Chuyên đề nâng cao năng lực GV Vật lý
Chia sẻ bởi Phùng Đức Thụy |
Ngày 19/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề nâng cao năng lực GV Vật lý thuộc Vật lý 12
Nội dung tài liệu:
" Sử dụng thiết bị thí nghiệm trong việc nÂng cao chất lượng giảng dạy và phát triển nĂng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh"
Mục tiêu chuyên đề
Kiến thức:
- Làm rõ những luận điểm chỉ đạo của các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học.
- Nắm được phương pháp sử dụng thí nghiệm phục vụ mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo ở học sinh và yêu cầu thiết kế phương án dạy học có sử dụng thí nghiệm với các hình thức khác nhau.
Kỹ năng: - Tiến hành các TN Lớp 10.
- Lựa chọn thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm hợp lý trong bài giảng.
- Thiết kế tiến trình dạy học ở một số bài học có sử dụng thí nghiệm với các mục đích khác nhau theo tinh thần hình thành và phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo ở học sinh.
Thái độ:
- Hiểu rõ ý nghĩa công việc của mình, có ý thức tìm tòi, sử dụng hợp lý thí nghiệm trong giờ giảng.
- Mong muốn cải tiến, xây dựng những phương án thí nghiệm mới.
Chương 1:
Các luận điểm cơ bản chỉ đạo nghiên cứu các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học.
1.1 Sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
1.2 Các biện pháp hình thành phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lý.
1.3 Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập.
1.4 Các phương pháp dạy học tích cực.
1.5 Tổ chức hoạt động tìm tòi, phát hiện khoa học cho HS trong quá trình dạy học vật lý ở trường phổ thông.
1.1.Sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
1.1.1 Khái niệm về năng lực.
+ Năng lực là thuộc tính riêng của cá nhân mà nhờ nó, con người có thể hoàn thành tốt một loại hoạt động nào đó.
+ Năng lực gắn liền với kỹ năng kỹ xảo, song kỹ năng kỹ xảo liên quan tới việc thực hiện một loại hoạt động hẹp, chuyên biệt đến mức thành thạo tự động hóa, còn năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết thành công nhiệm vụ trong nhiều tình huống khác nhau trong một lĩnh vực hoạt động rộng hơn.
1.1.2 Sự hình thành và phát triển năng lực.
* Yếu tố sinh học
* Yếu tố hoạt động của chủ thể
* Yếu tố môi trường xã hội
* Vai trò của giáo dục
1.1.3 Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chât tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
+ Năng lực sáng tạo gắn liền với kỹ năng kỹ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể.
1.2 Các biện pháp hình thành phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lý.
1.2.1 Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới.
1.2.2 Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết. Có các cách dự đoán sau:
* Dựa vào sự liên tưởng tới kinh nghiệm đã có.
* Dựa trên sự tương tự:
* Dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán giữa chúng có mối quan hệ nhân quả.
* Dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng biến đổi đồng thời cùng tăng hay cùng giảm mà dự đoán mối quan hệ nhân quả giữa chúng
* Dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình.
* Dựa trên sự mở rộng kiến thức hoặc ứng dụng của kiến thức sang lĩnh vực khác.
* Dự đoán về mối quan hệ định lượng
1.2.3 Luyện tập phương án kiểm tra dự đoán.
1.2.4 Giải các bài tập sáng tạo.
Từ sự kiện cảm tính ? xây dựng mô hình giả thuyết trừu tượng và giai đoạn từ tiên đề lý thuyết ? kiểm tra bằng thực nghiệm
Hai loại bài tập: bài tập nghiên cứu và bài tập thiết kế chế tạo.
1.3 Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập.
1,3.1 Khái niệm về tính tích cực học tập.
1.3.2 Những dấu hiệu, cấp độ biểu hiện tính tích cực học tập.
- Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau
+ Tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
+ Kiên trì làm cho xong các bài tập.
+ Không nản trước các tình huống khó khăn.
- Tính tích cực được biểu hiện ở ba cấp độ:
* Bắt chước: * Tìm tòi: * Sáng tạo:
1.3.3 Quan hệ giữa tích cực học tập và hứng thú nhận thức.
- Hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình dạy học mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách của trẻ.
- Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác, hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập, ngược lại, học tập độc lập sáng tạo có ảnh hưởng tới sự phát triển hứng thú, tự giác.
Các điều kiện để hình thành, phát triển hứng thú nhận thức của học sinh:
+ Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của học sinh hay nhất là tổ chức tình huống có vấn đề đòi hỏi nêu dự đoán giả thuyết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược.
+ Tiến hành dạy học ở những mức độ thích hợp nhất đối với trình độ phát triển của học sinh
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho lớp học, làm cho học sinh thích thú được đến lớp, mong đợi đến giờ học.
1.3.4 Mối quan hệ giữa tư duy tích cực và sáng tạo.
Sáng tạo là một tiềm năng vốn có trong mỗi con người, khi gặp dịp thì nó bộc lộ.
Tính sáng tạo thường liên quan tới tư duy tích cực, chủ động, độc lập, tự tin. Người có trí sáng tạo không chịu suy nghĩ theo lề thói chung
Muốn phát triển trí sáng tạo của học sinh phải áp dụng kiểu dạy học tích cực - phân hóa. Giáo viên phải biết tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tự mình tìm kiếm kiến thức, không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn hình thành phương pháp học trong đó cốt lõi là PP tự học.
Giáo viên phải biết luyện tập cho học sinh có thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới những góc độ khác nhau, biết đặt ra nhiều giả thuyết khi phải lí giải một hiện tượng, biết đề xuất những giải pháp khác nhau khi phải xử lí một tình huống.
1.3.5 Quan hệ giữa phát huy tính tích cực học tập với dạy học" Lấy học sinh làm trung tâm"
+ Thừa nhận, tôn trọng, hiểu, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích, mục đích của cá nhân HS để đạt được độ tin cậy, tạo sức thu hút thuyết phục, kích thích động cơ bên trong của HS.
+ Dựa trên kinh nghiệm của người học, khai thác kinh nghiệm đó và dồn thành sức mạnh trong quá trình tự khám phá.
+ Chống gò ép, ban phát, giáo điều. Nuôi dưỡng tính sẵn sàng, tích cực của người học để đạt được mục đích học tập và phát triển năng lực cá nhân.
+ Phương thức hoạt động chủ đạo là tự nhận thức, tự phát triển, tự kiểm tra đánh giá, tự hoàn thiện mình trong môi trường, đảm bảo quyền lựa chọn tối đa của HS trong quyết định, ứng xử, hoạt động
+ Giáo dục phục vụ cho nhu cầu của số đông.
+ Con người vốn có sẵn tiềm năng, giáo dục cần phải khai thác tối đa tiềm năng đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo. Giáo dục phải sáng tạo.
+ Giáo dục tạo ra môi trường như là tổ hợp các thành tố để người học có thể tự giác, tự do tự khám phá. Các thành tố là: Nội dung phù hợp với mong muốn, hình thức học tập đa dạng, tinh thần dân chủ.
1.4 Các phương pháp dạy học tích cực.
1.4.1 Khái niệm:
PP tích cực là các PP dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học hay PP dạy học tích cực là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động đòi hỏi người dạy phải phát huy tích cực chủ động của HS.
1.4.2 Những dấu hiệu đặc trưng của các PP tích cực.
1.4.2.1 Dạy học thông qua tổ chức các HĐ của HS
+ HS bị cuốn hút vào hoạt động học tập do GV chỉ đạo, tổ chức. Thông qua hoạt động đó họ tự lực khám phá ra những điều mình chưa biết mà không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn.
+ Người dạy không chỉ giản đơn cung cấp tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
1.4.2.2 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
1.4.2.3 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp học tập hợp tác.
1.4.2.4 Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
1.4.3 Các PP dạy học tích cực cần được phát triển.
1.4.3.1 Vấn đáp tìm tòi.
Cần phân biệt cách sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học:
* Vấn đáp tái hiện:
* Vấn đáp giải thích- minh họa:
* Vấn đáp tìm tòi:
Chú ý: Hệ thống câu hỏi giữ vai trò chỉ đạo quyết
định chất lượng lĩnh hội của cả lớp.
Trật tự lô gic của các câu hỏi hướng dẫn học sinh
từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, qui
luật của các hiện tượng, kích thích được
sự tích cực tìm tòi, ham muốn hiểu biết của học sinh.
1.4.3.2 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Cấu trúc của bài học :
1. Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức.
+ Tạo tình huống có vấn đề.
+ Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
2. Giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Đề xuất các giả thuyết.
+ Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.
+ Thực hiện kế hoạch đó.
3. Kết luận:
+ Thảo luận kết quả, đánh giá.
+ Khẳng định, bác bỏ giả thuyết đã nêu.
+ Phát biểu kết luận.
+ Đề xuất vấn đề mới.
* Các mức độ của dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề, HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả hoạt động học tập của HS.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề, học sinh giải quyết vấn đề với sự hướng dẫn của GV khi cần, GV và HS cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống, HS phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn các giải pháp, HS thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề, GV và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết, tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế hoạch, tự thực hiện, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả giải quyết vấn đề.
1.4.3.3 Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
1.Làm việc chung cả lớp:
+ Nêu vấn đề, xây dựng nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
+ Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
2.Làm việc theo nhóm:
+ Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
+ Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
+ Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày kết quả làm việc của nhóm
3. Thảo luận, tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung.
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
1.4.3.4 Dạy học theo lý thuyết kiến tạo.
+ Học trong hành động:
+ Học là vượt qua trở ngại:
+ Học trong sự tương tác xã hội:
+ Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề:
* Các pha của quá trình dạy học kiến tạo:
+ Pha chuyển giao nhiệm vụ.
+ Pha hành động giải quyết vấn đề.
+ Pha tranh luận hợp tác hóa và vận dụng kiến thức mới.
* Nhiệm vụ của giáo viên:
+ Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ và trao đổi các ý kiến của mình.
+ Bảo đảm để mọi ý kiến đều được đem ra xem xét.
+ Tổ chức tranh luận công khai các ý kiến của học sinh.
+ Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học.
+ Lắng nghe các ý kiến của học sinh (cả đúng và sai) về vấn đề đặt ra.
+ Lưu ý tới những giải pháp đơn giản hợp lý nhất.
1.5 Tổ chức hoạt động tìm tòi, phát hiện khoa học cho học sinh trong quá trình dạy học vật lý ở trường phổ thông.
1.5.1 Hoạt động tìm tòi phát hiện khoa học là một trong những hoạt động nhận thức tích cực tự lực của học sinh.
Quá trình nhận thức kinh nghiệm xã hội của học sinh chỉ có hiệu quả khi nó là quá trình tự vận động, tự thích ứng của học sinh để biến kinh nghiệm của xã hội thành kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, thông qua đó, học sinh không chỉ đạt được nhận thức mà quan trọng hơn cả là nắm được con đường, cách thức để đi đến nhận thức.
1.5.2 Đặc điểm của hoạt động tìm tòi phát hiện khoa học trong dạy học vật lý.
Hoạt động tìm tòi phát hiện của học sinh là một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau: ? Phát hiện .... ? Tìm tòi .... ? Phát hiện .... ? Tìm tòi .... ?....
1.5.3 Tổ chức hoạt động tìm tòi phát hiện khoa học cho học sinh trong dạy học vật lý.
Giáo viên cần chú ý tới vốn hiểu biết, kinh nghiệm, khả năng của học sinh để đảm bảo sự nỗ lực vừa sức, khơi dậy hứng thú, tạo động lực cần thiết cho hoạt động có kết quả.
Giáo viên cần lường trước những khó khăn mà HS gặp phải trong mỗi phần tìm tòi phát hiện của họ.
Hoạt động tìm tòi phát hiện khoa học của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trang thiết bị và các điều kiện vật chất khác nhau của quá trình dạy học vật lý. Phần lớn các phát hiện tìm tòi của học sinh trong dạy học vật lý được bắt đầu, thực hiện và kiểm tra thông qua việc tiến hành các thí nghiệm vật lý.
Cần tổ chức hoạt động tìm tòi phát hiện khoa học của học sinh theo hình thức tương tác nhóm vì hoạt động tìm tòi phát hiện của loài người là hoạt động có tính xã hội, kế thừa lẫn nhau, dựa trên thành tựu, kết quả của nhau, cùng nhau tiến hành tìm tòi phát hiện.
+ Tìm tòi phát hiện những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng vật lý,
+ Phát hiện những dấu hiệu giống nhau của hiện tượng vật lý diễn ra trong những điều kiện khác nhau, mối quan hệ khách quan phổ biến giữa các sự vật hiện tượng.
+ Tìm tòi, bố trí thí nghiệm để hiện tượng vật lý diễn ra trong những điều kiện xác định.
+ Tìm tòi những câu trả lời có tính chất dự đoán, nêu ra giả thuyết, phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết, cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập,
Chương 2:
Thí nghiệm vật lý - Một phương pháp dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo ở học sinh
2.1 Đặc điểm của thí nghiệm vật lý.
2.2 Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lý.
2.3 Sử dụng thí nghiệm vật lý với mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh.
2.4 Những yêu cầu về kỹ thuật và phương pháp dạy học trong việc sử dụng thí nghiệm.
2.1 Đặc điểm của thí nghiệm vật lý.
2.2 Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lý.
2.2.1 Vai trò của thí nghiệm vật lý theo quan điểm của lý luận nhận thức.
* Thí nghiệm là phương tiện để thu nhận tri thức.
* Thí nghiệm vật lý là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã biết.
*Thí nghiệm là phương tiện để vận dụng tri thức thu được vào thực tiễn.
* Thí nghiệm vật lý là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lý.
2.2.2 Vai trò của thí nghiệm vật lý theo quan điểm của lý luận dạy học.
* Thí nghiệm vật lý được dùng ở các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học.
+ Giai đoạn định hướng mục đích nghiên cứu.
+ Giai đoạn hình thành kiến thức mới.
+ Giai đoạn củng cố, ôn tập đào sâu kiến thức.
+ Giai đoạn KT, đánh giá kiến thức, kỹ năng.
* Thí nghiệm vật lý là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
+ Thí nghiệm vật lý là phương tiện nâng cao chất lượng kiến thức. rèn luyện kỹ năng kỹ xảo về vật lý.
+ Thí nghiệm vật lý là phương tiện kích thích hứng thú học tập, tổ chức quá trình học tập tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
+ Thí nghiệm vật lý là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác nhau góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh.
* Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học.
+ Thí nghiệm vật lý giúp ta có thể nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình trong những điều kiện có thể khống chế được, thay đổi được, quan sát được đơn giản dễ dàng hơn để tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng và mối quan hệ có tính qui luật giữa chúng.
+ Thí nghiệm vật lý là phương tiện trực quan giúp học sinh nhanh chóng thu được những thông tin chân thực về các hiện tượng và quá trình vật lý.
2.3 Sử dụng thí nghiệm vật lý với mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh.
2.3.1 Sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong quá trình giảng dạy vật lý.
1. Sử dụng thí nghiệm mở đầu:
2. Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng
* Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu khảo sát:
* Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu minh họa:
3. Sử dụng thí nghiệm vật lý để củng cố kiến thức
2.3.2 Sử dụng thí nghiệm thực tập trong quá trình dạy học vật lý ở trường phổ thông.
1. Sử dụng thí nghiệm vật lý trực diện:
2. Sử dụng thí nghiệm thực hành:
*Thí nghiệm thực hành đồng loạt:
* Thí nghiệm thực hành cá thể:
3. Sử dụng thí nghiệm và quan sát vật lý ở nhà:
2.4 Những yêu cầu về kỹ thuật và phương pháp dạy học trong việc sử dụng thí nghiệm.
2.4.1 Những yêu cầu chung khi sử dụng TN.
+ Xác định rõ lôgic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng thí nghiệm là một bộ phận không thể thiếu được của tiến trình đó.
+ Xác định rõ các dụng cụ cần sử dụng, vai trò của từng dụng cụ, cách bố trí thí nghiệm, các bước tiến hành, các đại lượng cần đo đạc, quan sát trong TN.
+ Giao cho học sinh thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong quá trình làm thí nghiệm để họ có thể ý thức được rõ ràng và tham gia tích cực vào mọi giai đoạn thí nghiệm.
+ Cần thử lại kỹ lưỡng các thí nghiệm trước giờ học để đảm bảo thí nghiệm thành công
+ Cần tuân thủ nghiêm ngặt các qui tắc an toàn
2.4.2 Yêu cầu đối với việc sử dụng TN biểu diễn:
1. Yêu cầu về đặt kế hoạch thí nghiệm.
+ Xác định chính xác mục đích TN cần tiến hành và sử dụng đúng chức năng lí luận dạy học của nó (đễ xuất vấn đề, hịnh thành kiến thức, củng cố hay kiểm tra đánh giá...) từ đó có suy nghĩ về hệ thống câu hỏi hợp lí trong quá trình làm TN.
+ Xác định các nhiệm vụ của HS trong quá trình: chuẩn bị TN, tiến hành TN và xử lí kết quả TN. Tránh trường hợp giáo viên làm thay tất cả, biến TN thành một trò ảo thuật mang tính chất thông báo.
+ Lựa chọn phương án thí nghiệm sao cho đáp ứng các đòi hỏi: Tính trực quan, (các dụng cụ có kích thước đủ lớn, cấu tạo đơn giản, thể hiện rõ nguyên tắc của hiện tượng nghiên cứu, màu sắc phù hợp, đẹp đẽ, lôi cuốn chú ý của học sinh,
2. Yêu cầu về chuẩn bị thí nghiệm.
+ Xem xét kỹ tính năng của các dụng cụ thí nghiệm đã lựa chọn, sử dụng thành thạo chúng.
+ Trước giờ học kiểm tra hoạt động của các dụng cụ, kịp thời thay thế các bộ phận hỏng hóc.
3.Yêu cầu về bố trí thí nghiệm.
+ Cần bố trí thí nghiệm sao cho mọi học sinh đều quan sát rõ.
+ Lắp ráp từng bước các dụng cụ trong TN, nếu lắp ráp trước thì cần phải giải thích rõ cách kết nối các bộ phận cho học sinh.
+ Cần mô tả, giải thích rõ tính năng, tác dụng của các dụng cụ mà học sinh mới trông thấy lần đầu.
+ Chỉ đặt lên bàn những dụng cụ cần cho TN.
+ Bố trí dụng cụ TN ở các độ cao khác nhau trên mặt phẳng thẳng đứng, trường hợp cần thiết phải đặt gương phẳng nghiêng góc 450 hay dùng đèn chiếu hoặc thay đổi độ sáng của phòng học....
+ Dùng vật chỉ thị làm nổi bật bộ phận chính.
+ Bố trí cho các dây nối không cắt nhau, màu sắc của các dây khác nhau, chú ý chọn phông thích hợp sau các máy đo trong suốt.
+ Hình vẽ phải thống nhất với bố trí TN.
4. Yêu cầu về tiến hành thí nghiệm.
+ Cần định hướng học sinh quan sát suy nghĩ bằng các câu hỏi phù hợp.
+ Với các TN định lượng, cần lập bảng ghi các giá trị đo hợp lí trước khi tiến hành TN.
+ Cần lặp lại TN vài lần đủ cho học sinh quan sát rõ, chú ý giữ cho điều kiện TN không đổi.
5. Yêu cầu về xử lí kết quả thí nghiệm.
+ Cần thu thập số liệu một cách trung thực, đủ cho việc khái quát rút ra kết luận hoặc giả thuyết.
+ Dành đủ thời gian cho xử lí kết quả TN.
2.4.3 Yêu cầu đối với việc sử dụng TN trực diện.
1. Yêu cầu về lựa chọn thí nghiệm trực diện.
Chỉ sử dụng TN trực diện trong những trường hợp sau:
+ Nội dung của bài học chỉ đòi hỏi những TN với dụng cụ có sẵn, không quá phức tạp, việc bố trí và tiến hành TN không quá khó đối với học sinh, hiện tượng TN rõ.
+ Có thể sử dụng những dụng cụ, vật liệu dễ kiếm trong đời sống, quen thuộc với học sinh, học sinh có thể đề xuất được các phương án TN.
+ Nội dung TN mang tính chất định tính hoặc định lượng ở mức đơn giản.
+ TN an toàn đảm bảo học sinh không làm hỏng dụng cụ.
2. Yêu cầu về chuẩn bị.
+ Cần suy nghĩ chuẩn bị phương án thí nghiệm trực diện ngay khi soạn bài, giáo viên cần dự đoán các phương án đề xuất của học sinh, phân tích lựa chọn phương án khả thi hơn cả. Có thể huy động sự đóng góp của học sinh với những dụng cụ tự làm sao cho số lượng các mẫu thí nghiệm đủ cho tất cả các nhóm.
+ Chia lớp học sinh ra thành các nhóm tùy điều kiện số dụng cụ.
+ Soạn trước bản hướng dẫn học sinh, trong đó chỉ rõ những hành động cần làm, những số liệu, những câu hỏi cần phải trả lời... để học sinh nắm dễ.
3. Yêu cầu về tổ chức hướng dẫn hoạt động của HS.
+ Nên bố trí các bàn TN hình chữ U hay các bàn song song với nhau để có chỗ đi lại dễ dàng.
+ Có thể dùng TN trực diện ở mọi giai đoạn song cần chú ý:
- Đảm bảo cho HS trong mọi nhóm đều tích cực tự lực ở tất cả các khâu trong quá trình làm TN: Xác định mục đích, đề xuất giả thuyết, đề xuất phương án, bố trí, tiến hành TN, xử lí kết quả, kết luận,...
- Phối hợp làm việc của cá nhân với nhóm và cả lớp dưới sự hướng dẫn của GV sao cho mọi HS đều có điều kiện tự lực làm việc và giúp đỡ lẫn nhau,
- Cần bao quát các nhóm, giúp đỡ khi cần, giúp đỡ cá nhân khi khó khăn.
2.4.4 Những yêu cầu đối với việc sử dụng TN thực hành.
1.Yêu cầu về chuẩn bị thí nghiệm thực hành.
+ Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài TN thực hành ở SGK để xác định các nhiệm vụ giao cho HS, cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
+ Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm HS, có thể yêu cầu một vài HS cùng làm với GV.
+ Làm lại các TN thực hành, dự kiến khó khăn mà HS sẽ gặp phải để giúp đỡ kịp thời.
+ Suy nghĩ, lựa chọn nội dung báo cáo thực hành yêu cầu đối với HS sao cho HS có đủ thời gian làm TN và viết báo cáo cho ngắn gọn, đầy đủ, khoa học.
+ Tự làm các dụng cụ đơn giản hoặc thay thế một số dụng cụ của bài thực hành cho phù hợp.
2. Yêu cầu về tổ chức hướng dẫn hoạt động của HS.
+ Chia nhóm TN trước giờ thực hành, cho HS biết nhiệm vụ của từng nhóm trước giờ thực hành để HS chuẩn bị cẩn thận: Đọc tài liệu, chuẩn bị báo cáo, ôn tập...
+ Đầu buổi thực hành: kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS bằng các câu hỏi, hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ thiết bị mà HS chưa quen,
HS học sinh làm TN: GV theo dõi, bao quát các nhóm, giúp đỡ HS gặp sai sót, giúp HS áp dụng đúng qui tắc khi dùng các dụng cụ thí nghiệm, hướng dẫn HS thu kết quả...
+ Sau khi làm xong thí nghiệm, nhắc HS xếp lại dụng cụ TN như lúc đầu, nộp báo cáo TN, nhận xét...
Chương 3:
Thiết kế đoạn bài giảng có sử dụng thí nghiệm với mục đích nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh.
3.1 Thiết kế một đoạn bài giảng có sử dụng thí nghiệm mở đầu.
3.2 Thiết kế đoạn bài giảng sử dụng thí nghiệm nghiên cứu.
3.3 Sử dụng một số thí nghiệm củng cố trong giờ giảng.
3.4 Sử dụng một số thí nghiệm thực hành.
3.5 Một số phương án thí nghiệm cải tiến.
1
2
Pin
Bai 59
Bai 59b
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phùng Đức Thụy
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)