Chuyên đề dạy toán lớp 1

Chia sẻ bởi Nguyễn Thùy Linh | Ngày 06/05/2019 | 44

Chia sẻ tài liệu: chuyên đề dạy toán lớp 1 thuộc Học vần 1

Nội dung tài liệu:

Chuyên đề: Những vấn đề cơ bản khi dạy Toán lớp 1!
Chuyên đề: Những vấn đề cơ bản khi dạy Toán lớp 1!
Mục tiêu của môn toán lớp 1, mối liên hệ với mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học.
Các mạch kiến thức của môn Toán lớp 1.
Mạch kiến thức : Số học
Dạy các số.
Dạy học phép cộng và phép trừ.
Giải toán có lời văn.
I. Mục tiêu dạy môn Toán lớp 1.
Dạy toán ở lớp 1 nhằm giúp hs:
Kiến thức:
Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100.Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm 100.
Về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm.
Về tuần lễ và ngày trong tuần; đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ.
Về hình học : đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tròn, hình tam giác.
Giải toán cói lời văn.
I. Mục tiêu dạy môn Toán lớp 1.
2. Kĩ năng:
Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100.
Đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng(với các số đo là tự nhiên trong phạm vi 20cm).
Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm.
Giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành.
Tập dượt so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
I. Mục tiêu dạy môn Toán lớp 1.
3. Thái độ, tình cảm
Giúp cho HS chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập môn Toán.
Phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản.
Mục tiêu chung của dạy Toán ở
Tiểu học.
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Mối tương quan của mục tiêu chung với môn Toán ở lớp 1.
Môn Toán lớp 1 được coi là tiền đề cơ bản nhất cho việc học tập tốt môn toán ở tiểu học nói riêng và môn toán nói chung. Việc đạt được mục tiêu học tập của môn Toán ở lớp 1 sẽ giúp HS đạt được mục tiêu chung của môn Toán được dễ dàng hơn. Điều này thể hiện rõ trong việc xây dựng nội dung kiến thức, chương trình học môn Toán được xây dựng theo dạng vòng tròn đồng tâm, được mở rộng và nâng cao dần theo các mạch kiến thức ở các lớp.
Mối tương quan của mục tiêu chung với môn Toán ở lớp 1.
Ví dụ: Ở mạch kiến thức Số học:
a)Dạy các số:
+ Ở lớp 1 các con nhận biết các số trong phạm vi 10, 20, và dừng lại ở việc nhận biết, so sánh các số trong phạm vi 100.
+ Ở lớp 2 các số mở rộng trong phạm vi 1000.
+ Ở lớp 3 các số mở rộng trong phạm vi 100000, các chữ số La Mã.
+ Ở lớp 4 các số có nhiều chữ số, phân số.
+ Ở lớp 5 các số thập phân, hỗn số.
II. Các mạch kiến thức ở toán lớp 1
Số học:
Các số trong phạm vi 100.
Cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100.
2. Đại lượng và đo đại lượng:
Đơn vị đo độ dài: xăng – ti – mét. Kí hiệu: cm
Đơn vị đo thời gian: Tuần lễ, ngày trong tuần, xem lịch, đọc giờ đúng trên đồng hồ.
II. Các mạch kiến thức ở toán lớp 1
3. Yếu tố hình học:
Hình vuông, hình tròn, hình tam giác.
Điểm, đoạn thẳng. Điểm ở trong và ngoài một hình.
Vẽ đoạn thẳng có độ dài trong phạm vi 10 cm.
4. Giải bài toán:
Bài toán có lời văn.
Giải bài toán đơn có một phép tính dạng thêm, bớt.
III. Số học
Dạy các số.
Dạy học phép cộng và phép trừ.
Giải toán có lời văn
Gồm: + Mục tiêu
+ Nội dung và cách sắp xếp
+ Các dạng bài
+ Phương pháp dạy học.
+ (Giải toán có lời văn): Cách tiếp cận

1. Dạy các số
1.1 Mục tiêu:
- Nhận biết số lượng của một nhóm đối tượng và nêu được số chỉ số lượng của nhóm đối tượng đó.
- Biết đếm đến 100, bao gồm:
+ Đếm liên tiếp từ 1 đến 100.
+ Đếm theo từng chục.
- Biết đọc, viết các số đến 100, trong đó:
+ Viết số và ghi lại cách đọc số.
+ Nhận biết giá trị theo vị trí của các chữ số có hai chữ số.
- Biết thứ tự và so sách các số trong phạm vi 100.
- Nhận biết bước đầu về cấu tạo thập phân của số có hai chữ số:
+ Phân tích số có hai chữ số thành số chục và đơn vị.
+ Gộp số chục và số đơn vị thành số có hai chữ số.
1. Dạy các số

1.2 Cách sắp xếp nội dung:
Ở học kì I, HS được học các số từ 0 đến 10.
Ở học kì II, Hs được học tiếp các số từ trong phạm vi 20. Các số tròn chục, các số trong phạm vi 100.
1. Dạy các số
1.3 Các dạng bài
a) Hình thành khái niệm số. Đếm, đọc, viết các số đến 100
- Dạng bài tập về đếm, đọc, viết và cấu tạo của các số
- Xác định số lượng của một nhóm đồ vật:
             + Đếm số lượng đồ vật rồi điền số tương ứng vào ô trống
             + Nối nhóm đồ vật với số chỉ số lượng thích hợp
             + Đếm số hình, số đoạn thẳng, số chấm tròn...
Cho một số nào đó, hãy tìm số lượng các đồ vật tương ứng.
Chẳng hạn khoanh tròn vào số đồ vật tương ứng hoặc vẽ thêm số chấm tròn hoặc tìm ví dụ về tập hợp các đồ vật ở xung quanh có số lượng là số đang học.
1. Dạy các số
1.3 Các dạng bài tập
b) Về thứ tự và so sánh các số
- Đếm và đọc ngược lại một dãy số cho trước
- Đếm số lượng, viết số chỉ tương ứng, sau đó xác định thứ tự của số vừa viết
- Điền số vào các vạch trên tia số
- Xác định số lớn nhất và số bé nhất trong một tập hợp số
- Xếp các số theo thứ tự nhất định (từ bé đến lớn và ngược lại)
Cho 2 số, nêu kết qủa so sánh bằng cách "nói` hoặc điền dấu so sánh thích hợp vào ô trống giữa 2 số.
Chẳng hạn: 2 ∠ 5; 63 ∠ 36
- Tìm một số hoặc vài số trong quan hệ so sánh. Chẳng hạn, điền số vào ô trống: ∠ < 1; ∠ > 9; 3 < ∠ < 5
- Tính rồi điền dấu so sánh vào ô trống.
1. Dạy các số
1.3 Các dạng bài tập
c) Về cấu tạo thập phân của số và giá trị vị trí của các chữ số.
- Nhận biết số chục và số đơn vị trong một số có hai chữ số.
- Phân tích số có hai chữ số thành số chục và số đơn vị; gộp số chục và số đơn vị thành số có hai chữ số.
1. Dạy các số
1.4 Phương pháp dạy học:
a) Hình thành khái niệm
Các số từ 1 đến 5: thông qua việc đếm trực tiếp số lượng của các tập hợp có số đồ vật tương ứng. Các số từ 6 đến 10: đếm thêm 1 là hoạt động chủ yếu để giới thiệu số mới, theo nghĩa "số liền sau" .
- Số chục và các số tròn chục: Gộp 10 que tính rời lại thành 1 bó, từ đó nhận biết được 1 chục.
Các số có hai chữ số: Gộp các bó que tính và các que rời.
- Số 100: được coi như số liền sau của 99.
1. Dạy các số
1.4 Phương pháp dạy học:
b) Đếm, đọc, viết các số đến 10 hoặc 100
- Tập cho HS đọc số và viết các chữ số đúng dạng, đúng qui trình. Cần hướng dẫn tỉ mỉ, sửa chữa các sai sót như viết ngược số, viết không đúng qui trình. Chú ý tập đếm thành thạo trong phạm vi 100.Thông qua việc tập đếm, HS biết cách xác định đúng số lượng của một tập hợp, từ đó hiểu được nghĩa thực của phép đếm và nắm được thứ tự, vị trí của từng số trong dãy số.
1. Dạy các số
1.4 Phương pháp dạy học:
c) So sánh, sắp xếp các số theo thứ tự xác định
- Cho HS quan sát các tranh vẽ hoặc thao tác trên các mẫu vật để nhận biết thứ tự của các số; số liền trước, số liền sau; và cách so sánh các số.
d) Nhận biết bước đầu về cấu tạo thập phân; giá trị vị trí của các chữ số.
- Thông qua các hoạt động trực quan để nhận biết về các số chục và số đơn vị trong cấu tạo thập phân của các số có hai chữ số. Sử dụng cấu tạo thập phân của số và gía trị theo vị trí của các chữ số để so sánh các số có hai chữ số, để phân biệt sự khác nhau của từng cặp số trong các trường hợp như: 62 và 68; 36 và 56; 89 và 90.
1. Dạy các số
1.5 Các dạng bài tập và cách sắp xếp
Nhận biết số lượng các đồ vật.
Viết các số từ… đến ….
Điền số thích hợp vào ô trống .
Viết các số theo thứ tự thích hợp.
So sánh các số.
Cấu tạo số.
2. Dạy học phép cộng và phép trừ
2.1 Mục tiêu:
- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép cộng và phép trừ(tên phép tính, dấu phép tính, viết và đọc phép tính, thuộc bảng tính, biết ý nghĩa ban đầu của phép cộng và phép trừ).
Biết nêu(bằng lời) cách thực hiện phép cộng, phép trừ; viết đúng quy định về “đặt tính” cộng hoặc trừ.
Biết vận dụng bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 100 để cộng, trừ nhẩm(không nhớ):
+ Hai số tròn chục.
+ Số có hai chữ số và số có một chữ số.
+ Số có hai chữ số và số tròn chục.
2. Dạy học phép cộng và phép trừ
2.2 Nội dung dạy học phép cộng và phép trừ trong toán 1 gồm:
- Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 20(dạng 14 + 3, 17 – 3,17 -7).
- Phép cộng và phép trừ các số tròn chục.
- Phép cộng và phép trừ các số có hai chữ số(không nhớ).
2. Dạy học phép cộng và phép trừ
2.3 Các dạng bài và phương pháp dạy học:
Hình thành kiến thức mới.
Lập bảng cộng, bảng trừ: Gv cho học sinh tự phát hiện ra kiến thức mới trên đồ dùng trực quan để tìm ra từng phép tính trong bảng cộng hoặc bẳng trừ.
Giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mới :
+ Cho Hs học thuộc bảng cộng, trừ: bằng cách tái hiện lại một phần hoặc toàn bộ bảng tính đó.
+ Tổ chức cho HS thực hành làm bài tập, vận dụng bảng tính để củng cố lại kiến thức, mỗi bài tập GV chốt lại kiến thức cần nhớ.


2. Dạy học phép cộng và phép trừ
2.3 Các dạng bài và phương pháp dạy học:
b)Dạng bài luyện tập
+ Giúp H/s nhận ra kiến thức mới học trong các dạng bài tập khác nhau.
+ Giúp học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng của H/s
+ Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữ các đối tượng H/s
+ Khuyến khích H/s tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập
+ Tập cho H/s thói quen không thỏa mãn với bài làm của mình, với các cách giải đã có
2. Dạy học phép cộng và phép trừ
2.4 Các dạng bài tập và cách sắp xếp:
Tính nhẩm (phép tính viết xuôi, viết ngược)
Đặt tính rồi tính
Điền số (phép tính viết xuôi, viết ngược)
Tính giá trị biểu thức có đến 2 dấu tính (dạng đơn giản)
Điền dấu <,>,=
Nối phép tính với số hoặc với phép tính có cúng kết quả.
3. Giải toán có lời văn
3.1 Mục tiêu
Nhận biết bước đầu về cấu tạo của bài toán có lời văn.
Biết giải các bài toán đơn về thêm bớt (giải toán bằng một phép tính cộng hoặc trừ) và trình bày bài toán gồm:
+ Câu lời giải.
+ Phép tính
+ Đáp số
3. Giải toán có lời văn
3.2 Cách tiếp cận
HS làm quen với phép tính: Nhìn hình vẽ để viết phép tính thích hợp theo bảng cộng, bảng trừ.
Sau khi học xong bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 10 Hs được làm quen với tóm tắt bài toán. Dựa vào tóm tắt đó để viết phép tính thích hợp.
Làm quen với bài toán có lời văn hoàn chỉnh: lập được đề toán, chưa yêu cầu giải bài toán hoàn chỉnh.
Giải bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ theo các 3 bước hoàn chỉnh.
3. Giải toán có lời văn

3.3 Các dạng bài tập
Mức độ yêu cầu từ thấp đến cao:
Dựa vào hình vẽ điền phép tính thích hợp.
Dựa vào tóm tắt để viết phép tính thích hợp.
Đặt đề toán, sau đó viết phép tính thích hợp.
Giải bài toán hoàn chỉnh.
3. 4 Một số phương pháp dạy học chủ yếu
a) Phương pháp trực quan
Khi dạy “Giải bài toán có lời văn” cho học sinh lớp 1 thường sử dụng phương pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề toán thông qua việc sử dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn từ đó tìm ra đờng lối giải một cách thuận lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Toán 1 có hai loại tranh vẽ giúp học sinh “Giải toán có lời văn” đó là: một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra được cách giải bài toán. Trong những trường hợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng tranh vẽ và phương pháp trực quan.
b) Phương pháp vấn đáp
- Sử dụng khi hớng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đường lối giải, chữa bài làm của học sinh …
c) Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải toán có lời văn” trong quá trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.
- ở mỗi dạng toán “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài toán có vấn đề. Chẳng hạn bài toán “bớt” trở thành bài toán tìm số hạng, bài toán “thêm” trở thành bài toán tìm số trừ.
- Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời giải, học sinh tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặt câu lời giải. Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài toán và giải.
- Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phương pháp khác để giúp học sinh thuận lợi cho việc làm bài : Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp kiến tạo …
Chuyên đề
kết thúc.
Xin chân thành cảm
ơn !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thùy Linh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)