Chuyên đề giáo viên chủ nhiêm
Chia sẻ bởi Văn Thị Lý |
Ngày 06/05/2019 |
59
Chia sẻ tài liệu: chuyên đề giáo viên chủ nhiêm thuộc Học vần 1
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN HÀ
CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Người thực hiện: Văn Thị Lý
I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
-Do yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nên mục tiêu giáo dục có những thay đổi.
-Môi trường xã hội khá phức tạp, đòi hỏi phải thay đổi phương thức tổ chức hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-GVCN có vai trò quan trọng trong việc GD học sinh. GVCN là đại diện của nhà trường quản lí hoạt động học tập, sinh hoạt của một lớp học trong nhà trường. Vì vậy GVCN được coi như “một hiệu trưởng nhỏ”.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-GVCN lớp chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình GD học sinh, là thần tượng của học sinh, là cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-Chất lượng giáo dục học sinh cao hay thấp phần lớn do GVCN lớp đóng vai trò quyết định.
-Sự phát triển toàn diện, sự đi lên của tập thể lớp đều phụ thuộc vào công tác quản lí chỉ đạo của GVCN.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
- Đảng ta xác định “Để đảm bảo chất lượng GD phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”. Rõ ràng giáo viên nói chung, GVCN lớp nói riêng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp GD thế hệ trẻ và trong xã hội.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-Vai trò của người GVCN lớp lớn hơn nhiều so với chức năng của người giảng dạy bộ môn. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy, họ trước hết phải là nhà giáo dục, là người tổ chức hướng dẫn các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh;
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-Chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động của các em về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng…
-Là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
3. Đánh giá học sinh tiểu học dựa theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày28 tháng 8 năm 2014.
-Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
- Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá HS, chất lượng GDHS trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS theo quy định; thực hiện nghiệm thu bàn giao chất lượng HS;
- Lập kế hoạch , thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện hàng tháng.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
- Cuối học kì, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS cho cha mẹ HS. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ HS những điểm chưa tốt của HS. Duy trì mối quan hệ với cha mẹ HS để phối hợp giáo dục HS.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
5. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;
6. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động đến tâm lí của học sinh (văn hóa phẩm, Internet,…)
-Cách nhìn nhận về GD, về GV bị thiên lệch và có phần thực dụng (quan hệ mua bán…).
3. NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Tệ nạn xã hội xâm nhập học đường…
-Bản thân người GV cũng phải lo toan cho cuộc sống đời thường với tư cách là những người chủ trong gia đình…
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
a-Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh:
+Hiểu HS trong từng giai đoạn phát triển để kịp thời đề ra được những biện pháp thích hợp và có hiệu quả.
+Hiểu rõ những đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình, những biểu hiện về khả năng hoạt động tập thể, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng …
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Nắm các mối quan hệ:
+Quan hệ với bạn bè (cởi mở, chân thành hay tỏ thái độ chơi trội).
+Quan hệ với người lớn (tôn trọng, hay vô lễ…).
+Quan hệ với bản thân (tự trọng, tự kềm chế, tự chủ).
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
+ Quan hệ với cộng đồng (cởi mở, hòa đồng hay thờ ơ….). Khi tham gia vào các mối quan hệ này HS tỏ rõ trong hành vi, cử chỉ, điệu bộ, lời ăn tiếng nói…
- Hoàn cảnh gia đình (nghề nghiệp cha, mẹ, kinh tế, gia đình có bao nhiêu anh em, là con thứ mấy…)
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
b.Xây dựng tập thể học sinh:
-Mỗi tập thể lớp vững mạnh thì nhà trường mới vững mạnh.
-Sự phát triển của mỗi cá nhân không thể tách rời với sự phát triển của tập thể và ngược lại, chính sự phát triển của tập thể là điều kiện để cá nhân tự mình phấn đấu và trưởng thành.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
c.Tổ chức các hoạt động GDNGLL:
-Hoạt động GDNGL có vai trò to lớn trong việc GD học sinh. Thông qua hoạt động do chính học sinh tổ chức và điều khiển sẽ mang lại nhiều tác dụng tới sự phát triển nhân cách của các em.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-GVCN phối hợp với GV TPT Đội tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú thu hút các em tham gia một cách chủ động, tích cực sẽ đem lại hiệu quả GD cao.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
d. Phối hợp các lực lượng giáo dục:
-Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường:
+GV bộ môn; Đội TN; Đoàn thanh niên.
+Cha mẹ HS; Các thành phần ở cộng đồng địa phương.
-Đây vừa là nhiệm vụ, vừa là một nội dung công tác có ý nghĩa xã hội tích cực mà người GVCN cần phải thực hiện.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
1.Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm:
-GVCN phải nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ năm học.
-Đặc điểm chung của lớp về mọi mặt, trong đó có đặc điểm của gia đình học sinh.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
2.Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng: Quan tâm từng nhóm đối tượng học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp (HS cá biệt, học sinh chuyên biệt)..
3.Giáo dục qua các môn học: Thông qua các môn học giáo dục học sinh về tư tưởng, tình cảm, thái độ, để từ đó có được kĩ năng và những hành vi tương ứng (ngày nay lượng thông tin ngày càng nhiều, HS ngày càng thông minh hơn, đòi hỏi nhiều hơn ở thầy cô giáo .…)
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
4.Giáo dục qua cách đánh giá:
- Năm học 2014-2015 Bộ ban hành thông tư 30 thay cho thông tư 32 về quy định đánh giá HSTH giúp GV điều chỉnh đổi mới PP, hình thức tổ chức hoạt động dạy học để động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của HS để hướng dẫn giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả học, rèn luyện của HS góp phần thực hiện mục tiêu GDTH.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
4.Giáo dục qua cách đánh giá:
- Đánh giá vì sự tiến bộ của HS, coi trọng việc động viên khuyến khích. Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của HS.Không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và cha mẹ HS.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
5.Giáo dục qua các hoạt động
cộng đồng:
-Hoạt động từ thiện; Hoạt động bảo vệ môi trường;
-Hoạt động lao động công ích (quét dọn, làm cỏ nghĩa trang liệt sĩ, trồng cây, …).
-Hoạt động tuyên truyền (ATGT,KNS, VSCN,phòng chống dịch bệnh,…)
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
6.Xử lí các tình huống giáo dục:
-Các tình huống xảy ra trong nội bộ học sinh (mất dụng cụ học tập, tiền,…)
-Mâu thuẫn giữa học sinh với người lớn, với thầy cô giáo.
-Để xử lí tốt các tình huống xảy ra, GVCN cần phải biết vận dụng nhiều nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục khác nhau phù hợp với đối tượng học sinh, với môi trường GD nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những phương pháp giáo dục thích hợp với những hình thức tổ chức cụ thể phù hợp với từng tình huống giáo dục nảy sinh hằng ngày
III.ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG GVCN
1.GVCN tự bồi dưỡng:
-Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh (HS ngày nay phát triển khá nhanh về cả vật chất lẫn tâm lí, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng…mỗi HS có hoàn cảnh khác nhau, môi trường sống…).
-Thường xuyên trao đổi, trò chuyện với HS, với các lực lượng giáo dục trong nhà trường (GVCN cũ, TPT, GV bộ môn…để hiểu rõ hơn về HS lớp mình phụ trách.)
III.ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG GVCN
2.Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ và kĩ năng làm công tác chủ nhiệm:
-KN tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp;
-KN đánh giá và xếp loại HS cuối kì, cuối năm học theo thông tư 30 của BGD.
-KN cộng tác với gia đình HS…
THẢO LUẬN
1.Những thuận lợi-Khó khăn khi thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
2.Những kiến nghị-đề xuất.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
CHUYÊN ĐỀ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Người thực hiện: Văn Thị Lý
I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
-Do yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nên mục tiêu giáo dục có những thay đổi.
-Môi trường xã hội khá phức tạp, đòi hỏi phải thay đổi phương thức tổ chức hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-GVCN có vai trò quan trọng trong việc GD học sinh. GVCN là đại diện của nhà trường quản lí hoạt động học tập, sinh hoạt của một lớp học trong nhà trường. Vì vậy GVCN được coi như “một hiệu trưởng nhỏ”.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-GVCN lớp chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình GD học sinh, là thần tượng của học sinh, là cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt, định hướng, giúp học sinh biết vươn lên, tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-Chất lượng giáo dục học sinh cao hay thấp phần lớn do GVCN lớp đóng vai trò quyết định.
-Sự phát triển toàn diện, sự đi lên của tập thể lớp đều phụ thuộc vào công tác quản lí chỉ đạo của GVCN.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
- Đảng ta xác định “Để đảm bảo chất lượng GD phải giải quyết tốt vấn đề thầy giáo”. Rõ ràng giáo viên nói chung, GVCN lớp nói riêng ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp GD thế hệ trẻ và trong xã hội.
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-Vai trò của người GVCN lớp lớn hơn nhiều so với chức năng của người giảng dạy bộ môn. Ngoài việc trực tiếp giảng dạy, họ trước hết phải là nhà giáo dục, là người tổ chức hướng dẫn các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học sinh;
1.VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GVCN LỚP
-Chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành vi, những biến động của các em về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng…
-Là cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
3. Đánh giá học sinh tiểu học dựa theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày28 tháng 8 năm 2014.
-Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
- Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá HS, chất lượng GDHS trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá HS theo quy định; thực hiện nghiệm thu bàn giao chất lượng HS;
- Lập kế hoạch , thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện hàng tháng.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
- Cuối học kì, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của HS cho cha mẹ HS. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ HS những điểm chưa tốt của HS. Duy trì mối quan hệ với cha mẹ HS để phối hợp giáo dục HS.
2. NHIỆM VỤ CỦA GVCN
5. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;
6. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3. NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động đến tâm lí của học sinh (văn hóa phẩm, Internet,…)
-Cách nhìn nhận về GD, về GV bị thiên lệch và có phần thực dụng (quan hệ mua bán…).
3. NHỮNG TRỞ NGẠI TRONG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Tệ nạn xã hội xâm nhập học đường…
-Bản thân người GV cũng phải lo toan cho cuộc sống đời thường với tư cách là những người chủ trong gia đình…
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
a-Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh:
+Hiểu HS trong từng giai đoạn phát triển để kịp thời đề ra được những biện pháp thích hợp và có hiệu quả.
+Hiểu rõ những đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình, những biểu hiện về khả năng hoạt động tập thể, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng …
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-Nắm các mối quan hệ:
+Quan hệ với bạn bè (cởi mở, chân thành hay tỏ thái độ chơi trội).
+Quan hệ với người lớn (tôn trọng, hay vô lễ…).
+Quan hệ với bản thân (tự trọng, tự kềm chế, tự chủ).
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
+ Quan hệ với cộng đồng (cởi mở, hòa đồng hay thờ ơ….). Khi tham gia vào các mối quan hệ này HS tỏ rõ trong hành vi, cử chỉ, điệu bộ, lời ăn tiếng nói…
- Hoàn cảnh gia đình (nghề nghiệp cha, mẹ, kinh tế, gia đình có bao nhiêu anh em, là con thứ mấy…)
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
b.Xây dựng tập thể học sinh:
-Mỗi tập thể lớp vững mạnh thì nhà trường mới vững mạnh.
-Sự phát triển của mỗi cá nhân không thể tách rời với sự phát triển của tập thể và ngược lại, chính sự phát triển của tập thể là điều kiện để cá nhân tự mình phấn đấu và trưởng thành.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
c.Tổ chức các hoạt động GDNGLL:
-Hoạt động GDNGL có vai trò to lớn trong việc GD học sinh. Thông qua hoạt động do chính học sinh tổ chức và điều khiển sẽ mang lại nhiều tác dụng tới sự phát triển nhân cách của các em.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
-GVCN phối hợp với GV TPT Đội tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú thu hút các em tham gia một cách chủ động, tích cực sẽ đem lại hiệu quả GD cao.
4. NỘI DUNG CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GVCN
d. Phối hợp các lực lượng giáo dục:
-Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường:
+GV bộ môn; Đội TN; Đoàn thanh niên.
+Cha mẹ HS; Các thành phần ở cộng đồng địa phương.
-Đây vừa là nhiệm vụ, vừa là một nội dung công tác có ý nghĩa xã hội tích cực mà người GVCN cần phải thực hiện.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
1.Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm:
-GVCN phải nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ năm học.
-Đặc điểm chung của lớp về mọi mặt, trong đó có đặc điểm của gia đình học sinh.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
2.Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng: Quan tâm từng nhóm đối tượng học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp (HS cá biệt, học sinh chuyên biệt)..
3.Giáo dục qua các môn học: Thông qua các môn học giáo dục học sinh về tư tưởng, tình cảm, thái độ, để từ đó có được kĩ năng và những hành vi tương ứng (ngày nay lượng thông tin ngày càng nhiều, HS ngày càng thông minh hơn, đòi hỏi nhiều hơn ở thầy cô giáo .…)
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
4.Giáo dục qua cách đánh giá:
- Năm học 2014-2015 Bộ ban hành thông tư 30 thay cho thông tư 32 về quy định đánh giá HSTH giúp GV điều chỉnh đổi mới PP, hình thức tổ chức hoạt động dạy học để động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của HS để hướng dẫn giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả học, rèn luyện của HS góp phần thực hiện mục tiêu GDTH.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
4.Giáo dục qua cách đánh giá:
- Đánh giá vì sự tiến bộ của HS, coi trọng việc động viên khuyến khích. Đánh giá toàn diện HS thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của HS.Không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và cha mẹ HS.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
5.Giáo dục qua các hoạt động
cộng đồng:
-Hoạt động từ thiện; Hoạt động bảo vệ môi trường;
-Hoạt động lao động công ích (quét dọn, làm cỏ nghĩa trang liệt sĩ, trồng cây, …).
-Hoạt động tuyên truyền (ATGT,KNS, VSCN,phòng chống dịch bệnh,…)
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
6.Xử lí các tình huống giáo dục:
-Các tình huống xảy ra trong nội bộ học sinh (mất dụng cụ học tập, tiền,…)
-Mâu thuẫn giữa học sinh với người lớn, với thầy cô giáo.
-Để xử lí tốt các tình huống xảy ra, GVCN cần phải biết vận dụng nhiều nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục khác nhau phù hợp với đối tượng học sinh, với môi trường GD nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.
II.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GVCN
Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những phương pháp giáo dục thích hợp với những hình thức tổ chức cụ thể phù hợp với từng tình huống giáo dục nảy sinh hằng ngày
III.ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG GVCN
1.GVCN tự bồi dưỡng:
-Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh (HS ngày nay phát triển khá nhanh về cả vật chất lẫn tâm lí, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng…mỗi HS có hoàn cảnh khác nhau, môi trường sống…).
-Thường xuyên trao đổi, trò chuyện với HS, với các lực lượng giáo dục trong nhà trường (GVCN cũ, TPT, GV bộ môn…để hiểu rõ hơn về HS lớp mình phụ trách.)
III.ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG GVCN
2.Tổ chức bồi dưỡng về nghiệp vụ và kĩ năng làm công tác chủ nhiệm:
-KN tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp;
-KN đánh giá và xếp loại HS cuối kì, cuối năm học theo thông tư 30 của BGD.
-KN cộng tác với gia đình HS…
THẢO LUẬN
1.Những thuận lợi-Khó khăn khi thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
2.Những kiến nghị-đề xuất.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Văn Thị Lý
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)