Chuyen de tap huan lich su hai phong
Chia sẻ bởi Mai Thu Lan |
Ngày 21/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: chuyen de tap huan lich su hai phong thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề:
Bồi dưỡng
dạy học và kiểm tra bám sát chuẩn
kiến thức, kĩ năng
Đồ Sơn, ngày 9 tháng 9 năm 2010
Phòng giáo dục- đào tạo quận đồ sơn
Một số vấn đề về dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá.
* Thực tế dạy học hiện nay ở các trường phổ thông, có nhiều giáo viên không quan tâm, thậm chí không biết đến Chương trình giáo dục phổ thông, mà chỉ chú ý đến sách giáo khoa.
* Khi xác định mục tiêu bài dạy, đa số giáo viên thường căn cứ vào sách giáo khoa, sách giáo viên, coi đó là "Pháp lệnh", cố dạy hết những nội dung có trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong giờ học.
* Để thống nhất chuẩn kiến thức cơ bản trong toàn quốc, ngày 5-5-2006, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành cuốn "Chương trình giáo dục phổ thông" trong đó đã quy định rõ nội dung cụ thể về chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng chương , từng bài học của các cấp.
Vì thế, khi đã có Chương trình Giáo dục phổ thông thì SGK là tài liệu giảng dạy của thầy và tài liệu học tập của trò, SGK được viết trên chuẩn kiến thức và có độ mở rộng hơn để tham khảo.
- SGV chỉ là tài liệu tham khảo khi soạn bài của giáo viên, có thể theo hoặc không theo.
Chương trình giáo dục phổ thông(Chuẩn kiến thức, kĩ năng) là căn cứ để:
Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra đánh giá sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi, đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, từng cấp học.
II. Tài liệu và yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng:
*Biên soạn theo hướng chi tiết hoá các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong SGK.
*Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và thực hiện đúng theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
a.Yêu cầu chung
* Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học, chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
* Phương pháp dạy học coi trọng sự phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác sáng tạo trong học tập của HS, chú trọng rèn luyện các kỹ năng tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
* Dạy học phải thể hiện rõ mối quan hệ biết vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
* Tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS, tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
* Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV tự làm, quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
b. Yêu cầu đối với giáo viên
* Cần bám sát chương trình giáo dục phổ thông để thiết kế bài giảng, nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS và điều kiện dạy học của các vùng miền
* Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS.
* Dạy học chú trọng đến động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả đánh giá.
Động viên khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiên các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; Tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
III. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong giảng dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông.
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở từng trường, từng địa phương và năng lực của giáo viên. Theo hướng nói trên, trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông nên quan tâm phát triển một số phương pháp và kĩ thuật dạy học dưới đây:
Thứ nhất, tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử đối với học sinh
Trước hết, cần phải kể đến sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên. Đó là tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử...
Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video...
Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu cảm xúc, được trực tiếp quan sát các hiện vật lịch sử, được nghe báo cáo tiếp xúc, trao đổi với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử. Điều này giúp cho học sinh như đang “trực quan sinh động” quá khứ có thực mà hiện không có.
Thứ hai, tổ chức có hiệu quả phương pháp hỏi, trả lời, trao đổi
Đây là phương pháp mà trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
Có ba mức độ hỏi và trả lời vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh họa và vấn đáp tìm tòi. Vấn đáp tái hiện nhằm kêu gợi những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm, vấn đáp giải thích minh hoạ làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra để hiểu sâu cụ thể; vấn đáp tìm tòi để phát hiện vấn đề mới, phù hợp với trình độ học sinh.
Thứ ba, tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo một chuỗi những tình huống vấn đề và điều kiển hoạt động của HS nhằm tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra
- Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:
+ Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Phát biểu vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Thực hiện trong dạy học Lịch sử: GV có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ chức cho HS giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc cho từng phần của giờ học. Những vấn đề mâu thuẫn như sau:
Mâu thuẫn những điều chưa biết và đã biết của HS về một sự kiện
Mâu thuẫn về việc tìm hiểu nguồn gốc nảy sinh sự kiện
Mâu thuẫn trong cách nhận xét, đánh giá về các sự kiện
Trong khi tổ chức HS tìm hiểu kiến thức mới GV hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề như:
Giải quyết vấn đề nguồn gốc, hoàn cảnh, cơ sở dẫn đến các sự kiện lịch sử.
Nêu và khẳng định giá trị về các sự kiện tiêu biểu.
Nhận xét, đánh giá vị trí vai trò của các sự kiện
Thứ tư, tổ chức dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học,
Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định trong chương trình GDPT
Thực tế dạy học hiện nay ở các trường Trung học phổ thông rất nhiều giáo viên không quan tâm đến Chương trình, thậm chí nhiều giáo viên không biết đến CTGDPT mà chỉ chú ý đến SGK. GV chưa nắm vững được nhận thức hết sức quan trọng đó là chương trình mới là “pháp lệnh”, còn SGK chỉ là cụ thể hoá của chương trình và là tài liệu cơ bản cho HS học tập. Trong khi đó, GV chỉ theo SGK và coi đó là “pháp lệnh”, cố dạy hết tất cả những nội dung có trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong từng giờ học. Trong thực tế giảng dạy hiện nay, nhiều GV dạy hết giờ nhưng không thể nào hết được bài bởi vì không xác định được đâu là kiến thức cơ bản, đâu là kiến thức trong tâm của bài học.
Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, thông qua nội dung của SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản nhất, trọng tâm của từng bài học giúp các em học sinh nắm vững những nội dung lịch sử đó với tinh thần “ít nhưng mà tinh, còn hơn nhiều mà thô”.
Ngoài các phương pháp nêu trên trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông giáo viên có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học sau:
- Kĩ thuật điền khuyết:
Cho đoạn trích về một vấn đề lịch sử, ý nghĩa, nội dung lịch sử, các nhận định, kết quả… nhưng chưa đầy đủ yêu cầu học sinh phải một từ hay một cụm từ để điền vào chỗ trống theo yêu cầu đặt ra.
Lưu ý, khi sử dụng kĩ thuật này ph¶i sử dụng những câu đúng nguyên mẫu trong SGK.
Nên nói thẳng, rõ ràng. Trong những câu hỏi buộc phải điền thêm vào các câu, không nên để quá nhiều khoảng trống làm cho các câu trở thành khó xử lí.
- Kĩ thuật mảnh ghép : Thường được trình bày dưới dạng một bảng thống kê bao gồm hai cột: cột thời gian- cột sự kiện, hay cột nhân vật với cột sự kiện, cột sự kiện với địa danh lịch sử… tuy nhiên trình bày không đúng, học sinh phải ghép các cột sao cho đúng theo yêu cầu đặt ra.
- Ki thu?t ghi cỏc k?t qu? t?ng h?p ra gi?y: Cho phộp h?c sinh cú m?t vi phỳt d? tr? l?i nh?ng cõu h?i ra gi?y, ch?ng h?n: Hụm nay em th?y h?c cỏi gỡ l quan tr?ng nh?t? Cõu h?i quan tr?ng no chua du?c tr? l?i? (ho?c cú th? cỏc cõu h?i khỏc, tựy tru?ng h?p). Di?u ny nõng cao ch?t lu?ng c?a ti?n trỡnh h?c t?p v cung c?p cho giỏo viờn cỏc ph?n h?i t? h?c sinh v? nh?ng ch? d? m giỏo viờn dua ra.
- Ki thu?t d?t tiờu d?: Cho do?n trớch v? n?i dung l?ch s?, v?n d? l?ch s?, ý nghia l?ch s?, nguyờn nhõn...Tuy nhiờn, khụng cho bi?t tờn tiờu d?, yờu c?u h?c sinh ph?i d?c hi?u du?c n?i dung v d?t tờn c?a tiờu d?.
- Kĩ thuật động não( công não): nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng. Nguyên tắc của phương pháp này là không đánh giá, không phê phán, liên tưởng những ý tưởng vừa đưa ra, cho phép liên tưởng và tưởng tượng.
- Kĩ thuật XYZ ( 6-5-3): là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của mỗi thành viên trong nhóm ( X: số lượng; Y: thời gian; Z: ý kiến)
- Kĩ thuật bể cá: là kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp thảo luận với nhau, còn những HS khác ngồi xung quanh theo dõi cuộc thảo luận và đưa ra những ý kiến nhận xét hoặc có thể tham gia vào nhóm thảo luận để đóng góp ý kiến.
- Kĩ thuật tranh luận, ủng hộ, phản đối (2 nhóm): dùng khi đề cập đến một chủ đề có chứa đựng xung đột để đưa ra xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau mà mục tiêu cuối cùng là đi đến thống nhất ý tưởng.
- Kĩ thuật tia chớp: là kĩ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó nhằm thu thông tin phản hồi, cảI thiện tình trạng giao tiếp, không khí lớp học thông qua lần lượt các thành viên nêu ngắn gọn, nhanh chóng câu trả lời của mình.
- Kĩ thuật 3 lần 3: là kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động ý kiến tham gia phản hồi của HS. Kĩ thuật là mỗi người viết ra 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 kiến nghị cần cải tiến.
Lí do thực hiện:
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học (kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng có mối quan hệ với các khâu khác (Mục tiêu - nội dung - phương pháp) và quyết định bản chất của QTDH; KT, ĐG có ý nghĩa đối với GV và` HS : Thông qua kết quả học tập của học sinh mà giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy của thày và hoạt động học của trò. Vì vậy khi thực hiện dạy học chuẩn kiến thức kỹ năng phải gắn liền với việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Thực trang đổi mới kiểm tra, đánh giá còn tồn tại nhiều bất cập
Nội dung kiểm tra, đánh giắ chưa toàn diện, còn mang tính chủ quan, chỉ phản ánh kiến thức của học sinh, chưa chú ý đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
B. Thực hiện kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng.
1. Định hướng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
- Dựa vào chuẩn chương trình giáo dục phổ thông năm 2006 (hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng, sách giáo khoa)
- Phát huy ti?nh ti?ch cực của HS (Coi trọng hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của HS)
- Nội dung đánh giá toàn diện (mức độ đánh giá, nội dung đánh giá)
- Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Phù hợp với đối tượng HS và thực tiễn trường THCS
2. Mục đích :
Quan ni?m về kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá, việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra. Công khai hoá các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi hs giúp hs nhận ra sự tiến bộ cũng như những tồn tại của cá nhân hs. Từ đó khuyến khích thúc đẩy việc học tập của các em
- Mặt khác các kết quả kiểm tra đánh giá còn có tác dụng cho cán bộ chuyên môn giáo dục ở các cấp biết được mức độ đạt được của học sinh so với mục tiêu môn học... giúp cho việc phát hiện những điểm mạnh điểm yếu của chương trình, sgk từ đó có thể điều chỉnh hoạt động chuyên môn, các hỗ trợ khác nhằm đạt đến mục tiêu của việc thực hiện dạy học kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
3. Nội dung :
Về sử 6: Lịch sử thế giới : khái quát lịch sử thế giới cổ đại
Lịch sử Việt Nam: Từ nguồn gốc đến thế kỷ X
Về sử 7: Khái quát lịch sử thế giới Trung đại
Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX
Về sử 8: Lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỷ XVI đến năm 1917)
Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918
Về sử 9: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Về kiến thức được đánh giá theo 6 mức độ
Về kỹ năng được đánh giá theo 3 mức độ
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT - KN
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra; đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hóa cao; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động,sáng tạo của HS.
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
- Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hóa cao trong đánh giá.
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá (bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan)
* Trắc nghiệm tự luận với câu hỏi mở: Đòi hỏi học sinh phải trả lời bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có. Học sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
Trắc nghiệm tự luận cho phép đánh giá được sự hiểu biết, năng lực trí tuệ khả năng diễn đạt của học sinh
*Trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều câu hỏi có thể kiểm tra được một phạm vi rất rộng của chương trình môn học, do đó độ tin cậy của bài trắc nghiệm cao hơn, khuyến khích học sinh tích luỹ nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra đánh giá khách quan hơn, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người chấm bài
*Lựa chọn, thiết kế các câu hỏi kiểm tra, đánh giá:
Thiết kế câu hỏi kiểm tra là công việc quyết định chất lượng đề kiểm tra cũng như chất lượng học tập của học sinh. Trên cơ sở đề xuất tỷ lệ cho câu hỏi trắc nghiệm và tự luận trong đề KTĐG, các câu hỏi đã được thiết kế và mức độ khó, dễ của các câu hỏi tùy vào từng đối tượng học sinh, song phải đảm bảo câu hỏi có độ tin cậy và tính giá trị, bám sát Chuẩn KT - KN
*Xây dựng đáp án, biểu điểm:
Xây dựng đáp án, chấm điểm là công việc cần thiết và quan trọng của quá trình KTĐG kết quả học tập của học sinh.
Khi soạn đáp án, yêu cầu của đáp án là phải chỉ ra được kết quả đúng cho mỗi câu hỏi. Riêng đối với các câu hỏi mở (hình thức tự luận) đáp án phải chỉ ra được các ý đúng trong câu trả lời.
Đáp án phải hướng dẫn cách cho điểm của từng câu, thang điểm của toàn bộ đề kiểm tra.
Thang đánh giá hiện nay của chúng ta là thang điểm 10, có thể cho điểm lẻ đến 0,25 điểm đối với bài kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối năm. Biểu điểm chấm được xây dựng trên cơ sở các bài KTĐG hiện nay chủ yếu kết hợp giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan. Điểm tối ®a cho toàn bài là 10.
Lưu ý : Vi?c ki?m tra thu?ng xuyờn (bao g?m ki?m tra mi?ng cho di?m ho?c dỏnh giỏ b?ng nh?n xột), ki?m tra d?nh kỡ (vi?t 15 phỳt, ki?m tra 1 ti?t v h?c kỡ) ph?i theo hu?ng dỏnh giỏ du?c dỳng Chu?n ki?n th?c, ki nang du?c qui d?nh trong Chuong trỡnh THCS mụn L?ch s? d?ng th?i cú kh? nang phõn hoỏ cao.
Ph?i d?m b?o s? cõn d?i cỏc yờu c?u ki?m tra v? ki?n th?c (nh?, hi?u, v?n d?ng), rốn luy?n k? nang v yờu c?u v? thỏi d? d?i v?i h?c sinh v hu?ng d?n h?c sinh bi?t t? dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p, rốn luy?n nang l?c t? h?c v tu duy d?c l?p.
C?n kh?c ph?c tỡnh tr?ng n?ng v? ki?m tra ghi nh? ki?n th?c m?t cỏch mỏy múc (ngy thỏng, s? ki?n, nhõn v?t l?ch s?.); tang cu?ng ra d? "m?" nh?m ki?m tra m?c d? thụng hi?u v v?n d?ng t?ng h?p ki?n th?c d? gi?i quy?t v?n d?; rốn luy?n cỏc k? nang v h?c sinh du?c t? do bi?u d?t chớnh ki?n khi trỡnh by, hi?u bi?t v tụn tr?ng cỏc giỏ tr? l?ch s?, van húa c?a quờ huong d?t nu?c.
Bài tập
Tại sao nói cao trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám 1945 ? (Để laị những bài học kinh nghiệm cho cách mạng tháng Tám sau này)
- Biết đề ra chủ trương sách lược đấu tranh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
- Xây dựng mặt trận thống nhất ...
- Vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh... Và biết rút vào bí mật kịp thời khi điều kiện công khai không cho phép
Bài tập
1. So sánh phong trào 1930 - 1931 với phong trào 1936 - 1939 có điểm gì khác nhau?
Nhiệm vụ :
Lực lượng đấu tranh:
Khác nhau
Hình thức đấu tranh :
Chống đế quốc , chống phong kiến
Chống Phát Xít , bọn phản động Pháp, bè lũ tay sai, chống chiến tranh ...
Phạm vi :
Thuận lợi
Khó khăn
Nạn đói
Nạn dốt
TC trống rỗng
CQCM non trẻ
Kẻ thù T,A,P
Biện pháp của chính quyền cách mạng
-Tiết kiệm nhường cơm sẻ áo
- Tăng gia SX bồi dưỡng sức dân
-Phát triển bình dân học vụ
- Phát triển GDPT, ĐH
Phát động dân quyên góp
Phát hành tiền VN
Tổng tuyển cử bầu QH...
Bầu chính phủ cách mạng
Thông qua hiến pháp
XDLLVT
-Từ 2/9/1945- trước 6/3/1946 hoà T đánh P
-Từ 6/3/1946: hoà P đuổi T
Bài tập :
Điền những kiến thức phù hợp vào ô trống sau:
- Nhân dân phấn khởi... Có Đảng (Bác Hồ)
- Phe XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển
Na-Va tập trung binh lực 1
Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ ..... của Pháp
2
............................. trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp
Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ..... của Pháp
............................. trở thành nơi tập trung quân thứ 5 của Pháp
3
Luông Pha Băng
PLây Cu
Bài tập : Hãy điền những nội dung thích hợp vào chỗ trống ... để hoàn thành sơ đồ sau :
Qua sơ đồ hãy nêu nhận xét của em về kết quả ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954
Tóm lại : Sử dụng Chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn Lịch sử trong kiến tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để đạt kết quả chính xác, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của mỗi bài kiểm tra đối với mỗi lớp hay cấp học. Tránh tình trạng không thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá. Chẳng hạn Chương trình Giáo dục phổ thông ở chủ đề Việt Nam từ 1930 đến 1945 trong nội dung Cách mạng tháng Tám thành công trong cả nước mức độ kiến thức cần đạt được là “phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong việc chớp thời cơ phát động khởi nghĩa, nắm khái quát tổng khởi nghĩa của nhân dân trong cả nước, trình bày diễn biến chính khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn” thì trong đề kiểm tra giáo viên tập trung vào các vấn đề trên tránh quá tải, không bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
C. Hướng dẫn soạn giáo án theo hướng bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
1.Về kiến thức cơ bản: Kiến thức cơ bản đảm bảo các yêu cầu sau:
* Tính chính xác: Kiến thức trong chương trình môn học ở trường phổ thông là kiến thức cơ bản của một khoa học mà khoa học đã khẳng định. Không cung cấp cho học sinh những vấn đề còn tranh luận, song cần trình bày cho các em ý thức về sự phát triển của khoa học ở trình độ phát triển xây dựng chương trình cho nên phải đảm bảo tính chính xác tương đối
* Tính điển hình:Không thể cung cấp nhiều kiến thức, song phải phác họa bức tranh khá đầy đủ, chân xác về quá khứ, nên phải lựa chọn những kiến thức điển hình, tiêu biểu cho một thời đại, một quá trình hay một sự kiện lịch sử. Tính điển hình đã bao hàm tính chính xác khoa học.
* Tính cơ bản: Kiến thức không nhiều, phải chính xác và điển hình, nên chọn những kiến thức cơ bản. Đây là những kiến thức rất cần thiết, không thể thiếu được, đủ để biết và hiểu chính xác lịch sử quá khứ, theo yêu cầu và trình độ của học sinh
.
2.Về chuẩn kĩ năng:
Chuẩn kĩ năng học tập ở trường phổ thông là công việc được rèn luyện thường xuyên từ Tiểu học, THCS. Tùy theo trình độ học tập của HS mà rèn luyện cho các em năng lực tự học, biết đặt vấn đề và vận dụng kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới vào hoạt động thực tiễn. Đối với bộ môn lịch sử, kĩ năng học tập vừa đảm bảo nội dung và yêu cầu chung của việc chuẩn kĩ năng vừa thể hiện những yêu cầu, đặc trưng của môn học, như kĩ năng tạo biểu tượng, hình thành khái niệm lịch sử, phân tích sự kiện, rút ra nhận định, kết luận.
Khi nói chuẩn kĩ năng phải gắn với xác định nội dung kiến thức thì cần nhận thức rằng: tùy từng loại kiến thức mà vận dụng phát huy kĩ năng.
Ví dụ: đối với kiến thức về một sự kiện quân sự ( một trận đánh, chiến sự ) HS phải được rèn luyện kĩ năng về sử dụng bản đồ, màn hình. từ đó, GV hướng dẫn HS nhận xét, rút ra kết luận đánh giá tính chất, ý nghĩa, bài học, kinh nghiệm lịch sử.
Đối với một nhân vật lịch sử, HS phải được rèn luyện kĩ năng về sử dụng tranh, ảnh, các loại tài liệu tham khảo để tạo biểu tượng về nhân vật. Từ đó, HS biết phân tích, rút kết luận về vai trò, công lao, những hạn chế, tác động xấu của mỗi nhân vật đối với sự phát triển của xã hội, của dân tộc, biết sử dụng những nguyên tắc phương pháp luận sử học macxit-lênin-nit để đánh giá nhân vật một cách thông minh, công bằng. Đó là nguyên tắc mà Lênin đã nêu: "Khi xem xét công lao lịch sử của các vĩ nhân, người ta không căn cứ vào chỗ họ đã cống hiến được gì với nhu cầu của thời đại chúng ta mà căn cứ vào họ đã cống hiến được gì mới so với các bậc tiền bối của họ"
Cấu trúc giáo án và
Một số bài soạn
tham khảo
Tuần ...Tiết..
Tên bài
A. Mục tiêu bài học
Kiến thức
Kĩ năng
Tư tưởng, thái độ:
C. Phương tiện đồ dùng dạy học và sự chuẩn bị của GV, HS
1.GV:
2. HS:
D. Tiến trình tổ chức dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
II. Giới thiệu bài mới
III. Dạy và học bài mới
Ngày soạn:
Ngày dạy:
IV. Củng cố bài
V. Giao bài tập về nhà: Với bài vừa học
Với bài tiếp theo
B. Phương pháp
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
HS hiểu biết những điểm chính về:
Dấu tích của Người tối cổ tìm thấy trên đất nước VN: Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai ( Lạng Sơn ), Núi Đọ ( Thanh Hóa), Xuân Lôc ( Đồng Nai ); công cụ đá ghè đẽo thô sơ.
Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy ở giai đoạn đầu : Mái đá Ngườm- Thái Nguyên, Sơn Vi - Phú Thọ; ở giai đoạn phát triển: Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long.
Sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho HS biết quan sát mô tả, sử dụng lược đồ, tranh ảnh lịch sử, rút ra nhận xét và so sánh.
Củng cố các thao tác tư duy.
Bài 8
thời nguyên thuỷ trên đất nước ta
Tuần
Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ
- Định hướng cho HS ý thức tự hào dân tộc về quá trình phát triển lâu đời, bền vững của dân tộc Việt.
- Thái độ tôn trọng lao động, hiểu rõ được lao động góp phần hoàn thiện con người.
B. Phương pháp giảng dạy:
Trực quan, phân tích, so sánh, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
C. Chuẩn bị của GV, HS:
1.GV:
-Chương trình GD, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng
-SGK, SGV, Lịch sử VN đại cương, Vở luyện tập
-Lược đồ VN, tranh ảnh tư liệu SGK- H18, 19, 20, 21, 22, 23
2. HS:
SGK, Vở luyện tập lịch sử
D. Tiến trình tổ chức dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
* Nêu những điểm khác nhau giữa Người tinh khôn và Người tối cổ thời nguyên thủy qua các đặc điểm sau ( vở luyện tập LS )
II. Giới thiệu bài mới
Lịch sử dân tộc Việt Nam đựơc hình thành từ bao giờ? những dấu tích về người nguyên thuỷ được tìm thấy ở đâu? Con người Việt Nam đã xây dưng và phát triển cuộc sống của mình như thế nào? Phần Lịch sử VN sẽ cho chúng ta hiểu biết rõ...
III. Dạy và học bài mới
1. Những dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở đâu ?
* Địa điểm
- Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn).
- Núi Đọ ( Thanh Hoá)
-Xuân Lộc( Đồng Nai).
Hình thành khái niệm LS
Củng cố các thao tác của tư duy.
Hiểu được điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của các loài
Tìm hiểu H 18, 19: Nhận biết hình dáng của răng và rìu đá, địa điểm của dấu tích đó
- Hình thành kỹ năng quan sát lược đồ xác định trên lược đồ những di chỉ khảo cổ, biết nhận xét qua lược đồ.
Hoạt động 1. Cá nhân của GV (Lời dẫn.), giải thích khái niệm "người tối cổ"
*Hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin qua SGK
H? Nêu đặc điểm tự nhiên của nước ta thời Tiền sử ? Nhận xét về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đó?
GV: GD môi trường
Hướng dẫn tìm hiểu H 18, 19 SGK
Giới thiệu lược đồ H 24 SGK
H? Di tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu? Qua những tư liệu nào ?
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
*Thời gian : cách đây 40 - 30 vạn năm.
* Công cụ: đá ghè rất thô sơ, đơn giản.
- Nhận xét: ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam
Liên hệ phần Lịch sử thế giới: tổ chức xã hội, cách kiếm sống, công cụ.
-Làm BT trắc nghiệm:
BT1: C, BT2: D
H? Em hãy nhận xét địa điểm sinh sống của người tối cổ trên nước ta
H? Người tối cổ có đặc điểm như thế nào?
=>có thể khẳng định Việt Nam là 1 trong những nơi có dấu vết của người cổ sinh sống.
*Hướng dẫn làm BT 1, 2 vở luyện tập
GV chốt, chuyển ý
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
2. ở giai đoạn đầu Người tinh khôn sống như thế nào ?
Địa điểm : mái đá Ngườm
( Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu,.
-Thời gian: khoảng 3 - 2 vạn năm trước đây
-Công cụ: bằng đá ghè đẽo có hình thù rõ ràng.
Hình thành kỹ năng làm việc hợp tác theo nhóm.
Hình thành khái niệm về người tinh khôn
Xác định địa điểm, thời gian, công cụ lao động của Người tinh khôn giai đoạn đầu
Nhận biết địa điểm trên lược đồ
Hoạt động 2: HĐ Nhóm HS, cá nhân GV giải thích khái niệm LS.
* Hướng dẫn HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm bàn ( 5 phút )
1. Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy ở địa danh nào trên đất nước ta, thời gian xuất hiện?
2. Công cụ lao động của họ có đặc điểm như thế nào? So sánh với công cụ đồ đá cũ có tiến bộ gì?
* Hướng dẫn HS xác định địa điểm trên lược đồ
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
-Quan sát, mô tả công cụ sản xuất qua kênh hình SGK
-So sánh với Người tối cổ để thấy được công cụ có sự tiến bộ hơn về kỹ thuật.
-Nhận xét
H? Vì sao địa bàn sinh sống của Người tinh khôn được mở rộng hơn?
* Hướng dẫn HS quan sát hình 19 và 20/ SGK.
H? Em so sánh công cụ hình 19 và 20/ SGK.
H? Em hiểu thế nào về người tinh khôn?
H? Nhận xét của em về cuộc sống của người tinh khôn so với người tối cổ ? =>cuộc sống đỡ bấp bênh hơn
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
IV. Củng cố bài học
1.Ghép đúng mốc thời gian ở cột trái sự kiện lịch sử ở cột phảI ( BT 3 vở LT )
2. Lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của Người nguyên thủy ở nước ta theo mẫu
V. Giao bài tập về nhà
Nắm được các giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy trên đất nước ta
Đọc trên lược đồ địa điểm và nhận xét về địa bàn sinh sống của Người tinh khôn ở VN
Đọc bài 9, trả lời câu hỏi: Người nguyên thủy có đời sống vất chất và tinh thần có gì giống hay khác chúng ta ngày nay?
Tiết 44
Làm bài tập lịch sử
( Chương I Sử Việt Nam )
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
HS hiểu rõ một số sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử Việt Nam từ khi thực dân Pháp xâm lược đến cuối thế kỉ XIX.
2. Kĩ năng:
Củng cố các thao tác tư duy. Kỹ năng biết hệ thống hoá kiến thức.
Rèn kĩ năng nhận biết, so sánh, phân tích , đánh giá sự kiên lịch sử qua các dạng bài tập lịch sử,
3. Tư tưởng thái độ
Bồi dưỡng có nhận thức đúng đắn về quá trình thực dân Pháp xâm lược nước ta, sự đầu hàng của triều đình Huế với thực dân Pháp, giáo dục sự kính trọng, biết ơn những người đã hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc.
B. Phương pháp giảng dạy:
Trực quan, tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
C. Chuẩn bị của GV, HS
* GV: Bản đồ VN, tranh ảnh một số nhân vật, các dạng bài tập lịch sử
* HS: SGK, sưu tầm nhân vật, chuyện kể lịch sử trong kiến thức đã học
D. Tiến trình hoạt động dạy và học
I.Kiểm tra bài cũ
II.Bài mới
I. Quá trình xâm lược của thực dân Pháp với Việt Nam
Bài tập 1 Nối thời gian đúng với sự kiện lịch sử sau
Rèn kĩ năng phản ứng nhanh
Hoạt động 1: Cá nhân
GV giới thiệu một số hình ảnh tiêu biểu về quá trình TD Pháp xâm lược VN
HS đọc nội dung kênh hình
GV nêu yêu cầu, nội dung bài tập
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
Việt Nam là mục tiêu xâm lược của thực dân Pháp vì
Việt nam có vị trí địa lí thuận lợi.
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, thị trường béo bở.
ở Việt Nam chế độ phong kiến đang suy yếu, dễ xâm lược và thống trị.
chiếm Việt Nam làm bàn đạp để xâm lược các nước trong khu vực.
2. Kế hoach đầu tiên của Pháp khi xâm lược Việt Nam là
chinh phục từng gói nhỏ. B. đánh nhanh, thắng nhanh.
đánh ăn chắc, tiến ăn chắc. C. vừa đánh vừa đàm phán
3. Nơi đầu tiên mà quân Pháp tấn công xâm lược nước ta là
A.Gia Định. C. Huế.
B. Đà Nẵng. D. Hà Nội.
4. Nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, thực dân Pháp đã
huy động lực lượng tấn công Gia Định, làm bàn đạp đánh Cam pu chia.
tập trung toàn lực đánh chiếm Bắc kì, kết thúc chiến tranh.
buộc triều đình nhà Nguyễn kí hiệp ước đầu hàng, công nhận nền thống trị của Pháp.
tấn công thẳng vào Thuận An, kết thúc chiến tranh.
IV. Củng cố
* GV tổng kết các dạng bài tập lịch sử, nội dụng bài tập lịch sử
V. Giao bài tập về nhà:
1. Nắm được:
Quá trình xâm lược của thực dân Pháp, hành động của triều đình và phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
Các dạng bài tập lịch sử
2. Chuẩn bị bài 28:trả lời câu hỏi: Trong hoàn cảnh nào xuất hiện trào lưu cải cách duy tân, tên các nhà cải cách, nội dung cải cách?
kính chúc các thầy cô
hạnh phúc, th
Bồi dưỡng
dạy học và kiểm tra bám sát chuẩn
kiến thức, kĩ năng
Đồ Sơn, ngày 9 tháng 9 năm 2010
Phòng giáo dục- đào tạo quận đồ sơn
Một số vấn đề về dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá.
* Thực tế dạy học hiện nay ở các trường phổ thông, có nhiều giáo viên không quan tâm, thậm chí không biết đến Chương trình giáo dục phổ thông, mà chỉ chú ý đến sách giáo khoa.
* Khi xác định mục tiêu bài dạy, đa số giáo viên thường căn cứ vào sách giáo khoa, sách giáo viên, coi đó là "Pháp lệnh", cố dạy hết những nội dung có trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong giờ học.
* Để thống nhất chuẩn kiến thức cơ bản trong toàn quốc, ngày 5-5-2006, Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành cuốn "Chương trình giáo dục phổ thông" trong đó đã quy định rõ nội dung cụ thể về chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng chương , từng bài học của các cấp.
Vì thế, khi đã có Chương trình Giáo dục phổ thông thì SGK là tài liệu giảng dạy của thầy và tài liệu học tập của trò, SGK được viết trên chuẩn kiến thức và có độ mở rộng hơn để tham khảo.
- SGV chỉ là tài liệu tham khảo khi soạn bài của giáo viên, có thể theo hoặc không theo.
Chương trình giáo dục phổ thông(Chuẩn kiến thức, kĩ năng) là căn cứ để:
Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra đánh giá sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên
Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi, đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, từng cấp học.
II. Tài liệu và yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng:
*Biên soạn theo hướng chi tiết hoá các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong SGK.
*Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và thực hiện đúng theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
a.Yêu cầu chung
* Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học, chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK, mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
* Phương pháp dạy học coi trọng sự phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác sáng tạo trong học tập của HS, chú trọng rèn luyện các kỹ năng tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
* Dạy học phải thể hiện rõ mối quan hệ biết vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
* Tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS, tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
* Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV tự làm, quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
b. Yêu cầu đối với giáo viên
* Cần bám sát chương trình giáo dục phổ thông để thiết kế bài giảng, nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS và điều kiện dạy học của các vùng miền
* Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS.
* Dạy học chú trọng đến động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả đánh giá.
Động viên khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiên các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; Tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
III. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong giảng dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông.
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống phương pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở từng trường, từng địa phương và năng lực của giáo viên. Theo hướng nói trên, trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông nên quan tâm phát triển một số phương pháp và kĩ thuật dạy học dưới đây:
Thứ nhất, tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm về các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử đối với học sinh
Trước hết, cần phải kể đến sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên. Đó là tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân vật lịch sử...
Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video...
Cần tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để học sinh có được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu cảm xúc, được trực tiếp quan sát các hiện vật lịch sử, được nghe báo cáo tiếp xúc, trao đổi với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử. Điều này giúp cho học sinh như đang “trực quan sinh động” quá khứ có thực mà hiện không có.
Thứ hai, tổ chức có hiệu quả phương pháp hỏi, trả lời, trao đổi
Đây là phương pháp mà trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
Có ba mức độ hỏi và trả lời vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh họa và vấn đáp tìm tòi. Vấn đáp tái hiện nhằm kêu gợi những kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm, vấn đáp giải thích minh hoạ làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra để hiểu sâu cụ thể; vấn đáp tìm tòi để phát hiện vấn đề mới, phù hợp với trình độ học sinh.
Thứ ba, tổ chức dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo một chuỗi những tình huống vấn đề và điều kiển hoạt động của HS nhằm tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra
- Đặc trưng của PPDH nêu vấn đề:
+ Nêu vấn đề (Tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều HS đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tò mò, khao khát giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Phát biểu vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Kết luận : khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Thực hiện trong dạy học Lịch sử: GV có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ chức cho HS giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc cho từng phần của giờ học. Những vấn đề mâu thuẫn như sau:
Mâu thuẫn những điều chưa biết và đã biết của HS về một sự kiện
Mâu thuẫn về việc tìm hiểu nguồn gốc nảy sinh sự kiện
Mâu thuẫn trong cách nhận xét, đánh giá về các sự kiện
Trong khi tổ chức HS tìm hiểu kiến thức mới GV hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề như:
Giải quyết vấn đề nguồn gốc, hoàn cảnh, cơ sở dẫn đến các sự kiện lịch sử.
Nêu và khẳng định giá trị về các sự kiện tiêu biểu.
Nhận xét, đánh giá vị trí vai trò của các sự kiện
Thứ tư, tổ chức dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự việc chung của cả lớp.
Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học,
Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được qui định trong chương trình GDPT
Thực tế dạy học hiện nay ở các trường Trung học phổ thông rất nhiều giáo viên không quan tâm đến Chương trình, thậm chí nhiều giáo viên không biết đến CTGDPT mà chỉ chú ý đến SGK. GV chưa nắm vững được nhận thức hết sức quan trọng đó là chương trình mới là “pháp lệnh”, còn SGK chỉ là cụ thể hoá của chương trình và là tài liệu cơ bản cho HS học tập. Trong khi đó, GV chỉ theo SGK và coi đó là “pháp lệnh”, cố dạy hết tất cả những nội dung có trong SGK dẫn đến tình trạng quá tải trong từng giờ học. Trong thực tế giảng dạy hiện nay, nhiều GV dạy hết giờ nhưng không thể nào hết được bài bởi vì không xác định được đâu là kiến thức cơ bản, đâu là kiến thức trong tâm của bài học.
Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông, thông qua nội dung của SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản nhất, trọng tâm của từng bài học giúp các em học sinh nắm vững những nội dung lịch sử đó với tinh thần “ít nhưng mà tinh, còn hơn nhiều mà thô”.
Ngoài các phương pháp nêu trên trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông giáo viên có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học sau:
- Kĩ thuật điền khuyết:
Cho đoạn trích về một vấn đề lịch sử, ý nghĩa, nội dung lịch sử, các nhận định, kết quả… nhưng chưa đầy đủ yêu cầu học sinh phải một từ hay một cụm từ để điền vào chỗ trống theo yêu cầu đặt ra.
Lưu ý, khi sử dụng kĩ thuật này ph¶i sử dụng những câu đúng nguyên mẫu trong SGK.
Nên nói thẳng, rõ ràng. Trong những câu hỏi buộc phải điền thêm vào các câu, không nên để quá nhiều khoảng trống làm cho các câu trở thành khó xử lí.
- Kĩ thuật mảnh ghép : Thường được trình bày dưới dạng một bảng thống kê bao gồm hai cột: cột thời gian- cột sự kiện, hay cột nhân vật với cột sự kiện, cột sự kiện với địa danh lịch sử… tuy nhiên trình bày không đúng, học sinh phải ghép các cột sao cho đúng theo yêu cầu đặt ra.
- Ki thu?t ghi cỏc k?t qu? t?ng h?p ra gi?y: Cho phộp h?c sinh cú m?t vi phỳt d? tr? l?i nh?ng cõu h?i ra gi?y, ch?ng h?n: Hụm nay em th?y h?c cỏi gỡ l quan tr?ng nh?t? Cõu h?i quan tr?ng no chua du?c tr? l?i? (ho?c cú th? cỏc cõu h?i khỏc, tựy tru?ng h?p). Di?u ny nõng cao ch?t lu?ng c?a ti?n trỡnh h?c t?p v cung c?p cho giỏo viờn cỏc ph?n h?i t? h?c sinh v? nh?ng ch? d? m giỏo viờn dua ra.
- Ki thu?t d?t tiờu d?: Cho do?n trớch v? n?i dung l?ch s?, v?n d? l?ch s?, ý nghia l?ch s?, nguyờn nhõn...Tuy nhiờn, khụng cho bi?t tờn tiờu d?, yờu c?u h?c sinh ph?i d?c hi?u du?c n?i dung v d?t tờn c?a tiờu d?.
- Kĩ thuật động não( công não): nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng. Nguyên tắc của phương pháp này là không đánh giá, không phê phán, liên tưởng những ý tưởng vừa đưa ra, cho phép liên tưởng và tưởng tượng.
- Kĩ thuật XYZ ( 6-5-3): là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của mỗi thành viên trong nhóm ( X: số lượng; Y: thời gian; Z: ý kiến)
- Kĩ thuật bể cá: là kĩ thuật dùng cho thảo luận nhóm trong đó một nhóm HS ngồi giữa lớp thảo luận với nhau, còn những HS khác ngồi xung quanh theo dõi cuộc thảo luận và đưa ra những ý kiến nhận xét hoặc có thể tham gia vào nhóm thảo luận để đóng góp ý kiến.
- Kĩ thuật tranh luận, ủng hộ, phản đối (2 nhóm): dùng khi đề cập đến một chủ đề có chứa đựng xung đột để đưa ra xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau mà mục tiêu cuối cùng là đi đến thống nhất ý tưởng.
- Kĩ thuật tia chớp: là kĩ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó nhằm thu thông tin phản hồi, cảI thiện tình trạng giao tiếp, không khí lớp học thông qua lần lượt các thành viên nêu ngắn gọn, nhanh chóng câu trả lời của mình.
- Kĩ thuật 3 lần 3: là kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động ý kiến tham gia phản hồi của HS. Kĩ thuật là mỗi người viết ra 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 kiến nghị cần cải tiến.
Lí do thực hiện:
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học (kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng có mối quan hệ với các khâu khác (Mục tiêu - nội dung - phương pháp) và quyết định bản chất của QTDH; KT, ĐG có ý nghĩa đối với GV và` HS : Thông qua kết quả học tập của học sinh mà giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy của thày và hoạt động học của trò. Vì vậy khi thực hiện dạy học chuẩn kiến thức kỹ năng phải gắn liền với việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
Thực trang đổi mới kiểm tra, đánh giá còn tồn tại nhiều bất cập
Nội dung kiểm tra, đánh giắ chưa toàn diện, còn mang tính chủ quan, chỉ phản ánh kiến thức của học sinh, chưa chú ý đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
B. Thực hiện kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng.
1. Định hướng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
- Dựa vào chuẩn chương trình giáo dục phổ thông năm 2006 (hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng, sách giáo khoa)
- Phát huy ti?nh ti?ch cực của HS (Coi trọng hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của HS)
- Nội dung đánh giá toàn diện (mức độ đánh giá, nội dung đánh giá)
- Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Phù hợp với đối tượng HS và thực tiễn trường THCS
2. Mục đích :
Quan ni?m về kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức của đánh giá, việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kỹ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra. Công khai hoá các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi hs giúp hs nhận ra sự tiến bộ cũng như những tồn tại của cá nhân hs. Từ đó khuyến khích thúc đẩy việc học tập của các em
- Mặt khác các kết quả kiểm tra đánh giá còn có tác dụng cho cán bộ chuyên môn giáo dục ở các cấp biết được mức độ đạt được của học sinh so với mục tiêu môn học... giúp cho việc phát hiện những điểm mạnh điểm yếu của chương trình, sgk từ đó có thể điều chỉnh hoạt động chuyên môn, các hỗ trợ khác nhằm đạt đến mục tiêu của việc thực hiện dạy học kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng
3. Nội dung :
Về sử 6: Lịch sử thế giới : khái quát lịch sử thế giới cổ đại
Lịch sử Việt Nam: Từ nguồn gốc đến thế kỷ X
Về sử 7: Khái quát lịch sử thế giới Trung đại
Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX
Về sử 8: Lịch sử thế giới cận đại (từ giữa thế kỷ XVI đến năm 1917)
Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918
Về sử 9: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
Về kiến thức được đánh giá theo 6 mức độ
Về kỹ năng được đánh giá theo 3 mức độ
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT - KN
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra; đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hóa cao; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động,sáng tạo của HS.
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS: nghĩ và làm; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
- Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hóa cao trong đánh giá.
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá (bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan)
* Trắc nghiệm tự luận với câu hỏi mở: Đòi hỏi học sinh phải trả lời bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có. Học sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
Trắc nghiệm tự luận cho phép đánh giá được sự hiểu biết, năng lực trí tuệ khả năng diễn đạt của học sinh
*Trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều câu hỏi có thể kiểm tra được một phạm vi rất rộng của chương trình môn học, do đó độ tin cậy của bài trắc nghiệm cao hơn, khuyến khích học sinh tích luỹ nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra đánh giá khách quan hơn, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người chấm bài
*Lựa chọn, thiết kế các câu hỏi kiểm tra, đánh giá:
Thiết kế câu hỏi kiểm tra là công việc quyết định chất lượng đề kiểm tra cũng như chất lượng học tập của học sinh. Trên cơ sở đề xuất tỷ lệ cho câu hỏi trắc nghiệm và tự luận trong đề KTĐG, các câu hỏi đã được thiết kế và mức độ khó, dễ của các câu hỏi tùy vào từng đối tượng học sinh, song phải đảm bảo câu hỏi có độ tin cậy và tính giá trị, bám sát Chuẩn KT - KN
*Xây dựng đáp án, biểu điểm:
Xây dựng đáp án, chấm điểm là công việc cần thiết và quan trọng của quá trình KTĐG kết quả học tập của học sinh.
Khi soạn đáp án, yêu cầu của đáp án là phải chỉ ra được kết quả đúng cho mỗi câu hỏi. Riêng đối với các câu hỏi mở (hình thức tự luận) đáp án phải chỉ ra được các ý đúng trong câu trả lời.
Đáp án phải hướng dẫn cách cho điểm của từng câu, thang điểm của toàn bộ đề kiểm tra.
Thang đánh giá hiện nay của chúng ta là thang điểm 10, có thể cho điểm lẻ đến 0,25 điểm đối với bài kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối năm. Biểu điểm chấm được xây dựng trên cơ sở các bài KTĐG hiện nay chủ yếu kết hợp giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan. Điểm tối ®a cho toàn bài là 10.
Lưu ý : Vi?c ki?m tra thu?ng xuyờn (bao g?m ki?m tra mi?ng cho di?m ho?c dỏnh giỏ b?ng nh?n xột), ki?m tra d?nh kỡ (vi?t 15 phỳt, ki?m tra 1 ti?t v h?c kỡ) ph?i theo hu?ng dỏnh giỏ du?c dỳng Chu?n ki?n th?c, ki nang du?c qui d?nh trong Chuong trỡnh THCS mụn L?ch s? d?ng th?i cú kh? nang phõn hoỏ cao.
Ph?i d?m b?o s? cõn d?i cỏc yờu c?u ki?m tra v? ki?n th?c (nh?, hi?u, v?n d?ng), rốn luy?n k? nang v yờu c?u v? thỏi d? d?i v?i h?c sinh v hu?ng d?n h?c sinh bi?t t? dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p, rốn luy?n nang l?c t? h?c v tu duy d?c l?p.
C?n kh?c ph?c tỡnh tr?ng n?ng v? ki?m tra ghi nh? ki?n th?c m?t cỏch mỏy múc (ngy thỏng, s? ki?n, nhõn v?t l?ch s?.); tang cu?ng ra d? "m?" nh?m ki?m tra m?c d? thụng hi?u v v?n d?ng t?ng h?p ki?n th?c d? gi?i quy?t v?n d?; rốn luy?n cỏc k? nang v h?c sinh du?c t? do bi?u d?t chớnh ki?n khi trỡnh by, hi?u bi?t v tụn tr?ng cỏc giỏ tr? l?ch s?, van húa c?a quờ huong d?t nu?c.
Bài tập
Tại sao nói cao trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám 1945 ? (Để laị những bài học kinh nghiệm cho cách mạng tháng Tám sau này)
- Biết đề ra chủ trương sách lược đấu tranh phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
- Xây dựng mặt trận thống nhất ...
- Vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh... Và biết rút vào bí mật kịp thời khi điều kiện công khai không cho phép
Bài tập
1. So sánh phong trào 1930 - 1931 với phong trào 1936 - 1939 có điểm gì khác nhau?
Nhiệm vụ :
Lực lượng đấu tranh:
Khác nhau
Hình thức đấu tranh :
Chống đế quốc , chống phong kiến
Chống Phát Xít , bọn phản động Pháp, bè lũ tay sai, chống chiến tranh ...
Phạm vi :
Thuận lợi
Khó khăn
Nạn đói
Nạn dốt
TC trống rỗng
CQCM non trẻ
Kẻ thù T,A,P
Biện pháp của chính quyền cách mạng
-Tiết kiệm nhường cơm sẻ áo
- Tăng gia SX bồi dưỡng sức dân
-Phát triển bình dân học vụ
- Phát triển GDPT, ĐH
Phát động dân quyên góp
Phát hành tiền VN
Tổng tuyển cử bầu QH...
Bầu chính phủ cách mạng
Thông qua hiến pháp
XDLLVT
-Từ 2/9/1945- trước 6/3/1946 hoà T đánh P
-Từ 6/3/1946: hoà P đuổi T
Bài tập :
Điền những kiến thức phù hợp vào ô trống sau:
- Nhân dân phấn khởi... Có Đảng (Bác Hồ)
- Phe XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển
Na-Va tập trung binh lực 1
Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung quân thứ ..... của Pháp
2
............................. trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của Pháp
Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ..... của Pháp
............................. trở thành nơi tập trung quân thứ 5 của Pháp
3
Luông Pha Băng
PLây Cu
Bài tập : Hãy điền những nội dung thích hợp vào chỗ trống ... để hoàn thành sơ đồ sau :
Qua sơ đồ hãy nêu nhận xét của em về kết quả ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954
Tóm lại : Sử dụng Chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn Lịch sử trong kiến tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải bám sát vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để đạt kết quả chính xác, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của mỗi bài kiểm tra đối với mỗi lớp hay cấp học. Tránh tình trạng không thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh giá. Chẳng hạn Chương trình Giáo dục phổ thông ở chủ đề Việt Nam từ 1930 đến 1945 trong nội dung Cách mạng tháng Tám thành công trong cả nước mức độ kiến thức cần đạt được là “phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong việc chớp thời cơ phát động khởi nghĩa, nắm khái quát tổng khởi nghĩa của nhân dân trong cả nước, trình bày diễn biến chính khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn” thì trong đề kiểm tra giáo viên tập trung vào các vấn đề trên tránh quá tải, không bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
C. Hướng dẫn soạn giáo án theo hướng bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
1.Về kiến thức cơ bản: Kiến thức cơ bản đảm bảo các yêu cầu sau:
* Tính chính xác: Kiến thức trong chương trình môn học ở trường phổ thông là kiến thức cơ bản của một khoa học mà khoa học đã khẳng định. Không cung cấp cho học sinh những vấn đề còn tranh luận, song cần trình bày cho các em ý thức về sự phát triển của khoa học ở trình độ phát triển xây dựng chương trình cho nên phải đảm bảo tính chính xác tương đối
* Tính điển hình:Không thể cung cấp nhiều kiến thức, song phải phác họa bức tranh khá đầy đủ, chân xác về quá khứ, nên phải lựa chọn những kiến thức điển hình, tiêu biểu cho một thời đại, một quá trình hay một sự kiện lịch sử. Tính điển hình đã bao hàm tính chính xác khoa học.
* Tính cơ bản: Kiến thức không nhiều, phải chính xác và điển hình, nên chọn những kiến thức cơ bản. Đây là những kiến thức rất cần thiết, không thể thiếu được, đủ để biết và hiểu chính xác lịch sử quá khứ, theo yêu cầu và trình độ của học sinh
.
2.Về chuẩn kĩ năng:
Chuẩn kĩ năng học tập ở trường phổ thông là công việc được rèn luyện thường xuyên từ Tiểu học, THCS. Tùy theo trình độ học tập của HS mà rèn luyện cho các em năng lực tự học, biết đặt vấn đề và vận dụng kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới vào hoạt động thực tiễn. Đối với bộ môn lịch sử, kĩ năng học tập vừa đảm bảo nội dung và yêu cầu chung của việc chuẩn kĩ năng vừa thể hiện những yêu cầu, đặc trưng của môn học, như kĩ năng tạo biểu tượng, hình thành khái niệm lịch sử, phân tích sự kiện, rút ra nhận định, kết luận.
Khi nói chuẩn kĩ năng phải gắn với xác định nội dung kiến thức thì cần nhận thức rằng: tùy từng loại kiến thức mà vận dụng phát huy kĩ năng.
Ví dụ: đối với kiến thức về một sự kiện quân sự ( một trận đánh, chiến sự ) HS phải được rèn luyện kĩ năng về sử dụng bản đồ, màn hình. từ đó, GV hướng dẫn HS nhận xét, rút ra kết luận đánh giá tính chất, ý nghĩa, bài học, kinh nghiệm lịch sử.
Đối với một nhân vật lịch sử, HS phải được rèn luyện kĩ năng về sử dụng tranh, ảnh, các loại tài liệu tham khảo để tạo biểu tượng về nhân vật. Từ đó, HS biết phân tích, rút kết luận về vai trò, công lao, những hạn chế, tác động xấu của mỗi nhân vật đối với sự phát triển của xã hội, của dân tộc, biết sử dụng những nguyên tắc phương pháp luận sử học macxit-lênin-nit để đánh giá nhân vật một cách thông minh, công bằng. Đó là nguyên tắc mà Lênin đã nêu: "Khi xem xét công lao lịch sử của các vĩ nhân, người ta không căn cứ vào chỗ họ đã cống hiến được gì với nhu cầu của thời đại chúng ta mà căn cứ vào họ đã cống hiến được gì mới so với các bậc tiền bối của họ"
Cấu trúc giáo án và
Một số bài soạn
tham khảo
Tuần ...Tiết..
Tên bài
A. Mục tiêu bài học
Kiến thức
Kĩ năng
Tư tưởng, thái độ:
C. Phương tiện đồ dùng dạy học và sự chuẩn bị của GV, HS
1.GV:
2. HS:
D. Tiến trình tổ chức dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
II. Giới thiệu bài mới
III. Dạy và học bài mới
Ngày soạn:
Ngày dạy:
IV. Củng cố bài
V. Giao bài tập về nhà: Với bài vừa học
Với bài tiếp theo
B. Phương pháp
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
HS hiểu biết những điểm chính về:
Dấu tích của Người tối cổ tìm thấy trên đất nước VN: Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai ( Lạng Sơn ), Núi Đọ ( Thanh Hóa), Xuân Lôc ( Đồng Nai ); công cụ đá ghè đẽo thô sơ.
Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy ở giai đoạn đầu : Mái đá Ngườm- Thái Nguyên, Sơn Vi - Phú Thọ; ở giai đoạn phát triển: Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn, Hạ Long.
Sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ
2. Kĩ năng
Rèn luyện cho HS biết quan sát mô tả, sử dụng lược đồ, tranh ảnh lịch sử, rút ra nhận xét và so sánh.
Củng cố các thao tác tư duy.
Bài 8
thời nguyên thuỷ trên đất nước ta
Tuần
Tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ
- Định hướng cho HS ý thức tự hào dân tộc về quá trình phát triển lâu đời, bền vững của dân tộc Việt.
- Thái độ tôn trọng lao động, hiểu rõ được lao động góp phần hoàn thiện con người.
B. Phương pháp giảng dạy:
Trực quan, phân tích, so sánh, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
C. Chuẩn bị của GV, HS:
1.GV:
-Chương trình GD, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng
-SGK, SGV, Lịch sử VN đại cương, Vở luyện tập
-Lược đồ VN, tranh ảnh tư liệu SGK- H18, 19, 20, 21, 22, 23
2. HS:
SGK, Vở luyện tập lịch sử
D. Tiến trình tổ chức dạy học
I. Kiểm tra bài cũ
* Nêu những điểm khác nhau giữa Người tinh khôn và Người tối cổ thời nguyên thủy qua các đặc điểm sau ( vở luyện tập LS )
II. Giới thiệu bài mới
Lịch sử dân tộc Việt Nam đựơc hình thành từ bao giờ? những dấu tích về người nguyên thuỷ được tìm thấy ở đâu? Con người Việt Nam đã xây dưng và phát triển cuộc sống của mình như thế nào? Phần Lịch sử VN sẽ cho chúng ta hiểu biết rõ...
III. Dạy và học bài mới
1. Những dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở đâu ?
* Địa điểm
- Hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên ( Lạng Sơn).
- Núi Đọ ( Thanh Hoá)
-Xuân Lộc( Đồng Nai).
Hình thành khái niệm LS
Củng cố các thao tác của tư duy.
Hiểu được điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của các loài
Tìm hiểu H 18, 19: Nhận biết hình dáng của răng và rìu đá, địa điểm của dấu tích đó
- Hình thành kỹ năng quan sát lược đồ xác định trên lược đồ những di chỉ khảo cổ, biết nhận xét qua lược đồ.
Hoạt động 1. Cá nhân của GV (Lời dẫn.), giải thích khái niệm "người tối cổ"
*Hướng dẫn HS tìm hiểu thông tin qua SGK
H? Nêu đặc điểm tự nhiên của nước ta thời Tiền sử ? Nhận xét về những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đó?
GV: GD môi trường
Hướng dẫn tìm hiểu H 18, 19 SGK
Giới thiệu lược đồ H 24 SGK
H? Di tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu? Qua những tư liệu nào ?
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
*Thời gian : cách đây 40 - 30 vạn năm.
* Công cụ: đá ghè rất thô sơ, đơn giản.
- Nhận xét: ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam
Liên hệ phần Lịch sử thế giới: tổ chức xã hội, cách kiếm sống, công cụ.
-Làm BT trắc nghiệm:
BT1: C, BT2: D
H? Em hãy nhận xét địa điểm sinh sống của người tối cổ trên nước ta
H? Người tối cổ có đặc điểm như thế nào?
=>có thể khẳng định Việt Nam là 1 trong những nơi có dấu vết của người cổ sinh sống.
*Hướng dẫn làm BT 1, 2 vở luyện tập
GV chốt, chuyển ý
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
2. ở giai đoạn đầu Người tinh khôn sống như thế nào ?
Địa điểm : mái đá Ngườm
( Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ), Lai Châu,.
-Thời gian: khoảng 3 - 2 vạn năm trước đây
-Công cụ: bằng đá ghè đẽo có hình thù rõ ràng.
Hình thành kỹ năng làm việc hợp tác theo nhóm.
Hình thành khái niệm về người tinh khôn
Xác định địa điểm, thời gian, công cụ lao động của Người tinh khôn giai đoạn đầu
Nhận biết địa điểm trên lược đồ
Hoạt động 2: HĐ Nhóm HS, cá nhân GV giải thích khái niệm LS.
* Hướng dẫn HS đọc SGK, thảo luận theo nhóm bàn ( 5 phút )
1. Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy ở địa danh nào trên đất nước ta, thời gian xuất hiện?
2. Công cụ lao động của họ có đặc điểm như thế nào? So sánh với công cụ đồ đá cũ có tiến bộ gì?
* Hướng dẫn HS xác định địa điểm trên lược đồ
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
-Quan sát, mô tả công cụ sản xuất qua kênh hình SGK
-So sánh với Người tối cổ để thấy được công cụ có sự tiến bộ hơn về kỹ thuật.
-Nhận xét
H? Vì sao địa bàn sinh sống của Người tinh khôn được mở rộng hơn?
* Hướng dẫn HS quan sát hình 19 và 20/ SGK.
H? Em so sánh công cụ hình 19 và 20/ SGK.
H? Em hiểu thế nào về người tinh khôn?
H? Nhận xét của em về cuộc sống của người tinh khôn so với người tối cổ ? =>cuộc sống đỡ bấp bênh hơn
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
IV. Củng cố bài học
1.Ghép đúng mốc thời gian ở cột trái sự kiện lịch sử ở cột phảI ( BT 3 vở LT )
2. Lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của Người nguyên thủy ở nước ta theo mẫu
V. Giao bài tập về nhà
Nắm được các giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy trên đất nước ta
Đọc trên lược đồ địa điểm và nhận xét về địa bàn sinh sống của Người tinh khôn ở VN
Đọc bài 9, trả lời câu hỏi: Người nguyên thủy có đời sống vất chất và tinh thần có gì giống hay khác chúng ta ngày nay?
Tiết 44
Làm bài tập lịch sử
( Chương I Sử Việt Nam )
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
HS hiểu rõ một số sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử Việt Nam từ khi thực dân Pháp xâm lược đến cuối thế kỉ XIX.
2. Kĩ năng:
Củng cố các thao tác tư duy. Kỹ năng biết hệ thống hoá kiến thức.
Rèn kĩ năng nhận biết, so sánh, phân tích , đánh giá sự kiên lịch sử qua các dạng bài tập lịch sử,
3. Tư tưởng thái độ
Bồi dưỡng có nhận thức đúng đắn về quá trình thực dân Pháp xâm lược nước ta, sự đầu hàng của triều đình Huế với thực dân Pháp, giáo dục sự kính trọng, biết ơn những người đã hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc.
B. Phương pháp giảng dạy:
Trực quan, tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
C. Chuẩn bị của GV, HS
* GV: Bản đồ VN, tranh ảnh một số nhân vật, các dạng bài tập lịch sử
* HS: SGK, sưu tầm nhân vật, chuyện kể lịch sử trong kiến thức đã học
D. Tiến trình hoạt động dạy và học
I.Kiểm tra bài cũ
II.Bài mới
I. Quá trình xâm lược của thực dân Pháp với Việt Nam
Bài tập 1 Nối thời gian đúng với sự kiện lịch sử sau
Rèn kĩ năng phản ứng nhanh
Hoạt động 1: Cá nhân
GV giới thiệu một số hình ảnh tiêu biểu về quá trình TD Pháp xâm lược VN
HS đọc nội dung kênh hình
GV nêu yêu cầu, nội dung bài tập
Chuẩn kiến thức cần đạt
Chuẩn kĩ năng cần đạt
Hoạt động của thầy và trò
Việt Nam là mục tiêu xâm lược của thực dân Pháp vì
Việt nam có vị trí địa lí thuận lợi.
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, thị trường béo bở.
ở Việt Nam chế độ phong kiến đang suy yếu, dễ xâm lược và thống trị.
chiếm Việt Nam làm bàn đạp để xâm lược các nước trong khu vực.
2. Kế hoach đầu tiên của Pháp khi xâm lược Việt Nam là
chinh phục từng gói nhỏ. B. đánh nhanh, thắng nhanh.
đánh ăn chắc, tiến ăn chắc. C. vừa đánh vừa đàm phán
3. Nơi đầu tiên mà quân Pháp tấn công xâm lược nước ta là
A.Gia Định. C. Huế.
B. Đà Nẵng. D. Hà Nội.
4. Nhân cơ hội vua Tự Đức qua đời, thực dân Pháp đã
huy động lực lượng tấn công Gia Định, làm bàn đạp đánh Cam pu chia.
tập trung toàn lực đánh chiếm Bắc kì, kết thúc chiến tranh.
buộc triều đình nhà Nguyễn kí hiệp ước đầu hàng, công nhận nền thống trị của Pháp.
tấn công thẳng vào Thuận An, kết thúc chiến tranh.
IV. Củng cố
* GV tổng kết các dạng bài tập lịch sử, nội dụng bài tập lịch sử
V. Giao bài tập về nhà:
1. Nắm được:
Quá trình xâm lược của thực dân Pháp, hành động của triều đình và phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
Các dạng bài tập lịch sử
2. Chuẩn bị bài 28:trả lời câu hỏi: Trong hoàn cảnh nào xuất hiện trào lưu cải cách duy tân, tên các nhà cải cách, nội dung cải cách?
kính chúc các thầy cô
hạnh phúc, th
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Thu Lan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)