Chuyên đề lớp 3: Giúp học sinh phát huy tính tích cực trong môn LTVC
Chia sẻ bởi Lê Thị Kim Chi |
Ngày 10/10/2018 |
64
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề lớp 3: Giúp học sinh phát huy tính tích cực trong môn LTVC thuộc Luyện từ và câu 3
Nội dung tài liệu:
Trường Tiểu học Tu Tra
Báo cáo chuyên đề
Môn: Luyện từ và câu-Lớp 3
GIÚP HỌC SINH PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3
CHUYÊN ĐỀ
I. Đặt vấn đề:
Trong trường Tiểu học, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ quan trọng đối với học sinh. Bởi tiếng Việt là môn học giúp các em hình thành bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Trong các phân môn tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu là một trong những phân môn đặc biệt quan trọng đối với học sinh lớp 3. Bởi phân môn Luyện từ và câu rèn cho các em kỹ năng nói - viết thành câu.
Học tốt chương trình luyện từ và câu các em có thể nói viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng việt văn hoá trong giao tiếp và thích học môn Tiếng Việt.
Tiết học Luyện từ và câu nặng về kiến thức nên trong mỗi tiết học chỉ có một số học sinh tích cực trong tiết học, còn một số em chỉ biết nghe bạn trình bày rồi gật gù đồng ý theo.
Làm thế nào để các em lớp 3 tích cực, chủ động sáng tạo hơn khi học phân môn luyện từ và câu? Tiết luyện từ và câu không trở nên nặng nề với các em nữa? Đó chính là băn khoăn, trăn trở của tất cả giáo viên trong khối 2+3 vì vậy chúng tôi chọn chuyên đề: “Giúp học sinh phát huy tính tích cực trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3” nhằm giúp các em học tốt tiết Luyện từ và câu
II.Giải quyết vấn đề
1.Cơ sở lí luận
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép” giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
2. Thực trạng vấn đề.
a.Thuận lợi:
- 100% học sinh có đầy đủ sách vở và dụng cụ học tập.
- Các em có cùng độ tuổi, ngoan ngoãn.
- Giáo viên nhiệt tình, gần gũi, thương yêu học sinh và ham học hỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có trình độ chuẩn và tay nghề vững vàng.
- Giáo viên nắm rõ mục tiêu, nội dung chương trình sách giáo khoa môn tiếng Việt lớp 3.
- Giáo viên nắm được đặc điểm tâm lí lứa tuổi các em lớp 3.
b.Khó khăn
- Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Một số em chưa có tinh thần tự giác trong học tập.
-Trình độ tiếp thu của các em không đồng đều, một số học sinh còn ít tích cực học tập.
- Chưa đọc kĩ yêu cầu của bài, còn lúng túng khi làm các bài tập.
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề.
3.1.Nắm vững nội dung dạy học
a. Mở rộng vốn từ
- Ngoài những từ được dạy qua các bài tập đọc, những thành ngữ được cung cấp qua các bài tập viết, học sinh được mở rộng vốn từ theo từng chủ điểm (Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc – Trung – Nam, Anh em một nhà, Thành thị - nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc,
Sáng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất. Bước đầu được làm quen với một số từ ngữ địa phương thông qua các bài tập luyện từ và câu.
- Thông qua các bài tập đọc:
+ Tìm từ ngữ theo chủ điểm
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ.
+ Quản lí, phân loại vốn từ.
+ Luyện cách sử dụng từ.
b.Ôn luyện kiến thức đã học ở lớp 2
- Ôn về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm ( chủ yếu thông qua các bài tập có yêu cầu nhận diện)
- Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2: Ai là gì? Ai ( cái gì, con gì) làm gì? Ai thế nào? Các thành phần trong câu đáp ứng các câu hỏi Ai? Là gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? Thông qua các bài tập:
+ Trả lời câu hỏi.
+Tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi.
+ Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu
+ Đặt câu theo mẫu, ghép các bộ phận thành câu...
- Ôn về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. Thông qua các bài tập:
+ Chon dấu câu đã cho điền vào ô trống.
+ Tìm dấu câu thích hợp điền vào ô trống
+ Điền dấu câu đã cho vào chỗ thích hợp
+ Tập ngắt câu
c. Bước đầu làm quen với các biện pháp tu từ, so sánh và nhân hóa.
- Về biện pháp so sánh, sách giáo khoa có nhiều loại hình bài tập như:
+ Nhận diện ( Tìm những sự vật được so sánh, những hình ảnh so sánh, các vế so sánh,
các từ so sánh, các đặc điểm được so sánh...)
+ Tập nhận biết tác dụng của so sánh
+ Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh.
- Về biện pháp nhân hóa, sách giáo khoa có những loại hình bài tập như:
+ Nhận diện phép nhân hóa trong câu; cái gì được nhân hóa? Nhân hóa bằng cách nào.
+ Tập nhận biết cái hay của phép nhân hóa, tập viết câu, đoạn có sử dụng hình ảnh nhân hóa.
3.2. Vận dụng một số hình thức dạy học phù hợp:
- Các bài dạy luyện từ và câu sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 được thiết kế tương tự như ở lớp 2 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Để việc giảng dạy có hiệu quả với đối tượng học sinh cụ thể, ngoài việc nắm vững các kiến thức về từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt ở cả lớp 2 và 3, giáo viên cần lưu ý vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, áp dụng các kĩ thuật dạy học vào trong các tiết dạy sao cho phù hợp như: Kĩ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật các mảnh ghép, … và các hình thức dạy học phù hợp với nội dung từng bài học
a. Dạy các bài tập rèn luyện về từ
- Ở hầu hết các dạng bài tập mở rộng vốn từ ( theo chủ điểm,theo ý nghĩa khái quát – từ loại, theo quan hệ cấu tạo từ), bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ , bài tập hệ thống hóa và phân loại vốn từ, ... giáo viên đều có thể tổ chức cho học sinh khai thác và phát huy vốn tiếng Việt thông qua việc thực hành luyện tập cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm, chuẩn bị các đồ dùng
dạy học và phương tiện thích hợp như tranh ảnh, vật thật, mô hình, băng, đĩa,... bảng phụ, bảng nhóm, giấy khổ rộng, phấn hay bút dạ...) để học sinh hứng thú tham gia thực hành một cách nhẹ nhàng như tham gia các trò chơi, cuộc thi gần gũi với lứa tuổi.
Ví dụ: Tuần 2: Mở rộng vốn từ: Thiếu nhi
Bài tập 1/16 (Tiếng việt 3 tập 1) : Tìm từ ngữ chỉ trẻ em.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận và ghi kết quả vào bảng nhóm hoặc trò chơi đố từ, thi tìm từ ngữ,...
Dựa vào vốn từ ngữ học sinh tìm được (nhiều – ít, đúng – sai), giáo viên kịp thời xác nhận kết quả hay điều chỉnh, uốn nắn, hoặc gợi ý bằng câu hỏi để học sinh tìm tòi, bổ sung thêm vốn từ ngữ cho bản thân.
- Giáo viên có thể áp dụng các kĩ thuật dạy học vào tiết dạy giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.
Có thể sử dụng Kĩ thuật khăn trải bàn để giúp học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau, rèn cho học sinh kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vần đề, đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như sự phối hợp làm việc theo nhóm tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.
Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. Nâng cao hiệu quả trong học tập.
Ví dụ: Tuần 7: Bài : Từ chỉ hoạt động, trạng thái – So sánh.
Bài tập 2/58 (Tiếng việt 3 tập 1) : Tìm các từ ngữ chỉ HĐ, trạng thái trong bài tập đọc. Trận Bóng Dưới Lòng Đường.
Bước 1: Chia cả lớp thành các nhóm nhỏ ( mỗi nhóm có 4 học sinh) và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao.
Bước 2: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng 2-3 phút nội dung bài tập .
Bước 3: Trên cở sở những ý kiến của mỗi cá nhân, thảo luận nhóm thống nhất ý kiến, viết trong ô chủ đề ý kiến chung.
Bước 4: Học sinh trình bày kết quả làm việc.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Sơ đồ kĩ thuật “Khăn trải bàn”
HS1
HS2
HS4
HS3
Chủ
đề
Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng “Kĩ thuật mảnh ghép” nhằm kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Ví dụ 1: Tuần 2- Bài tập 1/16 (Tiếng việt 3 tập 1)
Bước 1: ( Nhóm chuyên sâu ) Chia cả lớp thành 4 nhóm ( mỗi nhóm có khoảng 4 học sinh), yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu một nội dung khác nhau ở bài 1a,b,c.
Bước 2: Các nhóm nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung cho các bạn nhóm khác.
Bước 3: ( Nhóm mảnh ghép) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở nhóm “ Chuyên sâu”, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “ mảnh ghép” trong nhóm “ mảnh ghép”.
Bước 4:Từng học sinh lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “ mảnh ghép” đều nắm bắt được đầy đủ nội dung.
Bước 5: Học sinh trình bày kết quả làm việc.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Ví dụ 2: Tuần 16- Bài tập 1,2/135(Tiếng việt 3 tập 1)
Bước 1: ( Nhóm chuyên sâu ) Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Nhóm 1: Em hãy kể tên một số thành phố ở nước ta.
Nhóm 2: Hãy kể tên các sự vật và công việc thường thấy ở thành phố.
Nhóm 3:Em hãy kể tên một vùng quê mà em biết.
Nhóm 4: Hãy kể tên các sự vật và công việc thường thấy ở nông thôn.
Bước 2: Các nhóm nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung cho các bạn nhóm khác.
Bước 3: ( Nhóm mảnh ghép) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở nhóm “ Chuyên sâu”, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “ mảnh ghép” trong nhóm “ mảnh ghép”. Các nhóm bình chọn nhóm trưởng nhóm mảnh ghép.
Bước 4:Từng học sinh lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “ mảnh ghép” đều nắm bắt được đầy đủ nội dung. Thư kí ghi lại kết quả trình bày của các thành viên trong nhóm mình.
Bước 5: Nhóm trưởng trình bày kết quả làm việc.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Bằng cách này học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng.
Giai đoạn 1
Nhóm
chuyên
sâu
Giai đoạn 2
Nhóm
mảnh
ghép
1
1
1
2
2
2
3
3
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
Sơ đồ kĩ thuật “Mảnh ghép”
4
4
4
4
4
4
b. Dạy các bài tập rèn luyện về câu:
+ Đối với các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì?Ai làm gì?Ai thế nào? Như thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? Giáo viên cần giúp hs luyện tập thực hành theo mẫu là chủ yếu, chưa đòi hỏi kiến thức về các kiểu câu và bộ phận của câu ( học sinh sẽ được học ở lớp 4,5).
c. Đối với các bài tập về dấu câu (dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than).
+ Giáo viên cần cho học sinh luyện tập bằng nhiều hình thức, biện pháp phù hợp nhằm khai thác sự cảm nhận về tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu của học sinh về các mẫu câu hoặc trả lời các câu hỏi đã học.
thông qua việc hướng dẫn học sinh làm mẫu (bằng cách thử đặt dấu câu vào một vị trí để xem xét đúng – sai hoặc đặt câu hỏi để xác định ý trọn vẹn theo mẫu câu đã học khi đặt dấu chấm, xác định các bộ phận cùng trả lời câu hỏi Ai làm gì?Ai thế nào? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào?... để đặt dấu phẩy), giáo viên giúp học sinh bước đầu biết nhận xét về cách dùng dấu câu, chữa lỗi về dấu câu,... từ đó biết sử dụng dấu câu cho đúng, góp phần phục vụ kĩ năng viết cho các em.
Ví dụ: Tuần 10 - Bài tập 3 / 80
Ngắt đoạn văn dưới đây thành 5 câu và chép lại cho đúng chính tả:
Trên nương mỗi người một việc người lớn thì đánh trâu ra cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ đốt lá mấy chú bé đi bắc bếp thổi cơm.
- Giáo viên có thể vận dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hướng dẫn học sinh tìm
cách ngắt câu. Giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Xác định yêu cầu của bài tập.
Cho học sinh đọc thầm yêu cầu bài tập và đọan văn chưa có dấu ngắt câu. Sau đó nêu nhiệm vụ thực hiện.
+ Bước 2: Quan sát đoạn văn và tách câu
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ, quan sát đoạn văn để tìm ra các câu được viết theo kiểu câu
đã học( Ai làm gì?), mỗi câu đó sẽ ngăn cách với nhau bằng dấu chấm(.) giáo viên có thể nêu lần lượt các câu hỏi dưới đây để học sinh trả lời
- Các em đã được học những kiểu câu nào?
- Theo em, các câu trong đoạn văn trên được viết theo kiểu câu nào đã học?
- Đoạn văn gồm mấy câu? Đó là những câu nào?
Bước 3: Trình bày bài tập theo kết quả phân tích.
Sau khi xác định ranh giới các câu trong đoạn văn, học sinh chép lại đoạn văn cho đúng chính tả ( Viết hoa chữ cái đầu câu và đặt dấu chấm cuối câu).
Bước 4: Củng cố bằng cách giáo viên cho học sinh nêu cách làm bài tập để tích lũy kinh nghiệm
Bằng việc phân tích đoạn văn để tìm các câu được viết theo các kiểu câu đã học như trên
học sinh sẽ có phương pháp tư duy mạch lạc, tránh được lối làm bài có đáp số đúng mà không giải thích rõ ràng con đường đi đến đáp số ấy.
d. Dạy các bài tập làm quen với các biện pháp so sánh, nhân hóa.
+ Giáo viên có thể sử dụng các biện pháp gợi ý bằng câu hỏi, làm mẫu, lập bảng hoặc kẻ sơ đồ,... giúp học sinh dễ hình dung được cấu trúc của so sánh, cách nhân hóa.
Ví dụ: Bài tập 1 tuần 23 (trang 44 - 45 tập 2). Giáo viên chuẩn bị bảng phụ để hướng dẫn học sinh nhận biết như sau:
Những sự vật được nhân hóa
Cách nhân hóa
Được gọi như
Được tả bằng những từ tả người
Kim giờ
Kim phút
Kim giây
bác
anh
bé
thận trọng, nhích từng li, từng li
lầm lì, đi từng bước, từng bước
tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng
+ Ở các lớp có nhiều học sinh yếu, hạn chế về vốn tiếng việt, giáo viên cần dành thời gian thích đáng để hướng dẫn học sinh làm tốt các bài tập vừa sức, cố gắng đạt được yêu cầu tối thiểu.
+ Đối với một số bài tập có thể thực hiện bằng cách nói hoặc viết, giáo viên có thể chuyển yêu cầu viết thành nói
Ví dụ: Bài: So sánh – Dấu chấm – Tuần 3
+ Bài tập 2 / 24 (Tiếng việt 3 tập 1) . học sinh chỉ cần nêu các từ so sánh (tựa,như, là) không cần viết các từ này.
Ví dụ: Tuần 10- Bài: So sánh. Dấu chấm
Bài tập 2 /80 (Tiếng việt 3 tập 1) : Tìm những âm thanh được so sánh với nhau, trong mỗi câu thơ, câu văn đã cho.
- Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” để thực hiện yêu cầu bài tập.
- Sau khi làm việc cá nhân, làm việc cả nhóm, học sinh sẽ tìm ra được đâu là những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ, câu văn.
3.3. Cung cấp một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu.
- Học sinh chủ yếu thực hành luyện tập để làm quen với kiến thức sẽ học ở các lớp trên. Đối với lớp 3, giáo viên có thể nêu tóm tắt một số ý tóm lược thật ngắn gọn để học sinh nắm chắc bài theo hướng dẫn trong sách giáo viên, không sa vào dạy lý thuyết
4. Quy trình giảng dạy
4.1. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu học sinh giải bài tập ở nhà (hoặc bài tập đã làm ở tiết trước); Hoặc nêu ngắn gọn những điều đã học ở tiết trước, cho ví dụ minh họa
4.2. Dạy bài mới
- Giới thiệu bài (Tùy từng bài giới thiệu cho phù hợp).
- Hướng dẫn làm bài tập
- GV tổ chức cho học sinh thực hiện từng bài tập trong sách giáo khoa theo trình tự sau:
+ Đọc và xác định yêu cầu của bài tập.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
+ Học sinh làm bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
+ Học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả. Rút ra những điểm ghi nhớ về kiến thức.
4. 3. Củng cố, dặn dò: Giáo viên chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần nắm vững ở bài học; nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà dành cho học sinh mũi nhọn ( nếu có )
III. Tài liệu tham khảo
Để viết chuyên đề này chúng tôi trao đổi kinh nghiệm của bản thân một số đồng chí trong tổ, và tham khảo một số tài liệu sau:
Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt 3 tập 1, 2.
Tài liệu hướng dẫn các kĩ thuật dạy học / 2011
Tham khảo chuyên đề trường bạn.
Chuyên đề đến đây là hết . Tổ khối 2+3 chúng tôi rất mong sự góp ý chân tình của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của khối được hoàn thiện hơn .Chúng tôi xin chân thành cảm ơn .
Báo cáo chuyên đề
Môn: Luyện từ và câu-Lớp 3
GIÚP HỌC SINH PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3
CHUYÊN ĐỀ
I. Đặt vấn đề:
Trong trường Tiểu học, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ quan trọng đối với học sinh. Bởi tiếng Việt là môn học giúp các em hình thành bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Trong các phân môn tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu là một trong những phân môn đặc biệt quan trọng đối với học sinh lớp 3. Bởi phân môn Luyện từ và câu rèn cho các em kỹ năng nói - viết thành câu.
Học tốt chương trình luyện từ và câu các em có thể nói viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng việt văn hoá trong giao tiếp và thích học môn Tiếng Việt.
Tiết học Luyện từ và câu nặng về kiến thức nên trong mỗi tiết học chỉ có một số học sinh tích cực trong tiết học, còn một số em chỉ biết nghe bạn trình bày rồi gật gù đồng ý theo.
Làm thế nào để các em lớp 3 tích cực, chủ động sáng tạo hơn khi học phân môn luyện từ và câu? Tiết luyện từ và câu không trở nên nặng nề với các em nữa? Đó chính là băn khoăn, trăn trở của tất cả giáo viên trong khối 2+3 vì vậy chúng tôi chọn chuyên đề: “Giúp học sinh phát huy tính tích cực trong phân môn Luyện từ và câu lớp 3” nhằm giúp các em học tốt tiết Luyện từ và câu
II.Giải quyết vấn đề
1.Cơ sở lí luận
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép” giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
2. Thực trạng vấn đề.
a.Thuận lợi:
- 100% học sinh có đầy đủ sách vở và dụng cụ học tập.
- Các em có cùng độ tuổi, ngoan ngoãn.
- Giáo viên nhiệt tình, gần gũi, thương yêu học sinh và ham học hỏi, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có trình độ chuẩn và tay nghề vững vàng.
- Giáo viên nắm rõ mục tiêu, nội dung chương trình sách giáo khoa môn tiếng Việt lớp 3.
- Giáo viên nắm được đặc điểm tâm lí lứa tuổi các em lớp 3.
b.Khó khăn
- Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Một số em chưa có tinh thần tự giác trong học tập.
-Trình độ tiếp thu của các em không đồng đều, một số học sinh còn ít tích cực học tập.
- Chưa đọc kĩ yêu cầu của bài, còn lúng túng khi làm các bài tập.
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề.
3.1.Nắm vững nội dung dạy học
a. Mở rộng vốn từ
- Ngoài những từ được dạy qua các bài tập đọc, những thành ngữ được cung cấp qua các bài tập viết, học sinh được mở rộng vốn từ theo từng chủ điểm (Măng non, Mái ấm, Tới trường, Cộng đồng, Quê hương, Bắc – Trung – Nam, Anh em một nhà, Thành thị - nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc,
Sáng tạo, Nghệ thuật, Lễ hội, Thể thao, Ngôi nhà chung, Bầu trời và mặt đất. Bước đầu được làm quen với một số từ ngữ địa phương thông qua các bài tập luyện từ và câu.
- Thông qua các bài tập đọc:
+ Tìm từ ngữ theo chủ điểm
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ.
+ Quản lí, phân loại vốn từ.
+ Luyện cách sử dụng từ.
b.Ôn luyện kiến thức đã học ở lớp 2
- Ôn về các từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm ( chủ yếu thông qua các bài tập có yêu cầu nhận diện)
- Ôn về các kiểu câu đã học ở lớp 2: Ai là gì? Ai ( cái gì, con gì) làm gì? Ai thế nào? Các thành phần trong câu đáp ứng các câu hỏi Ai? Là gì? Làm gì? Thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Như thế nào? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? Thông qua các bài tập:
+ Trả lời câu hỏi.
+Tìm bộ phận câu trả lời câu hỏi.
+ Đặt câu hỏi cho từng bộ phận câu
+ Đặt câu theo mẫu, ghép các bộ phận thành câu...
- Ôn về một số dấu câu cơ bản: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. Thông qua các bài tập:
+ Chon dấu câu đã cho điền vào ô trống.
+ Tìm dấu câu thích hợp điền vào ô trống
+ Điền dấu câu đã cho vào chỗ thích hợp
+ Tập ngắt câu
c. Bước đầu làm quen với các biện pháp tu từ, so sánh và nhân hóa.
- Về biện pháp so sánh, sách giáo khoa có nhiều loại hình bài tập như:
+ Nhận diện ( Tìm những sự vật được so sánh, những hình ảnh so sánh, các vế so sánh,
các từ so sánh, các đặc điểm được so sánh...)
+ Tập nhận biết tác dụng của so sánh
+ Tập đặt câu có dùng biện pháp so sánh.
- Về biện pháp nhân hóa, sách giáo khoa có những loại hình bài tập như:
+ Nhận diện phép nhân hóa trong câu; cái gì được nhân hóa? Nhân hóa bằng cách nào.
+ Tập nhận biết cái hay của phép nhân hóa, tập viết câu, đoạn có sử dụng hình ảnh nhân hóa.
3.2. Vận dụng một số hình thức dạy học phù hợp:
- Các bài dạy luyện từ và câu sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 được thiết kế tương tự như ở lớp 2 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Để việc giảng dạy có hiệu quả với đối tượng học sinh cụ thể, ngoài việc nắm vững các kiến thức về từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt ở cả lớp 2 và 3, giáo viên cần lưu ý vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, áp dụng các kĩ thuật dạy học vào trong các tiết dạy sao cho phù hợp như: Kĩ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật các mảnh ghép, … và các hình thức dạy học phù hợp với nội dung từng bài học
a. Dạy các bài tập rèn luyện về từ
- Ở hầu hết các dạng bài tập mở rộng vốn từ ( theo chủ điểm,theo ý nghĩa khái quát – từ loại, theo quan hệ cấu tạo từ), bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ , bài tập hệ thống hóa và phân loại vốn từ, ... giáo viên đều có thể tổ chức cho học sinh khai thác và phát huy vốn tiếng Việt thông qua việc thực hành luyện tập cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm, chuẩn bị các đồ dùng
dạy học và phương tiện thích hợp như tranh ảnh, vật thật, mô hình, băng, đĩa,... bảng phụ, bảng nhóm, giấy khổ rộng, phấn hay bút dạ...) để học sinh hứng thú tham gia thực hành một cách nhẹ nhàng như tham gia các trò chơi, cuộc thi gần gũi với lứa tuổi.
Ví dụ: Tuần 2: Mở rộng vốn từ: Thiếu nhi
Bài tập 1/16 (Tiếng việt 3 tập 1) : Tìm từ ngữ chỉ trẻ em.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận và ghi kết quả vào bảng nhóm hoặc trò chơi đố từ, thi tìm từ ngữ,...
Dựa vào vốn từ ngữ học sinh tìm được (nhiều – ít, đúng – sai), giáo viên kịp thời xác nhận kết quả hay điều chỉnh, uốn nắn, hoặc gợi ý bằng câu hỏi để học sinh tìm tòi, bổ sung thêm vốn từ ngữ cho bản thân.
- Giáo viên có thể áp dụng các kĩ thuật dạy học vào tiết dạy giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.
Có thể sử dụng Kĩ thuật khăn trải bàn để giúp học sinh học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau, rèn cho học sinh kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vần đề, đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như sự phối hợp làm việc theo nhóm tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa.
Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. Nâng cao hiệu quả trong học tập.
Ví dụ: Tuần 7: Bài : Từ chỉ hoạt động, trạng thái – So sánh.
Bài tập 2/58 (Tiếng việt 3 tập 1) : Tìm các từ ngữ chỉ HĐ, trạng thái trong bài tập đọc. Trận Bóng Dưới Lòng Đường.
Bước 1: Chia cả lớp thành các nhóm nhỏ ( mỗi nhóm có 4 học sinh) và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao.
Bước 2: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng 2-3 phút nội dung bài tập .
Bước 3: Trên cở sở những ý kiến của mỗi cá nhân, thảo luận nhóm thống nhất ý kiến, viết trong ô chủ đề ý kiến chung.
Bước 4: Học sinh trình bày kết quả làm việc.
Bước 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá.
Sơ đồ kĩ thuật “Khăn trải bàn”
HS1
HS2
HS4
HS3
Chủ
đề
Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng “Kĩ thuật mảnh ghép” nhằm kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Ví dụ 1: Tuần 2- Bài tập 1/16 (Tiếng việt 3 tập 1)
Bước 1: ( Nhóm chuyên sâu ) Chia cả lớp thành 4 nhóm ( mỗi nhóm có khoảng 4 học sinh), yêu cầu mỗi nhóm tìm hiểu một nội dung khác nhau ở bài 1a,b,c.
Bước 2: Các nhóm nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung cho các bạn nhóm khác.
Bước 3: ( Nhóm mảnh ghép) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở nhóm “ Chuyên sâu”, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “ mảnh ghép” trong nhóm “ mảnh ghép”.
Bước 4:Từng học sinh lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “ mảnh ghép” đều nắm bắt được đầy đủ nội dung.
Bước 5: Học sinh trình bày kết quả làm việc.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Ví dụ 2: Tuần 16- Bài tập 1,2/135(Tiếng việt 3 tập 1)
Bước 1: ( Nhóm chuyên sâu ) Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
Nhóm 1: Em hãy kể tên một số thành phố ở nước ta.
Nhóm 2: Hãy kể tên các sự vật và công việc thường thấy ở thành phố.
Nhóm 3:Em hãy kể tên một vùng quê mà em biết.
Nhóm 4: Hãy kể tên các sự vật và công việc thường thấy ở nông thôn.
Bước 2: Các nhóm nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung cho các bạn nhóm khác.
Bước 3: ( Nhóm mảnh ghép) Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở nhóm “ Chuyên sâu”, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “ mảnh ghép” trong nhóm “ mảnh ghép”. Các nhóm bình chọn nhóm trưởng nhóm mảnh ghép.
Bước 4:Từng học sinh lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo các thành viên trong nhóm “ mảnh ghép” đều nắm bắt được đầy đủ nội dung. Thư kí ghi lại kết quả trình bày của các thành viên trong nhóm mình.
Bước 5: Nhóm trưởng trình bày kết quả làm việc.
Bước 6: Giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Bằng cách này học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng.
Giai đoạn 1
Nhóm
chuyên
sâu
Giai đoạn 2
Nhóm
mảnh
ghép
1
1
1
2
2
2
3
3
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
Sơ đồ kĩ thuật “Mảnh ghép”
4
4
4
4
4
4
b. Dạy các bài tập rèn luyện về câu:
+ Đối với các bài tập đặt câu theo mẫu Ai là gì?Ai làm gì?Ai thế nào? Như thế nào? Ở đâu? Bao giờ? Bằng gì? Vì sao? Để làm gì? Giáo viên cần giúp hs luyện tập thực hành theo mẫu là chủ yếu, chưa đòi hỏi kiến thức về các kiểu câu và bộ phận của câu ( học sinh sẽ được học ở lớp 4,5).
c. Đối với các bài tập về dấu câu (dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than).
+ Giáo viên cần cho học sinh luyện tập bằng nhiều hình thức, biện pháp phù hợp nhằm khai thác sự cảm nhận về tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu của học sinh về các mẫu câu hoặc trả lời các câu hỏi đã học.
thông qua việc hướng dẫn học sinh làm mẫu (bằng cách thử đặt dấu câu vào một vị trí để xem xét đúng – sai hoặc đặt câu hỏi để xác định ý trọn vẹn theo mẫu câu đã học khi đặt dấu chấm, xác định các bộ phận cùng trả lời câu hỏi Ai làm gì?Ai thế nào? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào?... để đặt dấu phẩy), giáo viên giúp học sinh bước đầu biết nhận xét về cách dùng dấu câu, chữa lỗi về dấu câu,... từ đó biết sử dụng dấu câu cho đúng, góp phần phục vụ kĩ năng viết cho các em.
Ví dụ: Tuần 10 - Bài tập 3 / 80
Ngắt đoạn văn dưới đây thành 5 câu và chép lại cho đúng chính tả:
Trên nương mỗi người một việc người lớn thì đánh trâu ra cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ đốt lá mấy chú bé đi bắc bếp thổi cơm.
- Giáo viên có thể vận dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hướng dẫn học sinh tìm
cách ngắt câu. Giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Xác định yêu cầu của bài tập.
Cho học sinh đọc thầm yêu cầu bài tập và đọan văn chưa có dấu ngắt câu. Sau đó nêu nhiệm vụ thực hiện.
+ Bước 2: Quan sát đoạn văn và tách câu
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ, quan sát đoạn văn để tìm ra các câu được viết theo kiểu câu
đã học( Ai làm gì?), mỗi câu đó sẽ ngăn cách với nhau bằng dấu chấm(.) giáo viên có thể nêu lần lượt các câu hỏi dưới đây để học sinh trả lời
- Các em đã được học những kiểu câu nào?
- Theo em, các câu trong đoạn văn trên được viết theo kiểu câu nào đã học?
- Đoạn văn gồm mấy câu? Đó là những câu nào?
Bước 3: Trình bày bài tập theo kết quả phân tích.
Sau khi xác định ranh giới các câu trong đoạn văn, học sinh chép lại đoạn văn cho đúng chính tả ( Viết hoa chữ cái đầu câu và đặt dấu chấm cuối câu).
Bước 4: Củng cố bằng cách giáo viên cho học sinh nêu cách làm bài tập để tích lũy kinh nghiệm
Bằng việc phân tích đoạn văn để tìm các câu được viết theo các kiểu câu đã học như trên
học sinh sẽ có phương pháp tư duy mạch lạc, tránh được lối làm bài có đáp số đúng mà không giải thích rõ ràng con đường đi đến đáp số ấy.
d. Dạy các bài tập làm quen với các biện pháp so sánh, nhân hóa.
+ Giáo viên có thể sử dụng các biện pháp gợi ý bằng câu hỏi, làm mẫu, lập bảng hoặc kẻ sơ đồ,... giúp học sinh dễ hình dung được cấu trúc của so sánh, cách nhân hóa.
Ví dụ: Bài tập 1 tuần 23 (trang 44 - 45 tập 2). Giáo viên chuẩn bị bảng phụ để hướng dẫn học sinh nhận biết như sau:
Những sự vật được nhân hóa
Cách nhân hóa
Được gọi như
Được tả bằng những từ tả người
Kim giờ
Kim phút
Kim giây
bác
anh
bé
thận trọng, nhích từng li, từng li
lầm lì, đi từng bước, từng bước
tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng
+ Ở các lớp có nhiều học sinh yếu, hạn chế về vốn tiếng việt, giáo viên cần dành thời gian thích đáng để hướng dẫn học sinh làm tốt các bài tập vừa sức, cố gắng đạt được yêu cầu tối thiểu.
+ Đối với một số bài tập có thể thực hiện bằng cách nói hoặc viết, giáo viên có thể chuyển yêu cầu viết thành nói
Ví dụ: Bài: So sánh – Dấu chấm – Tuần 3
+ Bài tập 2 / 24 (Tiếng việt 3 tập 1) . học sinh chỉ cần nêu các từ so sánh (tựa,như, là) không cần viết các từ này.
Ví dụ: Tuần 10- Bài: So sánh. Dấu chấm
Bài tập 2 /80 (Tiếng việt 3 tập 1) : Tìm những âm thanh được so sánh với nhau, trong mỗi câu thơ, câu văn đã cho.
- Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn” để thực hiện yêu cầu bài tập.
- Sau khi làm việc cá nhân, làm việc cả nhóm, học sinh sẽ tìm ra được đâu là những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ, câu văn.
3.3. Cung cấp một số tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu.
- Học sinh chủ yếu thực hành luyện tập để làm quen với kiến thức sẽ học ở các lớp trên. Đối với lớp 3, giáo viên có thể nêu tóm tắt một số ý tóm lược thật ngắn gọn để học sinh nắm chắc bài theo hướng dẫn trong sách giáo viên, không sa vào dạy lý thuyết
4. Quy trình giảng dạy
4.1. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu học sinh giải bài tập ở nhà (hoặc bài tập đã làm ở tiết trước); Hoặc nêu ngắn gọn những điều đã học ở tiết trước, cho ví dụ minh họa
4.2. Dạy bài mới
- Giới thiệu bài (Tùy từng bài giới thiệu cho phù hợp).
- Hướng dẫn làm bài tập
- GV tổ chức cho học sinh thực hiện từng bài tập trong sách giáo khoa theo trình tự sau:
+ Đọc và xác định yêu cầu của bài tập.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
+ Học sinh làm bài tập theo hướng dẫn của giáo viên.
+ Học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả. Rút ra những điểm ghi nhớ về kiến thức.
4. 3. Củng cố, dặn dò: Giáo viên chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần nắm vững ở bài học; nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà dành cho học sinh mũi nhọn ( nếu có )
III. Tài liệu tham khảo
Để viết chuyên đề này chúng tôi trao đổi kinh nghiệm của bản thân một số đồng chí trong tổ, và tham khảo một số tài liệu sau:
Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt 3 tập 1, 2.
Tài liệu hướng dẫn các kĩ thuật dạy học / 2011
Tham khảo chuyên đề trường bạn.
Chuyên đề đến đây là hết . Tổ khối 2+3 chúng tôi rất mong sự góp ý chân tình của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của khối được hoàn thiện hơn .Chúng tôi xin chân thành cảm ơn .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Kim Chi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)