Chuyên đề " Nâng cao chất lượng bài giảng bằng GAĐT"
Chia sẻ bởi Trần Ánh Tuyết |
Ngày 24/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề " Nâng cao chất lượng bài giảng bằng GAĐT" thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Phòng giáo dục đào tạo huyện đông triều
trường THcs mạo khê ii
Hội nghị Chuyên đề "ứng dụng công nghệ thông tin môn Sinh học"
Trần Thị ánh Tuyết - Phó Hiệu trưởng
trường THCS Mạo Khê II
Nng cao
cht lỵng bi ging
bng Gio n iƯn tư
I. Đặt vấn đề
Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống. Trong giáo dục, việc ứng dụng CNTT trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về PPDH.
Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học phù hợp và CNTT là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới PPDH bằng việc cung cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin. Việc khai thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng“dạy chay” một cách thiết thực đồng thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học., bởi sinh học là một môn học rất nhạy bén đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên hệ thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của bộ môn.
Ứng dụng CNTT còn giúp giáo viên soạn thảo và ứng dụng các phần mềm dạy học có hiệu quả.
Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên có thể cài đặt thêm tư liệu, hình ảnh, băng hình, trình bày đề cương bài giảng gọn, đẹp, sinh động và thuận tiện. Khi sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng, thay vào đó, giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn.
T«i rÊt vui mõng vµ vinh dù ®îc thay mÆt cho Tæ bé m«n sinh Trêng THCS M¹o Khª II huyÖn §«ng TriÒu vÒ dù vµ tham luËn víi héi nghÞ vÊn ®Ò “N©ng cao chÊt lîng bµi gi¶ng b»ng gi¸o ¸n ®iÖn tö.”
Tríc hÕt, T«i xin kh¼ng ®Þnh viÖc ¸p dông d¹y vµ häc b»ng bµi giảng ®iÖn tö cña Bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o nãi chung, cña së gi¸o dôc еo t¹o Qu¶ng Ninh nãi riªng lµ mét chñ tr¬ng hÕt søc ®óng ®¾n.
Bëi v× viÖc ¸p dông C«ng nghÖ th«ng tin trong c¸c lÜnh vùc cña cuéc sèng trong ®ã cã lÜnh vùc Gi¸o dôc - §µo t¹o lµ hÕt søc cÇn thiÕt, v× nã cã t¸c dông v« cïng to lín vµ quan träng mµ kh«ng ai phñ nhËn ®îc, nhÊt lµ khi ®Êt níc ta ®· héi nhËp s©u réng ®èi víi c¸c níc trªn thÕ giíi.
NhËn thøc tÇm quan träng cña bµi giảng ®iÖn tö trong viÖc ®¸p øng môc tiªu gi¶ng d¹y nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ giê lªn líp c¸c m«n häc lµ niÒm tr¨n trë kh«ng cña riªng ai. B¶n th©n T«i còng nh c¸c ®ång nghiÖp ë trong tæ bé m«n, trong trêng vÉn cßn nhiÒu ®iÒu suy nghÜ vµ cÇn trao ®æi. Xin ®îc b¸o c¸o tríc Héi nghÞ:
I. Đặt vấn đề
Trong trường chúng tôi các tổ chuyên môn đều đã có các chuyên đề thảo luận để đưa ra các giải pháp cho việc ứng dụng CNTT trong dạy và học cụ thể chúng tôi chia ra các mức như sau:
II. Nội dung
Sử dụng CNTT & TT để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu, tạo đề KT …
Ứng dụng CNTT & TT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học
Tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học.
Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ đề môn học
Cao hơn mức 4: Tự xây dựng tư liệu cho bài giảng của mình.
II.1 Sự KHáC BIệT GIữA DạY HọC BằNG
GIáO áN TRUYềN THốNG Và BàI GIảNG ĐIệN Tử
Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em HS. Nó không những giúp cho tiết học trở nên lôi cuốn hơn mà còn hạn chế việc GV bị cháy giáo án vì thời gian được kiểm soát bằng máy. Nếu như trong mỗi tiết học thông thường, GV phải dành khá nhiều thời gian để treo tranh ảnh, thao tác các hoạt động thí nghiệm thì trong tiết học có sử dụng giáo án điện tử, những chuyện đó chỉ cần một cú kích con chuột.
Giảng dạy ứng dụng CNTT có nhiều ưu điểm: giúp bài giảng sinh động, tạo cho học sinh sự hứng thú và yêu thích môn học, đạt hiệu quả cao, kiểm tra kiến thức của nhiều học sinh, hỗ trợ đắc lực cho các giờ thực hành.
GV được giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với học sinh, qua đó kiểm sóat được học sinh, học sinh được thu hút, kích thích khám phá tri thức qua thông tin thu nhận được, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi để hỏi GV, giúp cho giờ học thêm hứng thú, có hiệu quả.
II.2 Ưu thế của giáo án điện tử so với
giáo án truyền thống
Bài giảng
Điện tử
Bài dạy
Ý tưởng
Phương pháp
Kỹ thuật
Vận dụng
Hiệu quả
II.3. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐT TRONG DẠY HỌC SINH HỌC:
3.1. Những yêu cầu chung
Để chuẩn bị cho một bài giảng bằng giáo án điện tử là chuyện không hề đơn giản chút nào. Ngoài việc đòi hỏi GV có một kiến thức nhất định về tin học như sử dụng thành thạo phần mềm thiết kế bài giảng thì nó còn yêu cầu GV phải có khả năng vận dụng hợp lý giữa việc trình bày bài giảng một cách khoa học gắn với phương pháp sư phạm.
Muốn ứng dụng CNTT trong giảng dạy có hiệu quả, theo tôi giáo viên phải có sự thay đổi về nhận thức, vượt lên sự bảo thủ, quen lối mòn, ngại khó, ngại đổi mới, dần dần tạo được động lực, sự hứng thú với các phương tiện kỹ thuật. Thứ nữa, muốn ứng dụng CNTT, giáo viên không chỉ có trình độ nhất định về CNTT, mà phải biết ngoại ngữ.
3.2. Các phần mềm thường sử dụng trong thiết kế bài giảng điện tử sinh học:
Power Point, Macromedia Flash MX 2004, Violet; phần mềm Macromedia Breeze, đây là phần mềm cung cấp đầy đủ các tính năng từ việc tạo bài trình bày có multimedia, phát bài trình bày qua mạng, cũng như khả năng quản lý các bài trình bày; phần mềm Dreamweaver tạo website vào loại tốt nhất thế giới hiện nay. Bạn có thể dễ dàng tạo ra các trang HTML mà không phải biết nhiều kiến thức về nó; Phần mềm soạn bài giảng điện tử Lectora Publisher. Đây là phần mềm rất dễ học. Chỉ trong khoảng 30 phút bạn đã có thể tạo nội dung học tập của riêng bạn. Bạn không cần biết kĩ năng về lập trình. Bạn cũng có thể tạo được các bài kiểm tra như phần mềm Trí Việt v.v..
3.3. Khi dạy học các khái niệm, hiện tượng khoa học trừu tượng trong đó học sinh khó hình dung khái niệm khoa học, có thể dùng mô phỏng, minh hoạ nhiều quá trình, hiện tượng trong xã hội và trong con người mà không quan sát trực tiếp được trong điều kiện nhà trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ phương tiện khác. Phần mềm dạy học có thể giúp học sinh tự tìm tri thức mới, ôn tập, tự luyện tập theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ năng lực học sinh.
VD: Khi dạy kiến thức sinh học 8,9, đó là những kiến thức về quá trình, kiến thức cơ chế là những kiến thức khó, nếu dùng tranh vẽ kết hợp thuyết trình của GV mất nhiều thời gian mà hiệu quả không cao, nhưng nếu có sự kết hợp của CNTT thì bài dạy lại trở lên nhẹ nhàng dễ hiểu.
Đặc biệt hơn nữa là các kiến thức về các cơ chế, quá trình đó lại phải được rút ra từ việc quan sát các thí nghiệm. Trong đó, có nhiều thí nghiệm là những thí nghiệm trường diễn, không thể tiến hành trên lớp, lại rất khó có kết quả như mong muốn. Do đó, càng khó khăn hơn khi thực hiện tích hợp GDMT qua các nội dung này cho HS.
Để khắc phục và hạn chế những khó khăn trên, chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu sử dụng thí nghiệm ảo (do chuyên gia tin học thể hiện theo kịch bản của chuyên gia môn học - GV có thể tham khảo trong địa chỉ Website: www.bachkim.com.vn ) nhằm giúp GV thực hiện tốt hai mục tiêu của bài học: vừa nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn, vừa tích hợp được GDMT có hiệu quả.
Sau đây, chúng tôi xin minh họa các bước sử dụng các thí nghiệm ảo trong dạy học bài "Quang hợp`` (bài 21 - Sinh học 6) để tổ chức các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức mới
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
III. Kinh nghiệm
Trường hợp 1: Cũng giáo viên này trước đây khi chưa sử dụng GAĐT thì bài dạy của họ rất hay, học sinh tiếp thu tốt, lớp học sinh động tiết dạy được tập thể đánh giá tốt được công nhận là giáo viên giỏi của Huyện, Tỉnh …
Trường hợp 2 : Có giáo viên giảng dạy bằng GAĐT được công nhận là giáo viên dạy giỏi của huyện còn rất trẻ. Qua dự giờ được tập thể đánh giá giờ dạy tốt vì:
Sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ cho giảng dạy.
Đầu tư, sưu tầm, những hình ảnh minh họa rất phù hợp với từng phần.
Chia nhóm hợp lý, các nhóm họat động tích cực tham gia tốt bài giảng của giáo viên
Sử dụng màu sắc hài hòa, phông chữ rõ ràng trình bày hợp lý. Nội dung bài dạy tạo hiệu ứng hài hòa, tiến trình hợp lý, học sinh hứng thú theo dõi tiếp thu bài tốt.
VD: Minh họa 2
VD: Tiết 28 Sinh học 9
VD: Minh họa bài Quang hợp
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
III. Kinh nghiệm
IV. Một số đề xuất
1. Khó khăn, vướng mắc
Khó khăn, vướng mắc
Dù GV giảng dạy bằng giáo án điện tử có lợi thế trong việc khái quát sơ đồ nhanh và truyền tải được lượng lớn thông tin cho các em HS mà phương pháp truyền thống không thể theo kịp, đặc biệt là đối với chương trình sách giáo khoa mới, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế nhất định .
Các em HS vốn lâu nay đã quen với việc các thầy cô dạy dưới hình thức giảng - đọc - chép thì nay các em như được đi trên mây, trên gió. Nhiều em chưa kịp hiểu rõ những chữ trên màn hình đang muốn nói lên điều gì thì nó đã biến mất. "Việc ứng dụng có thể một mặt nào đó còn chưa đồng bộ giữa việc làm của thầy giáo và trình độ tiếp thu công nghệ mới của học trò". Nhiều GV quá lạm dụng vào việc chạy chữ trên màn hình trong khi có thể sử dụng bằng hình thức viết bảng hoặc nói. Theo tôi, máy móc chỉ là phương tiện, chỉ có phương pháp giảng dạy làm sao đạt hiệu quả mới là cần thiết".
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
IV. Một số đề xuất
1. Khó khăn, vướng mắc
2. Đề xuất
III. Kinh nghiệm
Để việc giảng dạy bằng giáo án điện tử có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đuợc điều kiện dạy và học trong giai đoạn hiện nay, theo tôi cần có những giải pháp sau:
1/. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải đáp ứng đầy đủ đảm bảo chất lượng.
3/. Giáo viên phải lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp, không phải chủ đề dạy học nào cũng cần tới bài giảng điện tử. Cần tránh chọn những chủ đề, những tiết học mà việc thiết kế nhiều thời gian nhưng việc sử dụng nó trong dạy học thì hiệu quả lại không đáng kể.
2/. Từng bước, có lộ trình cụ thể tạo điều kiện cho giáo viên học tập, áp dụng và làm chủ công nghệ thông tin khi giảng dạy. Bên cạnh đó không ngừng truy cập áp dụng những phần mềm mới hỗ trợ việc soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử.
4/. Các kiến thức đưa vào bài giảng điện tử dưới dạng các Slide phải được chọn lọc chính xác dễ hiểu thể hiện logic tạo điều kiện tốt cho học sinh tiếp thu bài giảng tích cực, tránh lạm dụng trình chiếu biểu diễn một chiều.
5/. Muốn như vậy, các trường phải có một đội ngũ giáo viên công nghệ thông tin đủ năng lực để phát triển môn Tin học trong nhà trường vì Tin học chính là nền tảng quan trọng để sau này bạn trẻ làm việc năng động, chuyên nghiệp.
Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
Mối quan hệ giữa ARN và Prôtêin:
1.Vai trò của mARN:
2: Quá trình hình thành chuỗi axitamin:
Đoan băng mô tả quá trình tổng hợp prôtêin (chuỗi aa)
? Có những thành phần nào tham gia vào quá trình tổng hợp chuỗi aa?
Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
Mối quan hệ giữa ARN và Prôtêin:
1.Vai trò của mARN:
2: Quá trình hình thành chuỗi axitamin:
a. Các thành phần tham gia
+ mARN
+ ribôxôm
+ tARN
+ aa
b. Quá trình hình thành chuỗi aa:
Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
Xem tiếp đoạn băng:
? Các tARN v/c aa đi vào đối mã với bộ 3 mã sao trên mARN theo nguyên tắc như thế nào?
? Khi nào thì tổng hợp xong 1 phân tử prôtêin?
? Tương quan về số lượng giữa aa và Nu của mARN khi ở trong ribôxôm?
Dạy bằng PP truyền thống
Hãy mô tả trên sơ đồ quá trình sinh tổng hợp Prôtêin:
Xin trân trọng cảm ơn!
trường THcs mạo khê ii
Hội nghị Chuyên đề "ứng dụng công nghệ thông tin môn Sinh học"
Trần Thị ánh Tuyết - Phó Hiệu trưởng
trường THCS Mạo Khê II
Nng cao
cht lỵng bi ging
bng Gio n iƯn tư
I. Đặt vấn đề
Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và những tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống. Trong giáo dục, việc ứng dụng CNTT trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về PPDH.
Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học phù hợp và CNTT là một trong những phương tiện quan trọng góp phần đổi mới PPDH bằng việc cung cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện này giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin. Việc khai thác mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng“dạy chay” một cách thiết thực đồng thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học., bởi sinh học là một môn học rất nhạy bén đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên hệ thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của bộ môn.
Ứng dụng CNTT còn giúp giáo viên soạn thảo và ứng dụng các phần mềm dạy học có hiệu quả.
Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên có thể cài đặt thêm tư liệu, hình ảnh, băng hình, trình bày đề cương bài giảng gọn, đẹp, sinh động và thuận tiện. Khi sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc ghi bảng, thay vào đó, giáo viên có điều kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn.
T«i rÊt vui mõng vµ vinh dù ®îc thay mÆt cho Tæ bé m«n sinh Trêng THCS M¹o Khª II huyÖn §«ng TriÒu vÒ dù vµ tham luËn víi héi nghÞ vÊn ®Ò “N©ng cao chÊt lîng bµi gi¶ng b»ng gi¸o ¸n ®iÖn tö.”
Tríc hÕt, T«i xin kh¼ng ®Þnh viÖc ¸p dông d¹y vµ häc b»ng bµi giảng ®iÖn tö cña Bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o nãi chung, cña së gi¸o dôc еo t¹o Qu¶ng Ninh nãi riªng lµ mét chñ tr¬ng hÕt søc ®óng ®¾n.
Bëi v× viÖc ¸p dông C«ng nghÖ th«ng tin trong c¸c lÜnh vùc cña cuéc sèng trong ®ã cã lÜnh vùc Gi¸o dôc - §µo t¹o lµ hÕt søc cÇn thiÕt, v× nã cã t¸c dông v« cïng to lín vµ quan träng mµ kh«ng ai phñ nhËn ®îc, nhÊt lµ khi ®Êt níc ta ®· héi nhËp s©u réng ®èi víi c¸c níc trªn thÕ giíi.
NhËn thøc tÇm quan träng cña bµi giảng ®iÖn tö trong viÖc ®¸p øng môc tiªu gi¶ng d¹y nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ giê lªn líp c¸c m«n häc lµ niÒm tr¨n trë kh«ng cña riªng ai. B¶n th©n T«i còng nh c¸c ®ång nghiÖp ë trong tæ bé m«n, trong trêng vÉn cßn nhiÒu ®iÒu suy nghÜ vµ cÇn trao ®æi. Xin ®îc b¸o c¸o tríc Héi nghÞ:
I. Đặt vấn đề
Trong trường chúng tôi các tổ chuyên môn đều đã có các chuyên đề thảo luận để đưa ra các giải pháp cho việc ứng dụng CNTT trong dạy và học cụ thể chúng tôi chia ra các mức như sau:
II. Nội dung
Sử dụng CNTT & TT để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu, tạo đề KT …
Ứng dụng CNTT & TT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học
Tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy học.
Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ đề môn học
Cao hơn mức 4: Tự xây dựng tư liệu cho bài giảng của mình.
II.1 Sự KHáC BIệT GIữA DạY HọC BằNG
GIáO áN TRUYềN THốNG Và BàI GIảNG ĐIệN Tử
Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến các em HS. Nó không những giúp cho tiết học trở nên lôi cuốn hơn mà còn hạn chế việc GV bị cháy giáo án vì thời gian được kiểm soát bằng máy. Nếu như trong mỗi tiết học thông thường, GV phải dành khá nhiều thời gian để treo tranh ảnh, thao tác các hoạt động thí nghiệm thì trong tiết học có sử dụng giáo án điện tử, những chuyện đó chỉ cần một cú kích con chuột.
Giảng dạy ứng dụng CNTT có nhiều ưu điểm: giúp bài giảng sinh động, tạo cho học sinh sự hứng thú và yêu thích môn học, đạt hiệu quả cao, kiểm tra kiến thức của nhiều học sinh, hỗ trợ đắc lực cho các giờ thực hành.
GV được giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với học sinh, qua đó kiểm sóat được học sinh, học sinh được thu hút, kích thích khám phá tri thức qua thông tin thu nhận được, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi để hỏi GV, giúp cho giờ học thêm hứng thú, có hiệu quả.
II.2 Ưu thế của giáo án điện tử so với
giáo án truyền thống
Bài giảng
Điện tử
Bài dạy
Ý tưởng
Phương pháp
Kỹ thuật
Vận dụng
Hiệu quả
II.3. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐT TRONG DẠY HỌC SINH HỌC:
3.1. Những yêu cầu chung
Để chuẩn bị cho một bài giảng bằng giáo án điện tử là chuyện không hề đơn giản chút nào. Ngoài việc đòi hỏi GV có một kiến thức nhất định về tin học như sử dụng thành thạo phần mềm thiết kế bài giảng thì nó còn yêu cầu GV phải có khả năng vận dụng hợp lý giữa việc trình bày bài giảng một cách khoa học gắn với phương pháp sư phạm.
Muốn ứng dụng CNTT trong giảng dạy có hiệu quả, theo tôi giáo viên phải có sự thay đổi về nhận thức, vượt lên sự bảo thủ, quen lối mòn, ngại khó, ngại đổi mới, dần dần tạo được động lực, sự hứng thú với các phương tiện kỹ thuật. Thứ nữa, muốn ứng dụng CNTT, giáo viên không chỉ có trình độ nhất định về CNTT, mà phải biết ngoại ngữ.
3.2. Các phần mềm thường sử dụng trong thiết kế bài giảng điện tử sinh học:
Power Point, Macromedia Flash MX 2004, Violet; phần mềm Macromedia Breeze, đây là phần mềm cung cấp đầy đủ các tính năng từ việc tạo bài trình bày có multimedia, phát bài trình bày qua mạng, cũng như khả năng quản lý các bài trình bày; phần mềm Dreamweaver tạo website vào loại tốt nhất thế giới hiện nay. Bạn có thể dễ dàng tạo ra các trang HTML mà không phải biết nhiều kiến thức về nó; Phần mềm soạn bài giảng điện tử Lectora Publisher. Đây là phần mềm rất dễ học. Chỉ trong khoảng 30 phút bạn đã có thể tạo nội dung học tập của riêng bạn. Bạn không cần biết kĩ năng về lập trình. Bạn cũng có thể tạo được các bài kiểm tra như phần mềm Trí Việt v.v..
3.3. Khi dạy học các khái niệm, hiện tượng khoa học trừu tượng trong đó học sinh khó hình dung khái niệm khoa học, có thể dùng mô phỏng, minh hoạ nhiều quá trình, hiện tượng trong xã hội và trong con người mà không quan sát trực tiếp được trong điều kiện nhà trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ phương tiện khác. Phần mềm dạy học có thể giúp học sinh tự tìm tri thức mới, ôn tập, tự luyện tập theo nội dung tuỳ chọn, theo các mức độ năng lực học sinh.
VD: Khi dạy kiến thức sinh học 8,9, đó là những kiến thức về quá trình, kiến thức cơ chế là những kiến thức khó, nếu dùng tranh vẽ kết hợp thuyết trình của GV mất nhiều thời gian mà hiệu quả không cao, nhưng nếu có sự kết hợp của CNTT thì bài dạy lại trở lên nhẹ nhàng dễ hiểu.
Đặc biệt hơn nữa là các kiến thức về các cơ chế, quá trình đó lại phải được rút ra từ việc quan sát các thí nghiệm. Trong đó, có nhiều thí nghiệm là những thí nghiệm trường diễn, không thể tiến hành trên lớp, lại rất khó có kết quả như mong muốn. Do đó, càng khó khăn hơn khi thực hiện tích hợp GDMT qua các nội dung này cho HS.
Để khắc phục và hạn chế những khó khăn trên, chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu sử dụng thí nghiệm ảo (do chuyên gia tin học thể hiện theo kịch bản của chuyên gia môn học - GV có thể tham khảo trong địa chỉ Website: www.bachkim.com.vn ) nhằm giúp GV thực hiện tốt hai mục tiêu của bài học: vừa nâng cao chất lượng dạy - học bộ môn, vừa tích hợp được GDMT có hiệu quả.
Sau đây, chúng tôi xin minh họa các bước sử dụng các thí nghiệm ảo trong dạy học bài "Quang hợp`` (bài 21 - Sinh học 6) để tổ chức các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức mới
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
III. Kinh nghiệm
Trường hợp 1: Cũng giáo viên này trước đây khi chưa sử dụng GAĐT thì bài dạy của họ rất hay, học sinh tiếp thu tốt, lớp học sinh động tiết dạy được tập thể đánh giá tốt được công nhận là giáo viên giỏi của Huyện, Tỉnh …
Trường hợp 2 : Có giáo viên giảng dạy bằng GAĐT được công nhận là giáo viên dạy giỏi của huyện còn rất trẻ. Qua dự giờ được tập thể đánh giá giờ dạy tốt vì:
Sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ cho giảng dạy.
Đầu tư, sưu tầm, những hình ảnh minh họa rất phù hợp với từng phần.
Chia nhóm hợp lý, các nhóm họat động tích cực tham gia tốt bài giảng của giáo viên
Sử dụng màu sắc hài hòa, phông chữ rõ ràng trình bày hợp lý. Nội dung bài dạy tạo hiệu ứng hài hòa, tiến trình hợp lý, học sinh hứng thú theo dõi tiếp thu bài tốt.
VD: Minh họa 2
VD: Tiết 28 Sinh học 9
VD: Minh họa bài Quang hợp
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
III. Kinh nghiệm
IV. Một số đề xuất
1. Khó khăn, vướng mắc
Khó khăn, vướng mắc
Dù GV giảng dạy bằng giáo án điện tử có lợi thế trong việc khái quát sơ đồ nhanh và truyền tải được lượng lớn thông tin cho các em HS mà phương pháp truyền thống không thể theo kịp, đặc biệt là đối với chương trình sách giáo khoa mới, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế nhất định .
Các em HS vốn lâu nay đã quen với việc các thầy cô dạy dưới hình thức giảng - đọc - chép thì nay các em như được đi trên mây, trên gió. Nhiều em chưa kịp hiểu rõ những chữ trên màn hình đang muốn nói lên điều gì thì nó đã biến mất. "Việc ứng dụng có thể một mặt nào đó còn chưa đồng bộ giữa việc làm của thầy giáo và trình độ tiếp thu công nghệ mới của học trò". Nhiều GV quá lạm dụng vào việc chạy chữ trên màn hình trong khi có thể sử dụng bằng hình thức viết bảng hoặc nói. Theo tôi, máy móc chỉ là phương tiện, chỉ có phương pháp giảng dạy làm sao đạt hiệu quả mới là cần thiết".
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
IV. Một số đề xuất
1. Khó khăn, vướng mắc
2. Đề xuất
III. Kinh nghiệm
Để việc giảng dạy bằng giáo án điện tử có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đuợc điều kiện dạy và học trong giai đoạn hiện nay, theo tôi cần có những giải pháp sau:
1/. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải đáp ứng đầy đủ đảm bảo chất lượng.
3/. Giáo viên phải lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp, không phải chủ đề dạy học nào cũng cần tới bài giảng điện tử. Cần tránh chọn những chủ đề, những tiết học mà việc thiết kế nhiều thời gian nhưng việc sử dụng nó trong dạy học thì hiệu quả lại không đáng kể.
2/. Từng bước, có lộ trình cụ thể tạo điều kiện cho giáo viên học tập, áp dụng và làm chủ công nghệ thông tin khi giảng dạy. Bên cạnh đó không ngừng truy cập áp dụng những phần mềm mới hỗ trợ việc soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử.
4/. Các kiến thức đưa vào bài giảng điện tử dưới dạng các Slide phải được chọn lọc chính xác dễ hiểu thể hiện logic tạo điều kiện tốt cho học sinh tiếp thu bài giảng tích cực, tránh lạm dụng trình chiếu biểu diễn một chiều.
5/. Muốn như vậy, các trường phải có một đội ngũ giáo viên công nghệ thông tin đủ năng lực để phát triển môn Tin học trong nhà trường vì Tin học chính là nền tảng quan trọng để sau này bạn trẻ làm việc năng động, chuyên nghiệp.
Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
Mối quan hệ giữa ARN và Prôtêin:
1.Vai trò của mARN:
2: Quá trình hình thành chuỗi axitamin:
Đoan băng mô tả quá trình tổng hợp prôtêin (chuỗi aa)
? Có những thành phần nào tham gia vào quá trình tổng hợp chuỗi aa?
Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
Mối quan hệ giữa ARN và Prôtêin:
1.Vai trò của mARN:
2: Quá trình hình thành chuỗi axitamin:
a. Các thành phần tham gia
+ mARN
+ ribôxôm
+ tARN
+ aa
b. Quá trình hình thành chuỗi aa:
Bài 19. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
Xem tiếp đoạn băng:
? Các tARN v/c aa đi vào đối mã với bộ 3 mã sao trên mARN theo nguyên tắc như thế nào?
? Khi nào thì tổng hợp xong 1 phân tử prôtêin?
? Tương quan về số lượng giữa aa và Nu của mARN khi ở trong ribôxôm?
Dạy bằng PP truyền thống
Hãy mô tả trên sơ đồ quá trình sinh tổng hợp Prôtêin:
Xin trân trọng cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Ánh Tuyết
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)