CHUYÊN ĐÊ: nĂNG CAO HIỆU QUẢ pHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Huyền |
Ngày 10/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: cHUYÊN ĐÊ: nĂNG CAO HIỆU QUẢ pHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘ thuộc Khoa học 4
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề : Bàn tay nặn bột
NGUYỄN THỊ HUYỀN
NGƯỜI THỰC HIỆN
Chuyên đề :
Nâng cao chất lượng các tiết dạy sử dung
“Phương pháp bàn tay nặn bột”
Nguyên nhân triển khai chuyên đề.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho dạy các môn Khoa học tự nhiên.
“Bàn tay nặn bột” chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra
Qua thời gian thực nghiệm dạy theo phươngpháp mới “ Bàn tay nặn bột “và dự một số tiết về bàn tay nặn bột tôi thấy thực sự các tiết học chưa có hiệu quả giáo viên chưa nắm bắt được đặc điểm cơ bản của tiết dạy bàn tay nặn bột một số tiết dạy chưa phù hợp, tiết trình các bước chưa rõ ràng . Giờ dạy chưa hiệu quả .Vì vây tôi báo cáo lại chuyên đề này .
2. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB:
theo 5 bước cụ thể sau đây.
Bước 1 : Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
Bước 2 : Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của hs
Bước 3 : Đề xuất câu hỏi (thắc mắc /giả thuyết) và phương án tìm tòi
Bước 4 : Thực hiện phương án tìm tòi .
Bước 5 : Kết luận kiến thức
Phương pháp thực hiện của từng bước như sau
B1. Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề :
là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề (tùy vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể)
* Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của từng hoạt động cần tìm hiểu trong bài học). Câu hỏi cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với nội dung của hoạt độngvà phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của học sinh. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không)
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh
Hình thành biểu tượng ban đầu từ đó hình thành các câu hỏi của học sinh là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Trong bước này, giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức. Khi yêu cầu học sinh trình bày biểu tượng ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu hiện của học sinh, có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ. Từ những quan niệm ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào những quan niệm liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học
Bước 3: Đề xuất câu hỏi(thắc mắc) và phương án thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
- Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài
- Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, đề nghị các em đề xuất phương án giải quyết tìm tòi - nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó.
- Sau khi học sinh đề xuất phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, giáo viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp học sinh không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu thích hợp, giáo viên có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể phương án.
Lưu ý rằng phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu ở đây được hiểu là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều phương pháp như quan sát, thực hành - thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu…
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu mà học sinh nêu ra, giáo viên nhận xét và lựa chọn thí nghiệm để học sinh tiến hành. Ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm cho mô hình, hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ.
Tiến hành thí nghiệm tương ứng với kiến thức. Làm lần lượt các thí nghiệm nếu có nhiều thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận (tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng).( Đối chiếu kết quả với Dự đoán )
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành.tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học
.
3. Sử dụng vở ghi chép khoa học của Hs trong PP BTNB :
Vai trò của vở ghi chép .
Vở ghi lại những suy nghĩ , khám phá của hs ; thể hiện sự tiến bộ của hs qua một quá trình . Sử dụng vở giúp phát triển tư duy cũng như khả năng ngôn ngữ của hs . Vở giúp hs ghi lại những phân tích , so sánh , suy luận ... trong quá trình tìm tòi kiến thức , giúp các em tự đánh giá .
Vở là công cụ giúp gv liên lạc với gia đình , giúp phụ huynh biết được con em họ đang học gì ?
Vở giúp gv biết được những điểm mạnh cũng như những hạn chế của hs về sự phát triển của hs và có những tác động thích hợp
Cấu trúc nội dung vở ghi chép khoa học của hs :
a. Phần ghi chép cá nhân : Ghi lại những điều mình nghĩ , mình hiểu như những dự đoán , những điều quan sát được , những kết luận
b. Phần ghi chép chung :
Ghi kết quả thảo luận của nhóm , kết luận về giả thuyết chung của cả lớp , kết quả do cả lớp cùng xây dựng .
4) Các nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP BTNB :
- Trong dạy học theo PP BTNB , hs quan sát tiến hành làm thực nghiệm .. để khám phá tìm hiểu một đối tượng của thế giới thực gần gũi
- Trong quá trình thực nghiệm hs sẽ phân tích suy luận thảo luân chung và tranh luận với bạn và gv về những ý tưởng hay kết quả thực nghiệm , từ đó các em sẽ xây dựng kiến thức cho mình
- Mục đích quan trọng của thực nghiệm là giúp hs tiếp cận dần với tri thức khoa học , có kỹ năng thực hành và củng cố kỹ năng diễn đạt theo cả hai hình thức ngôn ngữ Nói – Viết
- Các hoạt động mà gv đưa ra phải được tổ chức sao cho đảm bảo mức độ tiến bộ dần trong học tập của hs . Việc xây dựng các hoạt động này trên cơ sở chương trình , SGK nhưng cũng để cho hs có sự tự chủ , sự độc lập , sáng tạo
- Mỗi chủ đề có thể thực hiện trong nhiều tuần.
- Mỗi hs phải có một cuốn vở ghi chép khoa học ghi lại ý kiến cá nhân , ý kiến thảo luận , kết luận , .. và được trình bày theo ngôn ngữ của chính hs
Phương pháp soạn và dạy một số bài của các khối,lớp
Bài 1 .Khối 2. Bài 24: Cây sống ở đâu?
1.Giới thiệu bài
- Bức tranh vẽ gì? - HS vẽ cây.
Cây sống ở đâu? Chính là nội dung bài học hôm nay.
- GV ghi mục bài lên bảng
* Hoạt động 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
- Kể tên một số loài cây mà em biết?
- HS nêu cá nhân.......
* Hoạt động 2. Làm bộ lộ biểu tượng ban đầu củ học sinh.
- Cây có thể sống được ở đâu?
- Mời các em viết dự đoán vào vở .
- Nhóm thảo luận nêu dự đoán viết vào bảng nhóm
- Các nhóm lên gắn kết quả và đọc kết quả.
TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC NHƯ SAU :
Hoạt động 3. Đề xuất câu hỏi và thắc mắc
- Trong quá trình dự đoán. Em nào cosys kiến thắc mắc vềdự đoán củ bạn ?
- HS lần lượt nêu các câu hỏi :
+ Cây có thể sống được trên cạn không?
+ Cây có thể sống được dưới nước không?
GV - Để giải đáp được thắc mắc chúng ta phải làm gì ?
- HS nêu các phương án giải quyết : đọc báo,......quan sát tranh.
- Phương án nào là tối ưu nhất tại thời điểm này? ( Quan sát tranh)
* Hoạt động 4. Thực hiện phương án tìm tòi.
- HS quan sát tranh sgk trang 50,51.
- Nêu nơi sống của cây?
- Thảo luận nhóm, ghi vào bảng N ,dán kết quả và trình bày.
* Hoạt động 5. kết luận hợp thức hóa kiến thức
-Đối chứng :Đối chiếu dự đoán và kết quả quan sát được.
GV: Nơi sống của cây: trên núi ,trên đồi, trong vườn được gọi là ở đâu?
- HS trên cạn.
- Cây cối có thể sống ở đâu? - Trên cạn, dưới nước.
Kết luận :- GV chốt lại,ghi lên bảng:
Bài học : Cây có thể sống khắp nơi,trên cạn, dưới nước.
Bài 2. Lớp 3. Quả
1. Tình huống nêu vấn đề.
+Nêu tình huống .
Các loại quả có đặc điểm gì về: màu sắc, hình dạng, kích thước, mùi vị? Cấu tạo của quả có những phần nào ?
2. Bộc lộ quan điểm ( Học sinh nêu dự đoán )Cá nhân dự đoán ghi vào vở báo cáo với nhóm, nhóm thảo luận và ghi dự đoán vào phiếu .
+Nhóm 1: Quả có hình dạng, kích thước khác nhau, nhiều màu và có mùi vị.
+Nhóm 2: Quả có vỏ và hạt.
+Nhóm 3: Quả có vỏ, thịt và hạt.
+Nhóm 4: Quả có các phần ; vỏ, thịt và hạt.
Các nhóm đính dự đoán của nhóm mình lên bảng lớp
3.Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi .
Thắc mắc : Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc .
- Bạn có chắc quả có hình dạng, kích thước khác nhau,nhiều màu và có mùi vị không ?
- Vì sao bạn biết quả có vỏ và hạt?
- Có phải quả có có vỏ, thịt và hạt không ?
- Bạn có chắc rằng quả có các phần ; vỏ, thịt và hạt không?
-Tìm phương án giải quyết :
cá nhân nêu phương pháp nghiên cứu và tìm tòi.
GV thống nhất phương án : Thực hành ,Quan sát
4.Tiến hành quan sát, nghiên cứu. (các bước thực hiện )
Bước 1: Quan sát nhận biết đặc điểm
Bước 2: Bổ quả
Bước 3: Phân loại các bộ phận của quả,
Bước 4: Ăn quả nhận biết mùi, vị
5.Kết luận hợp thức hóa kiến thức.
Các nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu .
Đối chứng với dự đoán ban đầu .
* GV Kết luận:
-Có nhiều loại quả
-Chúng khác nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc, mùi vị.
-Mỗi quả thường có: vỏ, thịt và hạt
Lớp 4. VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT .
1. Tình huống xuất phát
GV Nêu tình huống
Trong thực tế có những vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém. Vậy xung quanh em vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém?
2. Bộc lộ quan điểm ( Học sinh nêu dự đoán )
Cá nhân dự đoán ghi vào vở báo cáo với nhóm, nhóm thảo luận và ghi dự đoán vào phiếu .
Các nhóm trình bày dự đóan của nhóm mình .
- Vật dẫn nhiết tốt : nhôm, đồng, sắt,...
- Vật dẫn nhiết kém : Cao su, nhựa , len, gỗ , vải.
3.Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi.
Thắc mắc : Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc .
VD: Vì sao bạn biết : Sắt, nhôm ,đồng là vật dẫn nhiết tốt.
Bạn có chắc rằng các loại : Gôc , nhựa,... là vật dẫn nhiết kém không ?
Tìm phương án giải quyết :
Các nhóm nêu phương án giải quyết . Thống nhất phương án : Làm thí nghiệm .
4.Thực hiện phương án tìm tòi : Làm thí nghiệm .
Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm “ Như sgk”
5.Kết luận hợp thức hóa kiến thức.
Các nhóm trình bày thí nghiệm và kết quả .
Đối chứng : Đối chiếu kết quả với dự đoán .
Kết luận :Kết luận:
- Các kim loại: đồng, nhôm, sắt, … dẫn nhiệt tốt còn gọi đơn giản là vật dẫn điện;
- Gỗ, nhựa, len, bông, … dẫn nhiệt kém còn gọi là vật cách nhiệt.
GV:Các kim loại, đồng,sắt,nhôm...dẫn nhiết tốt còn gọi là vật dẫn nhiệt.
còn nhựa, gỗ , vải , len , bông dẫn nhiết kém còn gọi là vật cách nhiệt .
GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống :
Chạm tay vào gỗ thấy thế nào ? Chạm tay vào sắt thấy thế nào ?
GV giải thích sự truyền nhiệt tốt và kếm của sắt , gỗ và KL.
LỚP 5. LỚP 5. Bài 30 : CAO SU
1. Tình huống xuất phát :
H: Em hãy kể tên các đồ dùng được làm bằng cao su?
GV tổ chức trò chơi “Truyền điện” để HS kể được các đồ dùng làm bằng cao su
-Kết luận trò chơi.
H: Theo em, cao su có tính chất gì?
2. Bộc lộ quan điểm ( Học sinh nêu dự đoán )
-GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về những tính chất của cao su
Báo cáo trong nhóm , Nhóm thảo luận ghi dự đoán vào phiếu .
Các nhóm đính dự đoán của mình lên bảng .
3.Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi .
Thắc mắc: Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc .- Định hướng cho HS nêu ra các câu hỏi :
H: Tính đàn hồi của cao su như thế nào?
H: Khi gặp nóng, lạnh, hình dạng của cao su thay đổi như thế nào?
H: Cao su có thể cách nhiệt, cách điện được không?
H: Cao su tan và không tan trong những chất nào?
4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
Tìm phương án giải quyết :
Thống nhất phương án : Làm thí nghiệm .
5.Kết luận, kiến thức mới :
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi trình bày thí nghiệm
-GV hướng dẫn HS so sánh kết quả thí nghiệm với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức
- GV kết luận về tính chất của cao su: cao su có tính đàn hồi tốt; ít bị biến đổi khi gặp nóng, lạnh; cách điện, cách nhiệt tốt; không tan trong nước, tan trong một số chất lỏng khác; cháy khi gặp lửa.
NGUYỄN THỊ HUYỀN
NGƯỜI THỰC HIỆN
Chuyên đề :
Nâng cao chất lượng các tiết dạy sử dung
“Phương pháp bàn tay nặn bột”
Nguyên nhân triển khai chuyên đề.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho dạy các môn Khoa học tự nhiên.
“Bàn tay nặn bột” chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra
Qua thời gian thực nghiệm dạy theo phươngpháp mới “ Bàn tay nặn bột “và dự một số tiết về bàn tay nặn bột tôi thấy thực sự các tiết học chưa có hiệu quả giáo viên chưa nắm bắt được đặc điểm cơ bản của tiết dạy bàn tay nặn bột một số tiết dạy chưa phù hợp, tiết trình các bước chưa rõ ràng . Giờ dạy chưa hiệu quả .Vì vây tôi báo cáo lại chuyên đề này .
2. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB:
theo 5 bước cụ thể sau đây.
Bước 1 : Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề
Bước 2 : Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của hs
Bước 3 : Đề xuất câu hỏi (thắc mắc /giả thuyết) và phương án tìm tòi
Bước 4 : Thực hiện phương án tìm tòi .
Bước 5 : Kết luận kiến thức
Phương pháp thực hiện của từng bước như sau
B1. Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề :
là một tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ. Tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề (tùy vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể)
* Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của từng hoạt động cần tìm hiểu trong bài học). Câu hỏi cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với nội dung của hoạt độngvà phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của học sinh. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng (trả lời có hoặc không)
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh
Hình thành biểu tượng ban đầu từ đó hình thành các câu hỏi của học sinh là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp BTNB. Trong bước này, giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức. Khi yêu cầu học sinh trình bày biểu tượng ban đầu, giáo viên có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu hiện của học sinh, có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ. Từ những quan niệm ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào những quan niệm liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học
Bước 3: Đề xuất câu hỏi(thắc mắc) và phương án thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu
- Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của học sinh, giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những sự khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài
- Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, đề nghị các em đề xuất phương án giải quyết tìm tòi - nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó.
- Sau khi học sinh đề xuất phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, giáo viên nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp học sinh không đưa ra được phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu thích hợp, giáo viên có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể phương án.
Lưu ý rằng phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu ở đây được hiểu là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều phương pháp như quan sát, thực hành - thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu…
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Từ các phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu mà học sinh nêu ra, giáo viên nhận xét và lựa chọn thí nghiệm để học sinh tiến hành. Ưu tiên thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm cho mô hình, hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ.
Tiến hành thí nghiệm tương ứng với kiến thức. Làm lần lượt các thí nghiệm nếu có nhiều thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận (tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng).( Đối chiếu kết quả với Dự đoán )
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành.tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học
.
3. Sử dụng vở ghi chép khoa học của Hs trong PP BTNB :
Vai trò của vở ghi chép .
Vở ghi lại những suy nghĩ , khám phá của hs ; thể hiện sự tiến bộ của hs qua một quá trình . Sử dụng vở giúp phát triển tư duy cũng như khả năng ngôn ngữ của hs . Vở giúp hs ghi lại những phân tích , so sánh , suy luận ... trong quá trình tìm tòi kiến thức , giúp các em tự đánh giá .
Vở là công cụ giúp gv liên lạc với gia đình , giúp phụ huynh biết được con em họ đang học gì ?
Vở giúp gv biết được những điểm mạnh cũng như những hạn chế của hs về sự phát triển của hs và có những tác động thích hợp
Cấu trúc nội dung vở ghi chép khoa học của hs :
a. Phần ghi chép cá nhân : Ghi lại những điều mình nghĩ , mình hiểu như những dự đoán , những điều quan sát được , những kết luận
b. Phần ghi chép chung :
Ghi kết quả thảo luận của nhóm , kết luận về giả thuyết chung của cả lớp , kết quả do cả lớp cùng xây dựng .
4) Các nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP BTNB :
- Trong dạy học theo PP BTNB , hs quan sát tiến hành làm thực nghiệm .. để khám phá tìm hiểu một đối tượng của thế giới thực gần gũi
- Trong quá trình thực nghiệm hs sẽ phân tích suy luận thảo luân chung và tranh luận với bạn và gv về những ý tưởng hay kết quả thực nghiệm , từ đó các em sẽ xây dựng kiến thức cho mình
- Mục đích quan trọng của thực nghiệm là giúp hs tiếp cận dần với tri thức khoa học , có kỹ năng thực hành và củng cố kỹ năng diễn đạt theo cả hai hình thức ngôn ngữ Nói – Viết
- Các hoạt động mà gv đưa ra phải được tổ chức sao cho đảm bảo mức độ tiến bộ dần trong học tập của hs . Việc xây dựng các hoạt động này trên cơ sở chương trình , SGK nhưng cũng để cho hs có sự tự chủ , sự độc lập , sáng tạo
- Mỗi chủ đề có thể thực hiện trong nhiều tuần.
- Mỗi hs phải có một cuốn vở ghi chép khoa học ghi lại ý kiến cá nhân , ý kiến thảo luận , kết luận , .. và được trình bày theo ngôn ngữ của chính hs
Phương pháp soạn và dạy một số bài của các khối,lớp
Bài 1 .Khối 2. Bài 24: Cây sống ở đâu?
1.Giới thiệu bài
- Bức tranh vẽ gì? - HS vẽ cây.
Cây sống ở đâu? Chính là nội dung bài học hôm nay.
- GV ghi mục bài lên bảng
* Hoạt động 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
- Kể tên một số loài cây mà em biết?
- HS nêu cá nhân.......
* Hoạt động 2. Làm bộ lộ biểu tượng ban đầu củ học sinh.
- Cây có thể sống được ở đâu?
- Mời các em viết dự đoán vào vở .
- Nhóm thảo luận nêu dự đoán viết vào bảng nhóm
- Các nhóm lên gắn kết quả và đọc kết quả.
TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC NHƯ SAU :
Hoạt động 3. Đề xuất câu hỏi và thắc mắc
- Trong quá trình dự đoán. Em nào cosys kiến thắc mắc vềdự đoán củ bạn ?
- HS lần lượt nêu các câu hỏi :
+ Cây có thể sống được trên cạn không?
+ Cây có thể sống được dưới nước không?
GV - Để giải đáp được thắc mắc chúng ta phải làm gì ?
- HS nêu các phương án giải quyết : đọc báo,......quan sát tranh.
- Phương án nào là tối ưu nhất tại thời điểm này? ( Quan sát tranh)
* Hoạt động 4. Thực hiện phương án tìm tòi.
- HS quan sát tranh sgk trang 50,51.
- Nêu nơi sống của cây?
- Thảo luận nhóm, ghi vào bảng N ,dán kết quả và trình bày.
* Hoạt động 5. kết luận hợp thức hóa kiến thức
-Đối chứng :Đối chiếu dự đoán và kết quả quan sát được.
GV: Nơi sống của cây: trên núi ,trên đồi, trong vườn được gọi là ở đâu?
- HS trên cạn.
- Cây cối có thể sống ở đâu? - Trên cạn, dưới nước.
Kết luận :- GV chốt lại,ghi lên bảng:
Bài học : Cây có thể sống khắp nơi,trên cạn, dưới nước.
Bài 2. Lớp 3. Quả
1. Tình huống nêu vấn đề.
+Nêu tình huống .
Các loại quả có đặc điểm gì về: màu sắc, hình dạng, kích thước, mùi vị? Cấu tạo của quả có những phần nào ?
2. Bộc lộ quan điểm ( Học sinh nêu dự đoán )Cá nhân dự đoán ghi vào vở báo cáo với nhóm, nhóm thảo luận và ghi dự đoán vào phiếu .
+Nhóm 1: Quả có hình dạng, kích thước khác nhau, nhiều màu và có mùi vị.
+Nhóm 2: Quả có vỏ và hạt.
+Nhóm 3: Quả có vỏ, thịt và hạt.
+Nhóm 4: Quả có các phần ; vỏ, thịt và hạt.
Các nhóm đính dự đoán của nhóm mình lên bảng lớp
3.Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi .
Thắc mắc : Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc .
- Bạn có chắc quả có hình dạng, kích thước khác nhau,nhiều màu và có mùi vị không ?
- Vì sao bạn biết quả có vỏ và hạt?
- Có phải quả có có vỏ, thịt và hạt không ?
- Bạn có chắc rằng quả có các phần ; vỏ, thịt và hạt không?
-Tìm phương án giải quyết :
cá nhân nêu phương pháp nghiên cứu và tìm tòi.
GV thống nhất phương án : Thực hành ,Quan sát
4.Tiến hành quan sát, nghiên cứu. (các bước thực hiện )
Bước 1: Quan sát nhận biết đặc điểm
Bước 2: Bổ quả
Bước 3: Phân loại các bộ phận của quả,
Bước 4: Ăn quả nhận biết mùi, vị
5.Kết luận hợp thức hóa kiến thức.
Các nhóm báo cáo kết quả nghiên cứu .
Đối chứng với dự đoán ban đầu .
* GV Kết luận:
-Có nhiều loại quả
-Chúng khác nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc, mùi vị.
-Mỗi quả thường có: vỏ, thịt và hạt
Lớp 4. VẬT DẪN NHIỆT VÀ VẬT CÁCH NHIỆT .
1. Tình huống xuất phát
GV Nêu tình huống
Trong thực tế có những vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém. Vậy xung quanh em vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém?
2. Bộc lộ quan điểm ( Học sinh nêu dự đoán )
Cá nhân dự đoán ghi vào vở báo cáo với nhóm, nhóm thảo luận và ghi dự đoán vào phiếu .
Các nhóm trình bày dự đóan của nhóm mình .
- Vật dẫn nhiết tốt : nhôm, đồng, sắt,...
- Vật dẫn nhiết kém : Cao su, nhựa , len, gỗ , vải.
3.Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi.
Thắc mắc : Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc .
VD: Vì sao bạn biết : Sắt, nhôm ,đồng là vật dẫn nhiết tốt.
Bạn có chắc rằng các loại : Gôc , nhựa,... là vật dẫn nhiết kém không ?
Tìm phương án giải quyết :
Các nhóm nêu phương án giải quyết . Thống nhất phương án : Làm thí nghiệm .
4.Thực hiện phương án tìm tòi : Làm thí nghiệm .
Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm “ Như sgk”
5.Kết luận hợp thức hóa kiến thức.
Các nhóm trình bày thí nghiệm và kết quả .
Đối chứng : Đối chiếu kết quả với dự đoán .
Kết luận :Kết luận:
- Các kim loại: đồng, nhôm, sắt, … dẫn nhiệt tốt còn gọi đơn giản là vật dẫn điện;
- Gỗ, nhựa, len, bông, … dẫn nhiệt kém còn gọi là vật cách nhiệt.
GV:Các kim loại, đồng,sắt,nhôm...dẫn nhiết tốt còn gọi là vật dẫn nhiệt.
còn nhựa, gỗ , vải , len , bông dẫn nhiết kém còn gọi là vật cách nhiệt .
GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống :
Chạm tay vào gỗ thấy thế nào ? Chạm tay vào sắt thấy thế nào ?
GV giải thích sự truyền nhiệt tốt và kếm của sắt , gỗ và KL.
LỚP 5. LỚP 5. Bài 30 : CAO SU
1. Tình huống xuất phát :
H: Em hãy kể tên các đồ dùng được làm bằng cao su?
GV tổ chức trò chơi “Truyền điện” để HS kể được các đồ dùng làm bằng cao su
-Kết luận trò chơi.
H: Theo em, cao su có tính chất gì?
2. Bộc lộ quan điểm ( Học sinh nêu dự đoán )
-GV yêu cầu HS mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về những tính chất của cao su
Báo cáo trong nhóm , Nhóm thảo luận ghi dự đoán vào phiếu .
Các nhóm đính dự đoán của mình lên bảng .
3.Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi .
Thắc mắc: Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc .- Định hướng cho HS nêu ra các câu hỏi :
H: Tính đàn hồi của cao su như thế nào?
H: Khi gặp nóng, lạnh, hình dạng của cao su thay đổi như thế nào?
H: Cao su có thể cách nhiệt, cách điện được không?
H: Cao su tan và không tan trong những chất nào?
4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
Tìm phương án giải quyết :
Thống nhất phương án : Làm thí nghiệm .
5.Kết luận, kiến thức mới :
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi trình bày thí nghiệm
-GV hướng dẫn HS so sánh kết quả thí nghiệm với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức
- GV kết luận về tính chất của cao su: cao su có tính đàn hồi tốt; ít bị biến đổi khi gặp nóng, lạnh; cách điện, cách nhiệt tốt; không tan trong nước, tan trong một số chất lỏng khác; cháy khi gặp lửa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Huyền
Dung lượng: 174,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)