nhận biết đồng loại: Ở những loài có tập tính sống bầy đàn, có màu sắc đàn như các vạch, các chấm màu đa dạng.
Màu sắc tự vệ: màu sắc phù hợp với môi trường giúp sinh vật lẩn trốn kẻ thù hay ẩn nấp trong môi trường tốt hơn. VD: các loài sâu ăn lá thường có màu xanh,…
Màu sắc báo hiệu: màu sắc nổi bật, có tuyến độc, có mùi hôi, VD: ong vò vẽ có màu nâu đỏ báo hiệu cơ thể chúng có nọc độc.
Màu sắc bắt chước: mọt số loài tuy không có nọc độc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Tất Duy Phúc
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)