Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Tiêu Hóa
Chia sẻ bởi Nguyễn Yến Nhi |
Ngày 23/10/2018 |
93
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Tiêu Hóa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TIÊU HÓA
CÁC KHÁI NIỆM THEN CHỐT
Thức ăn của động vật phải cung cấp năng lượng hóa học, các phân tử hữu cơ và dưỡng chất thiết yếu.
Những giai đoạn chủ yếu của quá trình xử lý thức ăn là ăn, tiêu hóa, hấp thu và đào thải.
Cơ quan chuyên hóa cho những giai đoạn kế tiếp trong chế biến thức ăn ở hệ tiêu hóa của động vật có vú.
Những thích nghi tiến hệ tiêu hóa ở ĐVCXS liên quan đến TĂ.
Cơ chế cân bằng nội môi góp phần cân bằng năng lượng ở ĐV.
TỔNG QUAN
Không giống TV, ĐV dựa vào TĂ của chúng cả về NL lẫn chất hữu cơ thường là tập hợp các phân tử, tế bào và mô mới.
ĐV ăn cỏ như gia súc, cá vẹt, mối chủ yếu ăn TV hoặc tảo.
ĐV ăn thịt như cá mập, chim ưng, nhện chủ yếu ăn các ĐV khác.
ĐV ăn tạp đặc trưng là người không ăn tất cả trên thực tế nhưng chúng thường xuyên ăn ĐV cũng như TV hoặc tảo.
Đa số ĐV là những vật ăn cơ hội, ăn TĂ ngoài TĂ chuẩn khi TĂ thường xuyên không thể kiếm được.
*VD: Nai là ĐV ăn cỏ, nhưng ngoài cỏ và các cây khác chúng thỉnh thoảng ăn côn trùng, giun hay trứng chim.
ĐV phải ăn. Nhưng để sống sót và sinh sản chúng phải cân bằng tiêu thụ, tích lũy và sử dụng thức ăn.
Trong chương này chúng ta sẽ theo dõi nhu cầu dinh dưỡng của ĐV, khám phá một số thích nghi tiến hóa khác nhau cho việc tìm kiếm và chế biến TĂ cũng như nghiên cứu sự điều hòa thu chi năng lượng.
I Thức ăn của động vật phải cung cấp năng lượng hóa học, các phân tử hữu cơ và dưỡng chất thiết yếu.
- Hoạt động của tế bào, mô, cơ quan và của toàn bộ con vật, phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa học trong TĂ.
- Để đáp ứng nhu cầu liên tục về ATP, ĐV thu nhận và tiêu hóa dưỡng chất như cacbohydrat, protein và lipit cho hô hấp tế bào và dự trữ năng lượng.
- Để tạo ra những chất phức tạp cần cho sinh trưởng, duy trì bản thân và sinh sản, ĐV phải có 2 loại tiền chất hữu cơ từ TĂ. ĐV cần nguồn cacbon hữu cơ (như đường) và nguồn nitrogen hữu cơ (thường là axit amin).
- Những vật liệu mà tế bào ĐV đòi hỏi nhưng không thể được tổng hợp gọi là dưỡng chất thiết yếu. Có được từ nguồn TĂ, những dưỡng chất này bao gồm các chất khoáng và CHC. Một số dưỡng chất là thiết yếu đối với tất cả mọi ĐV, trong khi đó, những chất khác lại chỉ cần cho một số loài.
+VD: axit ascorbic (vitamin C) là dưỡng chất thiết yếu cho người và linh trưởng, chuột lang, một số chim và rắn, nhưng không cần cho đa số ĐV khác.
Nói chung, một TĂ thích hợp, phải thỏa mãn 3 nhu cầu dinh dưỡng :
+ NL hóa học cho các quá trình tế bào.
+ Các đơn phân hữu cơ cho cacbohydrat.
+ Các chất đại phân tử và dưỡng chất thiết yếu.
1) Các dưỡng chất thiết yếu ( amino axit thiết yếu, axit béo thiết yếu, vitamin và khoáng)
a) Các axit amin thiết yếu:
- Là a.a cơ thể không thể tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn có từ môi trường
- TĂ không cung cấp đủ số lượng của một hoặc nhiều a.a không thay thế gây sự thiếu hụt protein, loại phổ biến nhất của sự suy dinh dưỡng của người.
- Protein trong các sản phẩm ĐV như thịt, trứng và phomat là “hoàn chỉnh”, nghĩa là chúng cung cấp tất cả các a.a không thay thế theo tỉ lệ thích hợp. Ngược lại đa số protein TV là “không hoàn chỉnh”, thiếu 1 hoặc nhiều a.a không thay thế.
+VD: Ngô thiếu triptophan và lizin, trong khi đó. Đậu thiếu metionin. Để ngăn chặn thiếu hụt protein, khẩu phần ăn chay do đó phải kết hợp các sản phẩm TV với nhau nhằm cung cấp đủ các a.a thiết yếu.
- Một số ĐV có những thích nghi, giúp chúng vượt qua những giai đoạn khi cơ thể đòi hỏi số lượng cực lớn về protein.
+VD:
b) Các axit báo thiết yếu
-ĐV có thể tổng hợp phần lớn chứ không phải tất cả axit béo mà chúng cần.
- Axit béo thiết yếu (không thay thế) là những axit béo mà ĐV không thể tổng hợp được, thường không no (chứa 1 hoặc nhiều liên kết đôi)
+VD: người cần axit linoleic để tạo một số photpholipit màng. Vì hạt, củ và rau quả trong thức ăn của người và ĐV nói chung cung cấp 1 lượng lớn axit béo không thay thế, nên sự thiếu hụt các axit này trong dưỡng chất hiếm khi xảy ra.
c) Các vitamin
- Là chất hữu cơ với những chức năng khác nhau, cần có trong khẩu phần với 1 lượng rất ít
+VD: -Vitamin B2, trong cơ thể được biến thành FAD, một Coenzim, được sử dụng trong nhiều quá trình chuyển hóa, kể cả hô hấp tế bào đối với người 13 vitamin thiết yếu đã được công nhận. Tùy thuộc vào loại vitamin, lượng vitamin cần dao động từ 0.01-100 mg/ngày.
-Vitamin được phân loại thành loại tan trong nước và tan trong dầu
+ Vitamn tan trong nước: *vitamin nhóm B là những hợp chất nói chung hoạt động như Coenzim, * vitamin C cần để sản xuất mô liên kết
+ Vitamin hòa tan trong dầu: *vitamin A, được kết hợp với sắc tố thị giác của mắt và *vitamin K có tác động trong đông máu, *vitamin D giúp hấp thụ calcium và tạo xương
d) Các chất khoáng
-Chất khoáng trong khẩu phần là những chất vô cơ như kẽm, kali, thường cần 1 lượng nhỏ, từ nhỏ hơn 1mg đến khoảng 2500mg/ngày.
-Nhu cầu khoáng thay đổi theo loài động vật.
+VD: Người và ĐVCXS đòi hỏi số lượng tương đối lớn canxi và photphorua để tạo và duy trì xương. Ngoài ra, calcium cần cho hoạt động thần kinh và cơ, còn photphorua là thành phần của ATP và axit nhân
Sắt là thành phần của cytochrome, hoạt động trong hô hấp tế bào (hinh9.13) và của hemoglobin, một protein kết hợp với oxy của hồng cầu.
- Nhiều chất khoáng là cofactor tạo nên cấu trúc của enzim
+ VD: -Magnesium có trong enzim phân giải ATP.
- ĐVCXS cần iodine để tạo hormone thyroxine, điều hòa tốc độ chuyển hóa.
-Ion Na, K và chloride rất quan trọng trong hoạt động thần kinh và duy trì áp suất thẩm thấu giữa các tế bào và dịch cơ thể bao quanh.
- Ăn 1 số lượng lớn muối khoáng có thể phá hủy cân bằng nội môi và gây độc.
+ VD: -Thương tổn gan do quá tải Fe đã xảy ra khoảng 10% dân số các nước châu Phi khi nguồn nước đặc biệt nhiều sắt. Nhiều người ở những vùng này có những thay đổi duy truyền về chuyển hóa khoáng, tăng tác động có hại đối với thừa sắt
- Thừa muối ăn không gây độc nhưng làm tăng huyết áp. Đây là vấn đề đặc biệt cho nước Mỹ, nơi người dân tiêu thụ muối gấp 20 lần lượng natri cần thiết. TĂ đóng gói thường chứa nhiều muối ăn kể cả khi người ta không cảm thấy mặn
2) Ăn không đủ chất
- Thiếu ăn là hậu quả của việc TĂ cung cấp ít năng lượng hơn nhu cầu cơ thể.
- Ngược lại, suy dinh dưỡng phát sinh do thiếu 1 hoặc nhiều dưỡng chất thiết yếu trong khẩu phần một thời gian dài.
Cả 2 trường hợp đều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự sống.
a) Thiếu ăn
- Khi ĐV bị thiếu ăn, một loạt sự kiện có thể xảy ra:
+ Cơ thể sử dụng mỡ và cacbohydrat dự trữ.
+ Bắt đầu phân hủy protein làm nhiên liệu.
+ Cơ thể bắt đầu giảm về kích thước.
+ Não thiếu protein…..
Ngay cả khi ĐV thiếu ăn vẫn có thể sống sót nhưng một số thương tổn có thể không phục hồi được.
b) Suy dinh dưỡng
Tác động có thể của suy dinh dưỡng là biến dạng, bệnh tật và thậm chí gây chết.
+VD: Gia súc, hươu, nai, ĐV ăn cỏ khác có thể bị phát triển xương giòn dễ gãy nếu chúng ăn cỏ trên vùng đất thiếu photphorua
- Trong số các ĐV ăn thịt, nghiên cứu gần đây phát hiện, nhện có thể điều chỉnh thiếu khẩu phần bằng bắt con mồi phục hồi lại cân bằng dinh dưỡng.
- Giống những ĐV khác, thỉnh thoảng con người cũng bị suy dinh dưỡng.
+VD: Ở những nơi có dân số đông, người dân thường bị thiếu vitamin A, có thể gây mù hoặc chết. Để khắc phục, các nhà khoa học đã tạo ra một giống lúa mới tổng hợp được beta-carotene, chất có màu vàng của vitamin A, rất phong phú ở cà rốt. Lợi ích tiềm tàng của “lúa vàng” vô cùng lớn vì hiện nay có khoảng 1-2 trẻ em chết hằng năm trên thế giới do thiếu vitamin A.
3) Đánh giá nhu cầu dinh dưỡng
Xác định khẩu phần lí tưởng cho người là rất quan trọng nhưng là vấn đề rất khó cho các nhà khoa học vì nhiều lý do như: vấn đề đạo đức, con người sống ở nhiều moit6 trường khác nhau hơn là ở một môi trường đồng nhất,..
Ngày nay, một cách tiếp cận quan trọng là nghiên cứu những khiếm khuyết di truyền làm rối loạn sự hấp thu, dự trữ hoặc sử dụng TĂ.
+VD: một rối loạn di truyền được gọi là rối loạn sắt huyết, gây tích lũy sắt khi không có bất kì sự tiêu thụ hay biểu hiện dị thường nào về sắt.. Nhưng may mắn là bệnh này dễ điều trị : Rút máu đều đặn có thể phục hồi cân bằng nội môi.
-Các nhà khoa học đã nghiên cứu phát hiện thấy thu nhận khẩu phần vitamin axit folic về căn bản giảm tần số khiếm khuyết ống thần kinh, một khuyết tật bẩm sinh rất quan trọng, có thể gây chết.
-Khiếm khuyết ống thần kinh xảy ra khi mô không đủ khả năng bao quanh não và tủy sống đang phát triển.
-Trong những thập niên 1970, các nghiên cứu cho thấy khiếm khuyết với tần số cao hơn ở trẻ em được sinh ra từ những phụ nữ có thu nhập thấp. Có thể suy dinh dưỡng từ những người phụ nữ này là nguyên nhân chính.
Vậy: Chế độ ăn có ảnh hưởng đến tần số khuyết tật bẩm sinh không???
Thí nghiệm : Richard Smithells ở trường đại học Leeds đã kiểm tra tác động của vitamin đối với nguy cơ khiếm khuyết của ống thần kinh. Phụ nữ có một hoặc nhiều con với khiếm khuyế như thế được chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm TN gồm những phụ nữ có kế hoạch mang thai và bắt đầu uống hỗn hợp vitamin ít nhất bốn tuần trước khi mang thai
+ Nhóm đối chứng gồm những phụ nữ từ chối uống và phụ nữ đã mang thai.
Kết quả được ghi lại ở bảng sau:
Từ kết quả trên ta nhận thấy rằng bổ sung vitamin làm giảm đáng kể nguy cơ khiếm khuyết ống thần kinh. Ông ta cho biết axit folic (B9) là một vitamin chịu trách nhiệm đặc hiệu, về sau chúng được thừa nhận . Vào 1998 FAD đã yêu cầu bổ sung B9 vào các sản phẩm hạt làm bánh mì, ngũ cốc,…
II NHỮNG GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG XỬ LÝ THỨC ĂN LÀ ĂN, TIÊU HÓA, HẤP THU VÀ ĐÀO THẢI.
1) Giai đoạn thứ nhất, ăn, là động tác ăn.
- Thức ăn có thể được ăn dưới dạng chất lỏng và chất rắn.
2) Tiêu hóa: là quá trình biến đổi các chất phức tạp có trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.
3) Hấp thụ: Tế bào ĐV hấp thu những chất đơn giản như axit amin và đường đơn.
4) Đào thải: Hoàn thành quá trình tiêu hóa khi những chất không được tiêu hóa được thải ra ngoài.
*Tiêu hóa nội bào
_ Đại diện: ĐVNS
_ Quá trình tiêu hoá TĂ diễn ra qua các giai đọan:
+ Khi tiếp xúc với TĂ , MSC lõm sâu vào tạo thành túi thực bào. Miệng túi thực bào khép lại, hình thành k bào TH chứ TĂ bên trong
+ K bào TH gắn với lizôxôm thủy phân các prôtein
+ Các chất dd được cơ thể hấp thụ và các chất thải được thải ra ngoài bằng xuất bào
Quá trình TH diễn ra bên trong tế bào (TH nội bào)
*Tiêu hóa ngoại bào
_ Đại diện: ruột khoang và giun dẹp
_ Thành cơ thể được cấu tạo từ 2 lớp tế bào, lớp tế bào bên trong tạo thành túi TH
+ Tế bào tuyến tiết enzim vào xoang TH
+ Tế bào có roi có khả năng thực bào và TH nội bào các mảnh vụn TĂ
_ Túi TH có 1 lỗ thông duy nhất ra bên ngoài
+ TĂ từ miệng túi TH tế bào tuyến tiết enzim vào xoang TH TĂ được thủy phân thành những mảnh nhỏ (TH ngọai bào)
Tiêu hóa nội bào ở trùng giày Tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa của hủy tức
III CƠ QUAN CHUYÊN HÓA CHO CÁC GIAI ĐOẠN XỬ LÝ THỨC ĂN TẠO NÊN HỆ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT CÓ VÚ
Thức ăn được đẩy dọc ống thức ăn bằng các nhu động, những sóng co và dãn luân phiên nhau ở cơ trơn thành ống tiêu hóa.
Chính nhu động giúp ta chế biến và tiêu hóa thức ăn ngay khi đang nằm.
Ở một số chỗ nối giữa các ngăn chuyên hóa của ống tiêu hóa có lớp cơ tạo thành những van vòng tròn, được gọi là cơ thắt, giúp điều chỉnh sự đi qua của thức ăn trong các ngăn của ống tiêu hóa.
1) Khoang miệng, hầu và thực quản:
a) Khoang miệng:
_ TĂ trong khoang miệng được TH cơ học và hóa học
*TH cơ học
TĂ Khoang miệng cơ nhai TĂ cắt ra, nghiền nhỏ hđ đảo trộn của lưỡi TĂ thấm nước bọt nuốt TĂ xuống hầu dạ dày
Phản xạ nuốt
Miệng ngậm, lưỡi nâng, TĂ từ miệng họng nắp thanh quản đóng, màng khẩu cái mềm nâng lên (ngăn TĂ lọt vào đường HH, lên khoang mũi) TĂ vào hầu thực quản dạ dày (thực quản co dãn)
Trung khu của phản xạ nuốt nằm ở hành não
* TH hóa học
Trong khoang miệng, enzim amilaza trong nước bọt thủy phân tinh bột đường mantozơ
Nước bọt
_ Là sản phẩm tiết của tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến đưới lưỡi
_ là dịch lỏng trong suốt, pH = 7
_ Có 98% là nước, 2% là chất vô cơ (Na+, K+, Ca2+, HCO3-, Cl-) và các CHC (chất nhầy muxin bôi trơn TĂ , lizôzim diệt khuẩn, amilaza thủy phân tinh bột)
_ Trong vòng 24h có khỏang 1.5l nước bọt tiết ra
**Điều hòa tiết nước bọt
_ Nhờ cơ chế thần kinh thông qua thông qua phản xạ có đk và không đk
_ Trung khu: hành não
Cơ chế theo phản xạ k đk
Cơ chế theo phản xạ có đk ( xuất hiện khi nhìn, nghe thấy, ngửi thấy mùi hương TĂ )
b) Hầu:
- Hầu hay vùng cổ họng, cửa mở vào hai đường: thực quản và khí quản.
c) Thực quản:
- Là phần nối với dạ dày.
- Chứa cả cơ vân và cơ trơn:
+ Cơ vân ở phần đỉnh của thực quản và chủ động trong khi nuốt.
+ Toàn bộ phần còn lại là cơ trơn hoạt động theo nhu động.
Cùng với các phần khác của hệ tiêu hóa, hình thái của thực quản sẽ phù hợp với chức năng của nó & thay đổi theo từng loài.
* VD: - Cá không có phổi nên thực quản của nó rất ngắn.
- Hươu cao cổ sẽ có thực quản rất dài.
2) Tiêu hóa ở dạ dày
- Dạ dày nằm ngay dưới cơ hoành, phía trên khoang bụng.
- Một ít dưỡng chất được hấp thu từ dạ dày vào dòng máu, nhưng dạ dày chủ yếu dự trữ thức ăn và tiếp tục tiêu hóa.
- Dạ dày tiết dịch tiêu hóa được gọi là dịch vị và trộn dịch này với thức ăn thông qua hoạt động nhào trộn.
- Hỗn hợp của TĂ ăn vào và dịch vị được gọi là nhũ trấp.
TH cơ học
Dạ dày co bóp được nhờ các lờp cơ trơn trên thành dạ dày ( lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ vòng ở giữa và lớp cơ xiên ở trong)
Cơ chế:
Sự co dãn của các lớp cơ trơn tạo thành các nhu động theo kiểu làn sóng từ tâm vị Tăng dần môn vị (TĂ được vc cùng) TĂ ở dưới dạ dày giữa dạ dày đi lên
Khi TĂ ở dạng nhũ chấp ( TĂ đã được nhào trộn với dịch vị) chuyển xuống tá tràng theo từng đợt
Điều hòa đóng mở môn vị
Phụ thuộc vào 3 yếu tố: co bóp của dạ dày, mt nhũ chấp của dạ dày, mt kiềm của tá tràng
Cơ chế
_ Bình thường môn vị hơi hé mở nhưng TĂ có kt lớn hoặc ở thể rắn sẽ k vượt qua được
_ Khi TĂ ở dạng nhũ chấp thì dạ dày co mạnh từng đợt tạo nên 1 áp lực (50-70 cm H2O) mở môn vị, cho phép 1 lượng nhủ chấp (vài ml xuống tá tràng
_ Nhũ chấp với độ axit cao, trung hòa mt kiềm ở tá tràng –nguyên nhân gây đóng môn vị
_ Đợt co bóp tiếp theo của dạ dày lại làm mở môn vị
_ Trong cơ chế đóng mở môn vị, dịch tụy và dịch mật có vai trò duy trì mt kiềm trong tá tràng
Tác dụng:
Sự đóng mở môn vị cho phép TĂ từ dạ dày xuống ruột non chỉ theo từng đợt với lượng nhỏ tạo đk thuận lợi và có hiệu quả cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non
TH hóa học
Chủ yếu là tiêu hóa prôteintein dưới tác dụng của enzim pepsin và HCl có trong dịch vị. Hđ hiệu quả trong pH từ 1.5 2.5
Prôteintein pepsin peptit
Pepsin được tuyến vị tiết ra dưới dạng k họat động gọi là pepsinogen
Pepsinogen HCl Pepsin
Dịch vị được tuyến vị trên thành dạ dày tiết ra. Cấu tạo từ:
_ Các tế bào quanh cổ tuyến vị tiết chất nhầy muxin bao phủ niêm mạc dạ dày tránh tác động của pepsin và HCl
_ Các tế bào viến tiết ra HCl
_ Các tế bào chính tiết tiền pepsin là pepsi nogen
_ Các tế bào G nằm ở cổ tuyến vị tiết ra hoomon gastrin
Dịch vị:
_ Là dịch lỏng trong suốt, hơi dính
_ Gồm nước (98-99%), CHC (0.4%) gồm chất nhầy muxin, pepsin, gastrin, CVC (0.65-0.85%) : HCl,…
Chức năng của HCl
_ Gây biến tính prôteintein
_ Diệt khuẩn trong TĂ
_ Tham gia đóng mở môn vị
_ Kích thích tiết secretin và cholecystokinin (CCK)
_ Phá bỏ các vỏ bọc bao quanh các sợi TĂ trong TĂ thịt
Điều hòa tiết dịch vị
_ Theo cơ chế TK và thể dịch
_ Trung khu: hành não
_ Chia làm các giai đọan: miệng, dạ dày, ruột
Giai đọan miệng:
TĂ chưa vào dạy dày. Dịch vị tiết ra theo cơ chế TK, thông qua phản xạ có đk và k đk
_ Phản xạ k đk
TĂ vào miệng Xung TK Trung khu điều hòa tiết dịch vị Xung TK Tuyến vị Dây TK hướng tâm Dây thần kinh não số 10 (số X)
_ Phản xạ có đk: tiết dịch vị xảy ra khi ngửi, nhìn thấy TĂ
Lượng dịch vị tiết ra khỏang 20% lượng dịch vị tạo ra trong tòan bộ bữa ăn
Giai đọan dạ dày
TĂ đã vao dạ dày. Dịch vị tiết ra theo cơ chế TK và thể dịch
_ Theo cơ chế TK:
TĂ kích thích thụ thể áp lực dạ dàyxung TK Trung khu tiết dịch TH dây TK não số X Tuyến vị
Khi TĂ kích thích lên thụ thể áp lực dạ dày còn gây ra phản xạ cục bộ tiết dịch do TK nội tại ở thành dạ dày
_ Cơ chế thể dịch:
TĂ trong dạ dày làm dãn dạ dày, pH TĂ ng các tế bào nội tiết của tuyến vị TĂ ng tiết hoomon gastrin kích thích dạ dày tiết dịch vị
Khi pH dạ dày < 2 thì các cơ chế TK và thể dịch đều bị ức chế dịch vị ngừng tiết
Lượng dịch vị tiết ra chiếm 70-75%
Giai đọan ruột
Độ pH của nhũ chấp khi vào tá tràng sẽ điều tiết sự tiết dịch vị
+ Nếu pH của nhũ chấp TĂ ng >= 3 TĂ ng tiết dịch vị theo cơ chế TK
+ Nếu pH <= 2 giảm tiết dịch vị thông qua cơ chế thể dịch
Vị chấp có pH từ 2 trở xuống kích thích tá tràng tiết hoomon gastrin inhibitory polypeptide (GIP), secretin và CCK đi theo dòng máu dạ dày giảm tiết dịch vị
Lượng dịch vị tiết ra chiếm 5-10% tổng lượng dịch vị tiết ra trong suốt quá trình tiêu hoá.
** Tại sao dịch vị không phá huỷ chính các tế bào dạ dày?
+ Do thành phần dịch vị vẫn bất hoạt cho đến khi chúng được giải phóng vào xoang dạ dày. VD: pepsinogen, tripsinogen, chimotripsinogen,…
Sau khi HCl biến 1 lượng nhỏ pepsinogen thành pepsin, quá trình hoá học thứ hai giúp hoạt hoá pepsinogen còn lại. Pepsin, giống HCl, có thể cắt 1 đoạn pepsinogen để lộ ra trung tâm hoạt động của enzim. Càng nhiều pepsin được sản xuất ra thì càng có nhiều pepsinogen được hoạt hoá, càng nhiều enzim có hoạt tính hình thành.
Đây là ví dụ của điều hoà ngược dương tính.
Khi HCl và pepsin được hình thành trong xoang dạ dày thì tại sao những tế bào lót dạ dày không bị thương tổn?
Thực ra, những tế bào này cũng có thể bị thương tổn do dịch vị cũng như các tác nhân gây bệnh chống lại axit trong TĂ.
Tuy nhiên, niêm mạc dạ dày có một lớp chất nhầy bao phủ, một hỗn hợp glicoprotein quánh, trơn, gồm nhiều tế bào muối và nước.
Sự phân chia tế bào liên tục bổ sung vào lớp biểu mô mới 3 ngày/ lần, thay thế tế bào bị bong ra do tác động của dịch vị.
Mặc dù có những bảo vệ này, tế bào niêm mạc vẫn có thể bị thương tổn.
Vào năm 1982, các nhà nghiên cứu Barry Marshall và Robin Warren, ở bệnh viện hoàng gia Perth, Astralia thông báo rằng chính vi khuẩn Helicobacter pylori chịu axit là tác nhân chính gây loét dạ dày. Và điều trị kháng sinh có thể chữa trị bệnh này.
Vì những điều này mà họ nhận được giải Nobel 2005.
3) Tiêu hoá ở ruột non
- Đa số thuỷ phân các chất phức tạp từ thức ăn xảy ra ở ruột non .
- Khoảng 25cm đầu tiên của ruột non sẽ tạo thành tá tràng – nơi nhũ trấp của dạ dày trộn với dịch tiêu hoá từ tuỵ, gan, mật cũng như tế bào tuyến của chính thành ruột.
TH cơ học
Họat động phối hợp giữa cơ vòng và cơ dọc của ruột non tạo ra 3 kiểu vận động chính:
_ Vận động quả lắc: sự co giãn của cơ dọc làm các đọan ruột dao động sang các phía trộn TĂ với dịch TH
_ Co bóp phân đọan: sự co lại của cơ vòng ruột có đọan co, đọan giãn khác nhau TĂ bị chia nhỏ nhào trộn TĂ với dịch ruột
_ Nhu động làn sóng: do cơ vòng có đọan co, đọan dãn khác nhau các làn sóng đẩy TĂ đi dọc theo ruột non về phía ruột già
TH hóa học:
Dịch tụy
_ Do tuyến tụy tiết vào tá tràng
_ Chứa các enzim TH prôteintein, cacbohidrat, lipit
_ Họat động trong mt kiềm
_ Trong 24h có khỏang 0.7l dịch tụy tiết ra
Enzim phân giải prôteintein: gồm tripxin, chimotripxin, cacboxipeptidaza
Prôteintein tripsin peptit (lk peptit có nhóm –COOH thuộc aa kiềm)
Tripxinogen enterokinaza trong ruột non Tripxin
hoặc chính tripsin vừa được họat hóa
Prôteintein chimotripsin Peptit (aa có nhân thơm)
Chimotripxinogen tripsin Chimotripxin
Peptit cacboxipeptidaza aa
#Điều hòa tiết dịch tụy: theo cơ chế TK và thể dịch
_ Cơ chế TK: xung TK từ trung khu tiết dịch tiêu hóa ở hành não, theo dây TK não số 10 đến tuyến tụy làm TĂ ng tiết dịch tụy (dây TK não số 10 là dây TK li tâm của phản xạ k đk và có đk tiết dịch tụy)
_ Cơ chế thể dịch: các hoocmon secretin và pancreozimin do tế bào niêm mạc ruột tiết ra làm TĂ ng tiết dịch tụy
Dịch mật
_ Là dịch lỏng trong suốt, có màu thay đổi từ xanh đến vàng tùy thuộc vào độ cô đặc, pH từ 7 đến 7.7
_ Chứa 98% nước, 2% còn lại là muối mật, sắc tố mật, cholesterol, muối vô cơ (NaHCO3)
_ Muối mật có vai trò nhũ tương hóa lipit
Giọt lipit lớn muối mật Các giọt mỡ rất nhỏ dịch tụy axit béo + glixerin
# Sắc tố mật có bản chất là bilirubin, sản phẩm phân hủy của hemoglobin. Chất này làm phân có màu vàng nâu. Nếu ống dẫn mật bị tắc hoặc gan bị bệnh thì máu có nhiều bilirubin làm cho da, mắt có màu vàng.
# Điều hòa tiết dịch mật: theo cơ chế TK và thể dịch
_ Cơ chế TK: Xung TK theo dây TK não số 10 mở vòng Ođi co bóp túi mật, đẩy mật vào tá tràng
_ Cơ chế TD: hoocmon CCK do tế bào niêm mạc ruột tiết ra gây co bóp túi mật, đẩy mật vào tá tràng (CCK được tiết ra khi niêm mạc ruột được kích thích nhờ vào TĂ giàu axit và sản phẩm TH giàu lipit)
Dịch ruột
_ Là dịch lỏng, nhớt, đục, pH = 8.3
_ Do các tuyến Lieberkuhn tiết ra
_ Tuyến Brunner tiết ra dịch nhầy
_ Trong 24h có 3l dịch ruột tiết ra
_ Chứa đầy đủ các enzim TH hoạt động trong mt kiềm
# Enzim phân giải prôteintein: peptidaza, tripeptidaza, đipeptidaza
Peptit peptidaza aa
Tripeptit tripeptidaza aa
Đipeptit đipeptidaza aa
# Enzim phân giải lipit: lipaza, cholesterol-esteraza
# Enzim phân giải cacbohidrat: amilaza, manTĂ za, lacTĂ za và sacaraza, nucleotidaza, nucleosidaza phân giải nucleotit và nucleosit thành bazơ nitric, đường pantôzơ và photphat
# Điều hòa tiết dịch ruột
_ Dịch ruột được tiết ra tự động dưới tác dụng trực tiếp của các kích thích cơ học và hóa học của TĂ lên thành ruột thông qua đám rối Meissner. Dây TK số 10 ít có td lên sự tiết dịch ruột
_ Các hoomon của ống tiêu hóa như secretin, pancreizimin, gastrin cũng có td TĂ ng cường tiết dịch ruột. Morphin ức chế tiết dịch ruột
4) Hấp thụ ở ruột già
_ TĂ được TH cơ học
_ Ruột già không tiết enzim mà chỉ tiết chất nhầy bảo vệ niêm mạc ruột. Phần TĂ chưa được TH được VSV trong ruột già TH
TH cơ học
Các cơ ở thành ruột tạo ra nhu động và phản nhu động
_ Nhu động: là những co thắt lan theo làn sóng theo chiều từ đầu ruột già hậu môn. Các nhu động thường không mạnh
Dồn các chất k được TH đi trong ruột già
_ Phản nhu động: các nhu động theo chiều ngược lại, khá mạnh
Thời gian tồn lưu các chất trong ruột già rất dài
Tiết dịch nhầy và TH nhờ hệ VSV
_ Phần lớn các TĂ ở ruột già đã được TH hết chỉ hấp thụ thêm vài chất dd đơn giản, nước, hình thành quá trình tạo phân và thải phân ra ngoài
_ Hoạt động TH chủ yếu nhờ hệ VSV
+ 1 số VSV tổng hợp vitaminK, vitaminB12, bổ sung nguồn vitamincần thiết cho con người
+ 1 số len men monosaccarit và aa tiết ra axit lactic, axit axetic,… 1 số chất khí (CO2, H2S, CH4,…) và 1 số chất độc
Hệ VSV ở ruột già dễ bị tiêu diệt khi sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài, đặc biệt là khi sử dụng thuốc KS tổng hợp
IV NHỮNG THÍCH NGHI TIẾN HOÁ CỦA HỆ TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG LIÊN QUAN TỚI THỨC ĂN
1. Tiêu hóa TĂ ở ĐV ăn TV
a) Tiêu hóa TĂ ở ĐV nhai lại
_ Đại diện: ĐV ăn cỏ như trâu, bò,…
_ TĂ cỏ cứng, ít chất dd (chủ yếu là xenlulôzơ, đạm và chất béo ít), khó TH
TH TĂ ở miệng
_ Hàm răng phù hợp với việc bứt cỏ và nghiền TĂ
_ Răng cửa và răng nanh: hàm trên không có, có tấm sừng giúp hàm dưới tì vào để giữ cỏ, hàm dưới có răng cửa và răng nanh giống nhau giữ và giựt cỏ
_ Có khoảng trống hàm tạo sự thuận lợi cho chuyển động của cỏ
_ Răng cạnh hàm và răng hàm có bề mặt nghiền rộng, nhiều gờ cứng nghiền nát cỏ
TH TĂ ở dạ dày
Phân làm 4 dạ: dạ múi khế là dạ dày chính thức, 3 ngăn còn lại do thực quản phát triển thành
_ Dạ cỏ: túi to, có hệ VSV chứ nhiều cỏ, TĂ được nhào trộn với nước bọt trở nên ẩm và mềm, được hệ VSV tiết enzim để TH. Là nơi thuận lợi (ẩm, ấm) cho VSV phát triển, tạo sinh khối
_ Dạ tổ ong: nhận TĂ từ dạ cỏ sau khi đã được lên men sau đó được ợ lên miệng để nhai kỹ lại
_ Dạ lá sách: nhận TĂ từ miệng (đã được nhai rất kĩ với lượng nước bọt nhiều và 1 lượng lớn VSV). TĂ đã được hấp thụ bớt nước và chuyển sang dạ múi khế
_ Dạ múi khế: chứa HCl và dịch vị biến đổi TĂ cùng với VSV (nguồn bổ sung prôteintein quan trọng cho cơ thể) dd của ĐV nhai lại
Thích nghi với việc chứa nhiều và biến đổi kĩ TĂ , đặc biệt ở đây có sự biến đổi sinh học (lên men) TĂ cỏ, phân giải xenlulôzơ khó tiêu (bản thân ĐV không có enzim để TH)
Đường đi của thức ăn trong dạ dày 4 ngăn
TH ở ruột
Ruột rất dài (có thể vài chục m) thuận lợi cho quá trình TH và ấp thụ TĂ , thích nghi với TĂ nghèo chất dd và khó TH
Manh tràng (ruột tịt) rất phát triển và có hệ VSV. Các chất dd đơn giản trong ruột tịt được tế bào niêm mạc ruột tịt hấp thụ
b) Tiêu hóa TĂ ở ĐV ăn TV không nhai lại
Hệ TH có cấu tạo và hoạt động tương đối giống ĐV nhai lại nhưng có 1 số đặc điểm khác biệt:
_ Không ợ lên nhai lại TĂ
_ Dạ dày 1 ngăn, phần phía trên dạ dày có VSV cộng sinh
_ Manh tràng phát triển hơn và có hệ VSV cộng sinh
2.TH ở ĐV ăn thịt:
TĂ thịt: mềm, nhiều chất dinh dưỡng, dễ TH và hấp thụ
Ống TH của cho
A. Răng và xương sọ B. Dạ dày và ruột
TH TĂ ở miệng
_ Răng cửa: hình nêm gặm và lấy thịt ra khỏi xương
_ Răng nanh: nhọn, to, dài cắm, giữ mồi
_ Răng cạnh hàm và răng ăn thịt: lớn, có nhiều mấu sắc và chắc cắt thịt thành những mãnh nhỏ
Hàm răng thích nghi với việc ăn thịt: giữ con mồi, cắt, xẻ nhỏ TĂ và nuốt chứ không nhai
TH ở dạ dày và ruột
Tương tự như ở người. Tuy nhiên ống TH của ĐV ăn thịt nhỏ và ngắn hơn nhiều so với ĐV ăn TV do thịt là TĂ giàu dd, dễ TH
3. TH ở chim
a) TH ở miệng
_ Không có răng không nhai mà nuốt
_ Nước bọt tiết ra rất ít, chủ yếu là dịch nhầy làm trơn và ướt TĂ , chứa ít amilaza, pH gần như trung tính
b)TH ở diều
Diều là phần phình ra của thực quản, chứa TĂ , làm mềm và ướt TĂ
_ Khi chim nuốt TĂ , 1 phần TĂ vào diều, 1 phần đi thẳng vao dạ dày
_ Nhờ nhu động của diều, TĂ được đẩy vào dạ dày tuyến
+ Dạ dày rỗng phản xạ co bóp diều đầy TĂ vào dạ dày
+ Dạ dày đầy TĂ thì ức chế diều co bóp
Xung TK theo dây TK đối giao cảm làm diều co bóp
Trong thời kì nuôi con, diều của bồ câu đực và cái sinh ra sữa diều chứa prôteintein, lipit, muối vô cơ, amilaza, saccaraza. Sữa diều do các tế bào niêm mạc diều rụng ra mà thành.
TH ở dạ dày tuyến
_ Có các tuyến tiết ra dịch vị (prôteinteaza + HCl)
_ TĂ lưu lại với thời gian ngắn dạ dày cơ
TH ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ
_ Là do khối cơ trơn lớn tạo thành
_ Niêm mạc dạ dày có nhiều tuyến tiết ra chất dạng keo tạo ra lớp sừng hóa bảo vệ dạ dày tránh bị tổn thương khi nghiền TĂ
Chức năng:
_ Nghiền nhỏ TĂ , trộn đều TĂ với enzim của dạ dày tuyến
_ Có nhiều hạt cát hoặc sỏi làm tăng hiệu quả nghiền nát TĂ
TH ở ruột: giống như ở thú
TIÊU HÓA Ở NGƯỜI
Mở đầu:
Hệ thống tiêu hóa ở người gồm một ống dài gọi là ống tiêu hóa cùng cơ quan liên quan như GAN và TỤY.
Ống tiêu hoa chạy liên tục từ miệng đến hậu môn. Ở người lớn dài tới 4,5m.
Chức năng của hệ tiêu hóa là xử lí thức ăn bắng con đường cơ học hóa học hấp thụ.
+Tiêu hóa cơ học là biến đổi thức ăn thành những phần nhỏ nhưng không làm thay đổi cấu trúc hóa học.
+Tiêu hóa hóa học xảy ra khi các phân tử thức ăn lớn không hòa tan, dưới tác dụng của men tiêu hóa những phân tử nhỏ hòa tan, có thể hấp thụ được.
+Hấp thụ: có thể xuyên qua thành ống tiêu hóa vào cơ thể.
Trong bài này chúng ta lần lượt xem xét các quá trình tiêu hóa đồng thời mô tả các cấu trúc có liên quan đến quá trình đó…
*** Thức ăn biến đổi qua nhiều giai đoạn khác nhau nhưng chúng ta cần nhớ: Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất hữu cơ phức tạp có trong thức ăn lấy từ môi trường thành những chất hữu cơ đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ.
Đối với các chất dinh dưỡng chủ yếu thì quá trình tiêu hóa được hoàn thành khi:
+ Hyđrat Cacbon monosaccarit
+ Protein axit amin
+ Mỡ và dầu axit béo và monoglixerol (glixerol + axit béo)
Gồm quá trình tiêu hóa ở miệng, dạ dày, ruột non.
I.Tiêu hóa ở miệng:
Có liên quan đến răng, lưỡi, nước bọt.
RĂNG:
Nói thêm: Răng người cũng giống như răng của động vật có vú khác, được thay thế dần trong quá trình sống.
20 răng tạm thời còn gọi là răng sữa mọc trong 2 năm đầu tiên sau khi sinh. Sự thay thế bắt đầu từ năm 6 tuổi
Hàm răng có đủ 32 răng vĩnh viễn.
Răng người có nhiều loại khác nhau:
+ Răng cửa hình cái đục và răng nanh (2 loại này có ở phái trước miệng).
+Răng cạnh hàm và răng hàm phẳng hơn nghiền thức ăn nằm phía trong.
Sự sắp xếp này làm hàm răng có tên gọi là Hàm nhiều loại răng.
Ở một số ít các động vật có vú như cá heo, chúng có Hàm một loại răng mang tính chất nguyên thủy bao gồm những răng hình cọc đơn giản.
Thích hợp với con mồi trơn vì răng cọc không có khả năng cắt và nghiền thức ăn cần phải được nuốt chửng.
Men răng:
Tạo nên lớp ngoài của răng.
Là chất cứng nhất do sinh giới sản sinh ra. Men răng khi bị tổn thương không thể thay thế được, nó rất bền vững, không bị vỡ, không bị cọ xát nhưng có thể bị ăn mòn bởi axit trong miệng. Nói thêm: thức ăn có đường (bánh , kẹo..) kích thích vk sản sinh ra axit tronmg miệng phát triển sâu răng nếu không đánh răng sạch sẽ.
Bao gồm những tinh thể photphat canxi dài và mảnh, nằm sát cạnh nhau theo một trình tự chính xác.
Nguyên bào men (ameloablast) sản sinh ra men răng nằm phủ phía ngoài của răng trong quá trình phát triển của nó chúng sẽ chết khi răng mọc ra ngoài.
Ngà răng:
Chất này tương tự như xương và hình thành nên phần chính của răng nằm ở bên trong.
Nguyên bào ngà (odontoblast) sản sinh ra và những tế bào này vẫn còn sống khi răng đã phát triển đầy đủ.
Ngà răng có khả năng sữa chưã nhưng rất hạn chế.
Có thể bảo vệ răng nếu như men răng bị nứt hay vỡ.
Tủy răng:
Nằm ở chính giữa của răng.
Nó bao gồm mô liên kết chứa các sợi thần kinh và mao mạch.
Ở răng người, lỗ ở tủy răng rất hẹp cho nên người ta thường nói đó là loại răng kín chân.
Xi măng:
Là 1 dạng dặt biệt của xương, nó ban quanh chân răng và giữ cho răng ở vị trí chính xác.
Giữa lớp xi măng và xương hàm có lớp màng ngoài răng.
Màng này chứa những sợi ngắn hình thành từ protêin dạng sợi (collagen).
Sợi này một đầu gắn với lớp xi măng và đầu kia gắn trực tiếp vào xương.
Răng được giữ một cách an toàn và có thể xê dịch 1 chút trong hố của nó. Những xê dịch này làm tắt đi những mạnh bất ngờ và làm cho răng đỡ bị vỡ tronh quá trình ăn.
LƯỠI:
Lưỡi là khối cơ tiếp liền với nền hầu ở phần sau của miệng.
Gồm rất nhiều cơ nằm ở bên trong.
Chức năng: làm cho thức ăn chuyển động quanh miệng để cho răng có thể nhai thức ăn.
Các nhú vị giác nằm ở lưỡi giữ vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thức ăn, kích thích quá trình sản xuất nước bọt theo cơ chế phản xạ.
NƯỚC BỌT:
Là thứ dịch lỏng do tuyến nước bọt tiết ra.
Được tiết ra liên tục với tốc độ 0,05cm3/ 1mn và tăng tiết khi có mặt thức ăn.
Nước trong nước bọt hòa tan các chất hòa tan có trong thức ăn và muxin bôi trơn thức ăn làm cho nó dễ nuốt.
Nước bọt trung tính (pH = 7).
Có chứa enzim amilaza nước bọt (ptyalin), xúc tác phân giải tinh bọt mantozơ.
Chứa men lyzozym có tác dụng ăn mòn màng tế bào vi khuẩn giúp cho răng lưỡi luôn luôn sạch và tránh được các bệnh nhiễm trùng.
*** Thức ăn chỉ ở lại trong miệng trong một thời gian ngắn, khi khối thức ăn được nuốt vào dạ dày, nó có hình cầu nhỏ và được gọi là viên thức ăn. Amilaza nước bọt tiếp tục hoạt động trong viên thức ăn ngay cả trong môi trường axit của dạ dày (pH = 2) cuối cùng khi axit ngấm vào giữa viên thức ăn thì hoạt động enzim bị ức chế, lúc này một lượng lớn tinh bột đã được tiêu hóa.
Nuốt là một hoạt động phản xạ phức tạp xuất hiện một cách tự động khi viên thức ăn đến dược thành sau của miệng. Khối thức ăn được đầy xuống dọc theo thực quản bằng các sóng cơ (nhu động) và xuống dạ dày khi các cơ thắt tâm vị đang giãn.
Bổ sung phản xạ nuốt… trog tlgkchuyên
II. Tiêu hóa ở dạ dày:
Dạ dày người là một túi hình chữ J
Lỗ phía trên đóng mở bằng co thắt tâm vị, lỗ phía dưới bằng cơ thắt môn vị.
Thức ăn lưu lại trong dạ dày trong vài giờ. Lúc này thức ăn sẽ được nhào trộn bởi các sóng co bóp theo nhịp dạ dày. Các sóng này lan dọc theo dạ dày cứ 20s/lần. Đồng thời thức ăn chịu tác dụng của dịch tiêu hóa (dịch vị) do các tuyến dạ dày tiết ra.
…. Phần tài liệu gkchuyên….
III. Tiêu hóa ở ruột non:
Là một cái ống cuộn lại, dài 2,75m và đường kính là 4cm
Là đoạn quan trọng nhất của ống tiêu hóa đối với quá trình tiêu hóa hóa học và hấp thu.
20cm đầu tiêncủa ruột non được gọi là tá tràng, nhận dịch tiêu hóa từ gan và tụy, đồng thời bản thân nó cũng sinh ra một số enzim riêng.
Đoạn tiếp theo là hồi tràng, dài hơn tá tràng.
Bổ sung phần tlgk chuyên.
A B C
Cấu tạo của ruột non
(A. Ruột non B. Lông ruột C. Tb niêm mạc ruột)
IV. Ruột già:
Ruột già ở người dài tới 1,2m và đường kính là 6cm.
Nó được chia thành 2 phần:
+ Kết tràng: hấp thu nước từ những chất không được tiêu hóa ở bên trong, tập trung lại thành một khối bán cứng gọi là phân. Sự hấp thụ nước thực hiện nhờ quá trình vận chuyển tích cực ion natri ra khỏi kết tràng.
Điều đó làm giảm nồng độ các chất hòa tan còn lại trong đại tràng. Chính vì vậy mà nước được hấp thu vào cơ thể bằng áp suất thẩm thấu.
+ Trực tràng: phân được giữ tạm thời ở đây trước khi giải phóng ra ngoài qua lỗ hậu môn.
V. NHỮNG BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU HÓA
Thường gặp ở trẻ nhỏ
1. Táo bón:
_ Bệnh táo bón trẻ em là căn bệnh rối loạn tiêu hóa, làm cho các bậc cha mẹ lo lắng
_ Do hệ thống tiêu hóa còn non trẻ lại đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện, do thiếu chất xơ trong chế độ dinh dưỡng, do tác dụng phụ của các loại thuốc chữa bệnh, do viêm nhiễm, do thiếu nước... Ngoài ra còn do yếu tố thần kinh. Ví dụ rối loạn cảm xúc, sợ sệt, stress cao cũng là nguyên nhân dễ gây bệnh
_ Trẻ bị táo bón thường có dấu hiệu khó đại tiện, đau khi đi đại tiện, chất thải cứng và khô.
_ Giải pháp: khi trẻ còn nhỏ nên cho trẻ uống nhiều nước nhưng không cho uống nước sô-đa, nước ngọt, nên dùng nước hoa quả pha loãng với sữa, tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống hàng ngày, nên cung cấp đủ dưỡng chất trong chế độ ăn uống hàng ngày. Nên đưa trẻ đi khám bác sĩ, không nên tự mua thuốc về dùng để hạn chế những sự cố không mong muốn có thể xảy ra.
2. Bệnh tiêu chảy
_ Trẻ thường mắc phải bệnh tiêu chảy, đặc biệt là bệnh tiêu chảy cấp, tiêu chảy kéo dài.
_Nguyên nhân là do viêm nhiễm virút hoặc vi khuẩn.
_Bệnh tiêu chảy có thể là cấp tính hoặc mạn tính, được xác định là đi đại tiện trên 3 lần/ngày kéo theo dấu hiệu đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, mất nước. Ở thể cấp tính các triệu chứng thường kéo dài 1 - 2 ngày, còn ở dạng mạn tính thì ít nguy hiểm nhưng lại kéo dài hơn.
_Giải pháp: tuy bị tiêu chảy nhưng hệ thống tiêu hóa vẫn hấp thụ nước bình thường vì vậy nên cho trẻ uống đủ nước, nhất là dùng dung dịch ORS (Oresol), gói hydrite pha dung dịch này theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu nước pha 12 giờ không dùng hết nên bỏ đi. Nếu số lần tiêu chảy 2 - 3 lần/ngày có thể bù nước bằng nước thông thường hoặc nước ép trái cây và ăn uống đủ 4 nhóm thực phẩm là chất bột, chất béo, đạm và rau, cho trẻ ăn thịt nhiều mỡ, nên dùng sữa không có đường lactose theo khuyến cáo của bác sĩ.
_ Phòng ngừa: nên ăn
CÁC KHÁI NIỆM THEN CHỐT
Thức ăn của động vật phải cung cấp năng lượng hóa học, các phân tử hữu cơ và dưỡng chất thiết yếu.
Những giai đoạn chủ yếu của quá trình xử lý thức ăn là ăn, tiêu hóa, hấp thu và đào thải.
Cơ quan chuyên hóa cho những giai đoạn kế tiếp trong chế biến thức ăn ở hệ tiêu hóa của động vật có vú.
Những thích nghi tiến hệ tiêu hóa ở ĐVCXS liên quan đến TĂ.
Cơ chế cân bằng nội môi góp phần cân bằng năng lượng ở ĐV.
TỔNG QUAN
Không giống TV, ĐV dựa vào TĂ của chúng cả về NL lẫn chất hữu cơ thường là tập hợp các phân tử, tế bào và mô mới.
ĐV ăn cỏ như gia súc, cá vẹt, mối chủ yếu ăn TV hoặc tảo.
ĐV ăn thịt như cá mập, chim ưng, nhện chủ yếu ăn các ĐV khác.
ĐV ăn tạp đặc trưng là người không ăn tất cả trên thực tế nhưng chúng thường xuyên ăn ĐV cũng như TV hoặc tảo.
Đa số ĐV là những vật ăn cơ hội, ăn TĂ ngoài TĂ chuẩn khi TĂ thường xuyên không thể kiếm được.
*VD: Nai là ĐV ăn cỏ, nhưng ngoài cỏ và các cây khác chúng thỉnh thoảng ăn côn trùng, giun hay trứng chim.
ĐV phải ăn. Nhưng để sống sót và sinh sản chúng phải cân bằng tiêu thụ, tích lũy và sử dụng thức ăn.
Trong chương này chúng ta sẽ theo dõi nhu cầu dinh dưỡng của ĐV, khám phá một số thích nghi tiến hóa khác nhau cho việc tìm kiếm và chế biến TĂ cũng như nghiên cứu sự điều hòa thu chi năng lượng.
I Thức ăn của động vật phải cung cấp năng lượng hóa học, các phân tử hữu cơ và dưỡng chất thiết yếu.
- Hoạt động của tế bào, mô, cơ quan và của toàn bộ con vật, phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa học trong TĂ.
- Để đáp ứng nhu cầu liên tục về ATP, ĐV thu nhận và tiêu hóa dưỡng chất như cacbohydrat, protein và lipit cho hô hấp tế bào và dự trữ năng lượng.
- Để tạo ra những chất phức tạp cần cho sinh trưởng, duy trì bản thân và sinh sản, ĐV phải có 2 loại tiền chất hữu cơ từ TĂ. ĐV cần nguồn cacbon hữu cơ (như đường) và nguồn nitrogen hữu cơ (thường là axit amin).
- Những vật liệu mà tế bào ĐV đòi hỏi nhưng không thể được tổng hợp gọi là dưỡng chất thiết yếu. Có được từ nguồn TĂ, những dưỡng chất này bao gồm các chất khoáng và CHC. Một số dưỡng chất là thiết yếu đối với tất cả mọi ĐV, trong khi đó, những chất khác lại chỉ cần cho một số loài.
+VD: axit ascorbic (vitamin C) là dưỡng chất thiết yếu cho người và linh trưởng, chuột lang, một số chim và rắn, nhưng không cần cho đa số ĐV khác.
Nói chung, một TĂ thích hợp, phải thỏa mãn 3 nhu cầu dinh dưỡng :
+ NL hóa học cho các quá trình tế bào.
+ Các đơn phân hữu cơ cho cacbohydrat.
+ Các chất đại phân tử và dưỡng chất thiết yếu.
1) Các dưỡng chất thiết yếu ( amino axit thiết yếu, axit béo thiết yếu, vitamin và khoáng)
a) Các axit amin thiết yếu:
- Là a.a cơ thể không thể tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn có từ môi trường
- TĂ không cung cấp đủ số lượng của một hoặc nhiều a.a không thay thế gây sự thiếu hụt protein, loại phổ biến nhất của sự suy dinh dưỡng của người.
- Protein trong các sản phẩm ĐV như thịt, trứng và phomat là “hoàn chỉnh”, nghĩa là chúng cung cấp tất cả các a.a không thay thế theo tỉ lệ thích hợp. Ngược lại đa số protein TV là “không hoàn chỉnh”, thiếu 1 hoặc nhiều a.a không thay thế.
+VD: Ngô thiếu triptophan và lizin, trong khi đó. Đậu thiếu metionin. Để ngăn chặn thiếu hụt protein, khẩu phần ăn chay do đó phải kết hợp các sản phẩm TV với nhau nhằm cung cấp đủ các a.a thiết yếu.
- Một số ĐV có những thích nghi, giúp chúng vượt qua những giai đoạn khi cơ thể đòi hỏi số lượng cực lớn về protein.
+VD:
b) Các axit báo thiết yếu
-ĐV có thể tổng hợp phần lớn chứ không phải tất cả axit béo mà chúng cần.
- Axit béo thiết yếu (không thay thế) là những axit béo mà ĐV không thể tổng hợp được, thường không no (chứa 1 hoặc nhiều liên kết đôi)
+VD: người cần axit linoleic để tạo một số photpholipit màng. Vì hạt, củ và rau quả trong thức ăn của người và ĐV nói chung cung cấp 1 lượng lớn axit béo không thay thế, nên sự thiếu hụt các axit này trong dưỡng chất hiếm khi xảy ra.
c) Các vitamin
- Là chất hữu cơ với những chức năng khác nhau, cần có trong khẩu phần với 1 lượng rất ít
+VD: -Vitamin B2, trong cơ thể được biến thành FAD, một Coenzim, được sử dụng trong nhiều quá trình chuyển hóa, kể cả hô hấp tế bào đối với người 13 vitamin thiết yếu đã được công nhận. Tùy thuộc vào loại vitamin, lượng vitamin cần dao động từ 0.01-100 mg/ngày.
-Vitamin được phân loại thành loại tan trong nước và tan trong dầu
+ Vitamn tan trong nước: *vitamin nhóm B là những hợp chất nói chung hoạt động như Coenzim, * vitamin C cần để sản xuất mô liên kết
+ Vitamin hòa tan trong dầu: *vitamin A, được kết hợp với sắc tố thị giác của mắt và *vitamin K có tác động trong đông máu, *vitamin D giúp hấp thụ calcium và tạo xương
d) Các chất khoáng
-Chất khoáng trong khẩu phần là những chất vô cơ như kẽm, kali, thường cần 1 lượng nhỏ, từ nhỏ hơn 1mg đến khoảng 2500mg/ngày.
-Nhu cầu khoáng thay đổi theo loài động vật.
+VD: Người và ĐVCXS đòi hỏi số lượng tương đối lớn canxi và photphorua để tạo và duy trì xương. Ngoài ra, calcium cần cho hoạt động thần kinh và cơ, còn photphorua là thành phần của ATP và axit nhân
Sắt là thành phần của cytochrome, hoạt động trong hô hấp tế bào (hinh9.13) và của hemoglobin, một protein kết hợp với oxy của hồng cầu.
- Nhiều chất khoáng là cofactor tạo nên cấu trúc của enzim
+ VD: -Magnesium có trong enzim phân giải ATP.
- ĐVCXS cần iodine để tạo hormone thyroxine, điều hòa tốc độ chuyển hóa.
-Ion Na, K và chloride rất quan trọng trong hoạt động thần kinh và duy trì áp suất thẩm thấu giữa các tế bào và dịch cơ thể bao quanh.
- Ăn 1 số lượng lớn muối khoáng có thể phá hủy cân bằng nội môi và gây độc.
+ VD: -Thương tổn gan do quá tải Fe đã xảy ra khoảng 10% dân số các nước châu Phi khi nguồn nước đặc biệt nhiều sắt. Nhiều người ở những vùng này có những thay đổi duy truyền về chuyển hóa khoáng, tăng tác động có hại đối với thừa sắt
- Thừa muối ăn không gây độc nhưng làm tăng huyết áp. Đây là vấn đề đặc biệt cho nước Mỹ, nơi người dân tiêu thụ muối gấp 20 lần lượng natri cần thiết. TĂ đóng gói thường chứa nhiều muối ăn kể cả khi người ta không cảm thấy mặn
2) Ăn không đủ chất
- Thiếu ăn là hậu quả của việc TĂ cung cấp ít năng lượng hơn nhu cầu cơ thể.
- Ngược lại, suy dinh dưỡng phát sinh do thiếu 1 hoặc nhiều dưỡng chất thiết yếu trong khẩu phần một thời gian dài.
Cả 2 trường hợp đều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự sống.
a) Thiếu ăn
- Khi ĐV bị thiếu ăn, một loạt sự kiện có thể xảy ra:
+ Cơ thể sử dụng mỡ và cacbohydrat dự trữ.
+ Bắt đầu phân hủy protein làm nhiên liệu.
+ Cơ thể bắt đầu giảm về kích thước.
+ Não thiếu protein…..
Ngay cả khi ĐV thiếu ăn vẫn có thể sống sót nhưng một số thương tổn có thể không phục hồi được.
b) Suy dinh dưỡng
Tác động có thể của suy dinh dưỡng là biến dạng, bệnh tật và thậm chí gây chết.
+VD: Gia súc, hươu, nai, ĐV ăn cỏ khác có thể bị phát triển xương giòn dễ gãy nếu chúng ăn cỏ trên vùng đất thiếu photphorua
- Trong số các ĐV ăn thịt, nghiên cứu gần đây phát hiện, nhện có thể điều chỉnh thiếu khẩu phần bằng bắt con mồi phục hồi lại cân bằng dinh dưỡng.
- Giống những ĐV khác, thỉnh thoảng con người cũng bị suy dinh dưỡng.
+VD: Ở những nơi có dân số đông, người dân thường bị thiếu vitamin A, có thể gây mù hoặc chết. Để khắc phục, các nhà khoa học đã tạo ra một giống lúa mới tổng hợp được beta-carotene, chất có màu vàng của vitamin A, rất phong phú ở cà rốt. Lợi ích tiềm tàng của “lúa vàng” vô cùng lớn vì hiện nay có khoảng 1-2 trẻ em chết hằng năm trên thế giới do thiếu vitamin A.
3) Đánh giá nhu cầu dinh dưỡng
Xác định khẩu phần lí tưởng cho người là rất quan trọng nhưng là vấn đề rất khó cho các nhà khoa học vì nhiều lý do như: vấn đề đạo đức, con người sống ở nhiều moit6 trường khác nhau hơn là ở một môi trường đồng nhất,..
Ngày nay, một cách tiếp cận quan trọng là nghiên cứu những khiếm khuyết di truyền làm rối loạn sự hấp thu, dự trữ hoặc sử dụng TĂ.
+VD: một rối loạn di truyền được gọi là rối loạn sắt huyết, gây tích lũy sắt khi không có bất kì sự tiêu thụ hay biểu hiện dị thường nào về sắt.. Nhưng may mắn là bệnh này dễ điều trị : Rút máu đều đặn có thể phục hồi cân bằng nội môi.
-Các nhà khoa học đã nghiên cứu phát hiện thấy thu nhận khẩu phần vitamin axit folic về căn bản giảm tần số khiếm khuyết ống thần kinh, một khuyết tật bẩm sinh rất quan trọng, có thể gây chết.
-Khiếm khuyết ống thần kinh xảy ra khi mô không đủ khả năng bao quanh não và tủy sống đang phát triển.
-Trong những thập niên 1970, các nghiên cứu cho thấy khiếm khuyết với tần số cao hơn ở trẻ em được sinh ra từ những phụ nữ có thu nhập thấp. Có thể suy dinh dưỡng từ những người phụ nữ này là nguyên nhân chính.
Vậy: Chế độ ăn có ảnh hưởng đến tần số khuyết tật bẩm sinh không???
Thí nghiệm : Richard Smithells ở trường đại học Leeds đã kiểm tra tác động của vitamin đối với nguy cơ khiếm khuyết của ống thần kinh. Phụ nữ có một hoặc nhiều con với khiếm khuyế như thế được chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm TN gồm những phụ nữ có kế hoạch mang thai và bắt đầu uống hỗn hợp vitamin ít nhất bốn tuần trước khi mang thai
+ Nhóm đối chứng gồm những phụ nữ từ chối uống và phụ nữ đã mang thai.
Kết quả được ghi lại ở bảng sau:
Từ kết quả trên ta nhận thấy rằng bổ sung vitamin làm giảm đáng kể nguy cơ khiếm khuyết ống thần kinh. Ông ta cho biết axit folic (B9) là một vitamin chịu trách nhiệm đặc hiệu, về sau chúng được thừa nhận . Vào 1998 FAD đã yêu cầu bổ sung B9 vào các sản phẩm hạt làm bánh mì, ngũ cốc,…
II NHỮNG GIAI ĐOẠN CHÍNH TRONG XỬ LÝ THỨC ĂN LÀ ĂN, TIÊU HÓA, HẤP THU VÀ ĐÀO THẢI.
1) Giai đoạn thứ nhất, ăn, là động tác ăn.
- Thức ăn có thể được ăn dưới dạng chất lỏng và chất rắn.
2) Tiêu hóa: là quá trình biến đổi các chất phức tạp có trong thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ được.
3) Hấp thụ: Tế bào ĐV hấp thu những chất đơn giản như axit amin và đường đơn.
4) Đào thải: Hoàn thành quá trình tiêu hóa khi những chất không được tiêu hóa được thải ra ngoài.
*Tiêu hóa nội bào
_ Đại diện: ĐVNS
_ Quá trình tiêu hoá TĂ diễn ra qua các giai đọan:
+ Khi tiếp xúc với TĂ , MSC lõm sâu vào tạo thành túi thực bào. Miệng túi thực bào khép lại, hình thành k bào TH chứ TĂ bên trong
+ K bào TH gắn với lizôxôm thủy phân các prôtein
+ Các chất dd được cơ thể hấp thụ và các chất thải được thải ra ngoài bằng xuất bào
Quá trình TH diễn ra bên trong tế bào (TH nội bào)
*Tiêu hóa ngoại bào
_ Đại diện: ruột khoang và giun dẹp
_ Thành cơ thể được cấu tạo từ 2 lớp tế bào, lớp tế bào bên trong tạo thành túi TH
+ Tế bào tuyến tiết enzim vào xoang TH
+ Tế bào có roi có khả năng thực bào và TH nội bào các mảnh vụn TĂ
_ Túi TH có 1 lỗ thông duy nhất ra bên ngoài
+ TĂ từ miệng túi TH tế bào tuyến tiết enzim vào xoang TH TĂ được thủy phân thành những mảnh nhỏ (TH ngọai bào)
Tiêu hóa nội bào ở trùng giày Tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa của hủy tức
III CƠ QUAN CHUYÊN HÓA CHO CÁC GIAI ĐOẠN XỬ LÝ THỨC ĂN TẠO NÊN HỆ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT CÓ VÚ
Thức ăn được đẩy dọc ống thức ăn bằng các nhu động, những sóng co và dãn luân phiên nhau ở cơ trơn thành ống tiêu hóa.
Chính nhu động giúp ta chế biến và tiêu hóa thức ăn ngay khi đang nằm.
Ở một số chỗ nối giữa các ngăn chuyên hóa của ống tiêu hóa có lớp cơ tạo thành những van vòng tròn, được gọi là cơ thắt, giúp điều chỉnh sự đi qua của thức ăn trong các ngăn của ống tiêu hóa.
1) Khoang miệng, hầu và thực quản:
a) Khoang miệng:
_ TĂ trong khoang miệng được TH cơ học và hóa học
*TH cơ học
TĂ Khoang miệng cơ nhai TĂ cắt ra, nghiền nhỏ hđ đảo trộn của lưỡi TĂ thấm nước bọt nuốt TĂ xuống hầu dạ dày
Phản xạ nuốt
Miệng ngậm, lưỡi nâng, TĂ từ miệng họng nắp thanh quản đóng, màng khẩu cái mềm nâng lên (ngăn TĂ lọt vào đường HH, lên khoang mũi) TĂ vào hầu thực quản dạ dày (thực quản co dãn)
Trung khu của phản xạ nuốt nằm ở hành não
* TH hóa học
Trong khoang miệng, enzim amilaza trong nước bọt thủy phân tinh bột đường mantozơ
Nước bọt
_ Là sản phẩm tiết của tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến đưới lưỡi
_ là dịch lỏng trong suốt, pH = 7
_ Có 98% là nước, 2% là chất vô cơ (Na+, K+, Ca2+, HCO3-, Cl-) và các CHC (chất nhầy muxin bôi trơn TĂ , lizôzim diệt khuẩn, amilaza thủy phân tinh bột)
_ Trong vòng 24h có khỏang 1.5l nước bọt tiết ra
**Điều hòa tiết nước bọt
_ Nhờ cơ chế thần kinh thông qua thông qua phản xạ có đk và không đk
_ Trung khu: hành não
Cơ chế theo phản xạ k đk
Cơ chế theo phản xạ có đk ( xuất hiện khi nhìn, nghe thấy, ngửi thấy mùi hương TĂ )
b) Hầu:
- Hầu hay vùng cổ họng, cửa mở vào hai đường: thực quản và khí quản.
c) Thực quản:
- Là phần nối với dạ dày.
- Chứa cả cơ vân và cơ trơn:
+ Cơ vân ở phần đỉnh của thực quản và chủ động trong khi nuốt.
+ Toàn bộ phần còn lại là cơ trơn hoạt động theo nhu động.
Cùng với các phần khác của hệ tiêu hóa, hình thái của thực quản sẽ phù hợp với chức năng của nó & thay đổi theo từng loài.
* VD: - Cá không có phổi nên thực quản của nó rất ngắn.
- Hươu cao cổ sẽ có thực quản rất dài.
2) Tiêu hóa ở dạ dày
- Dạ dày nằm ngay dưới cơ hoành, phía trên khoang bụng.
- Một ít dưỡng chất được hấp thu từ dạ dày vào dòng máu, nhưng dạ dày chủ yếu dự trữ thức ăn và tiếp tục tiêu hóa.
- Dạ dày tiết dịch tiêu hóa được gọi là dịch vị và trộn dịch này với thức ăn thông qua hoạt động nhào trộn.
- Hỗn hợp của TĂ ăn vào và dịch vị được gọi là nhũ trấp.
TH cơ học
Dạ dày co bóp được nhờ các lờp cơ trơn trên thành dạ dày ( lớp cơ dọc ở ngoài, lớp cơ vòng ở giữa và lớp cơ xiên ở trong)
Cơ chế:
Sự co dãn của các lớp cơ trơn tạo thành các nhu động theo kiểu làn sóng từ tâm vị Tăng dần môn vị (TĂ được vc cùng) TĂ ở dưới dạ dày giữa dạ dày đi lên
Khi TĂ ở dạng nhũ chấp ( TĂ đã được nhào trộn với dịch vị) chuyển xuống tá tràng theo từng đợt
Điều hòa đóng mở môn vị
Phụ thuộc vào 3 yếu tố: co bóp của dạ dày, mt nhũ chấp của dạ dày, mt kiềm của tá tràng
Cơ chế
_ Bình thường môn vị hơi hé mở nhưng TĂ có kt lớn hoặc ở thể rắn sẽ k vượt qua được
_ Khi TĂ ở dạng nhũ chấp thì dạ dày co mạnh từng đợt tạo nên 1 áp lực (50-70 cm H2O) mở môn vị, cho phép 1 lượng nhủ chấp (vài ml xuống tá tràng
_ Nhũ chấp với độ axit cao, trung hòa mt kiềm ở tá tràng –nguyên nhân gây đóng môn vị
_ Đợt co bóp tiếp theo của dạ dày lại làm mở môn vị
_ Trong cơ chế đóng mở môn vị, dịch tụy và dịch mật có vai trò duy trì mt kiềm trong tá tràng
Tác dụng:
Sự đóng mở môn vị cho phép TĂ từ dạ dày xuống ruột non chỉ theo từng đợt với lượng nhỏ tạo đk thuận lợi và có hiệu quả cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non
TH hóa học
Chủ yếu là tiêu hóa prôteintein dưới tác dụng của enzim pepsin và HCl có trong dịch vị. Hđ hiệu quả trong pH từ 1.5 2.5
Prôteintein pepsin peptit
Pepsin được tuyến vị tiết ra dưới dạng k họat động gọi là pepsinogen
Pepsinogen HCl Pepsin
Dịch vị được tuyến vị trên thành dạ dày tiết ra. Cấu tạo từ:
_ Các tế bào quanh cổ tuyến vị tiết chất nhầy muxin bao phủ niêm mạc dạ dày tránh tác động của pepsin và HCl
_ Các tế bào viến tiết ra HCl
_ Các tế bào chính tiết tiền pepsin là pepsi nogen
_ Các tế bào G nằm ở cổ tuyến vị tiết ra hoomon gastrin
Dịch vị:
_ Là dịch lỏng trong suốt, hơi dính
_ Gồm nước (98-99%), CHC (0.4%) gồm chất nhầy muxin, pepsin, gastrin, CVC (0.65-0.85%) : HCl,…
Chức năng của HCl
_ Gây biến tính prôteintein
_ Diệt khuẩn trong TĂ
_ Tham gia đóng mở môn vị
_ Kích thích tiết secretin và cholecystokinin (CCK)
_ Phá bỏ các vỏ bọc bao quanh các sợi TĂ trong TĂ thịt
Điều hòa tiết dịch vị
_ Theo cơ chế TK và thể dịch
_ Trung khu: hành não
_ Chia làm các giai đọan: miệng, dạ dày, ruột
Giai đọan miệng:
TĂ chưa vào dạy dày. Dịch vị tiết ra theo cơ chế TK, thông qua phản xạ có đk và k đk
_ Phản xạ k đk
TĂ vào miệng Xung TK Trung khu điều hòa tiết dịch vị Xung TK Tuyến vị Dây TK hướng tâm Dây thần kinh não số 10 (số X)
_ Phản xạ có đk: tiết dịch vị xảy ra khi ngửi, nhìn thấy TĂ
Lượng dịch vị tiết ra khỏang 20% lượng dịch vị tạo ra trong tòan bộ bữa ăn
Giai đọan dạ dày
TĂ đã vao dạ dày. Dịch vị tiết ra theo cơ chế TK và thể dịch
_ Theo cơ chế TK:
TĂ kích thích thụ thể áp lực dạ dàyxung TK Trung khu tiết dịch TH dây TK não số X Tuyến vị
Khi TĂ kích thích lên thụ thể áp lực dạ dày còn gây ra phản xạ cục bộ tiết dịch do TK nội tại ở thành dạ dày
_ Cơ chế thể dịch:
TĂ trong dạ dày làm dãn dạ dày, pH TĂ ng các tế bào nội tiết của tuyến vị TĂ ng tiết hoomon gastrin kích thích dạ dày tiết dịch vị
Khi pH dạ dày < 2 thì các cơ chế TK và thể dịch đều bị ức chế dịch vị ngừng tiết
Lượng dịch vị tiết ra chiếm 70-75%
Giai đọan ruột
Độ pH của nhũ chấp khi vào tá tràng sẽ điều tiết sự tiết dịch vị
+ Nếu pH của nhũ chấp TĂ ng >= 3 TĂ ng tiết dịch vị theo cơ chế TK
+ Nếu pH <= 2 giảm tiết dịch vị thông qua cơ chế thể dịch
Vị chấp có pH từ 2 trở xuống kích thích tá tràng tiết hoomon gastrin inhibitory polypeptide (GIP), secretin và CCK đi theo dòng máu dạ dày giảm tiết dịch vị
Lượng dịch vị tiết ra chiếm 5-10% tổng lượng dịch vị tiết ra trong suốt quá trình tiêu hoá.
** Tại sao dịch vị không phá huỷ chính các tế bào dạ dày?
+ Do thành phần dịch vị vẫn bất hoạt cho đến khi chúng được giải phóng vào xoang dạ dày. VD: pepsinogen, tripsinogen, chimotripsinogen,…
Sau khi HCl biến 1 lượng nhỏ pepsinogen thành pepsin, quá trình hoá học thứ hai giúp hoạt hoá pepsinogen còn lại. Pepsin, giống HCl, có thể cắt 1 đoạn pepsinogen để lộ ra trung tâm hoạt động của enzim. Càng nhiều pepsin được sản xuất ra thì càng có nhiều pepsinogen được hoạt hoá, càng nhiều enzim có hoạt tính hình thành.
Đây là ví dụ của điều hoà ngược dương tính.
Khi HCl và pepsin được hình thành trong xoang dạ dày thì tại sao những tế bào lót dạ dày không bị thương tổn?
Thực ra, những tế bào này cũng có thể bị thương tổn do dịch vị cũng như các tác nhân gây bệnh chống lại axit trong TĂ.
Tuy nhiên, niêm mạc dạ dày có một lớp chất nhầy bao phủ, một hỗn hợp glicoprotein quánh, trơn, gồm nhiều tế bào muối và nước.
Sự phân chia tế bào liên tục bổ sung vào lớp biểu mô mới 3 ngày/ lần, thay thế tế bào bị bong ra do tác động của dịch vị.
Mặc dù có những bảo vệ này, tế bào niêm mạc vẫn có thể bị thương tổn.
Vào năm 1982, các nhà nghiên cứu Barry Marshall và Robin Warren, ở bệnh viện hoàng gia Perth, Astralia thông báo rằng chính vi khuẩn Helicobacter pylori chịu axit là tác nhân chính gây loét dạ dày. Và điều trị kháng sinh có thể chữa trị bệnh này.
Vì những điều này mà họ nhận được giải Nobel 2005.
3) Tiêu hoá ở ruột non
- Đa số thuỷ phân các chất phức tạp từ thức ăn xảy ra ở ruột non .
- Khoảng 25cm đầu tiên của ruột non sẽ tạo thành tá tràng – nơi nhũ trấp của dạ dày trộn với dịch tiêu hoá từ tuỵ, gan, mật cũng như tế bào tuyến của chính thành ruột.
TH cơ học
Họat động phối hợp giữa cơ vòng và cơ dọc của ruột non tạo ra 3 kiểu vận động chính:
_ Vận động quả lắc: sự co giãn của cơ dọc làm các đọan ruột dao động sang các phía trộn TĂ với dịch TH
_ Co bóp phân đọan: sự co lại của cơ vòng ruột có đọan co, đọan giãn khác nhau TĂ bị chia nhỏ nhào trộn TĂ với dịch ruột
_ Nhu động làn sóng: do cơ vòng có đọan co, đọan dãn khác nhau các làn sóng đẩy TĂ đi dọc theo ruột non về phía ruột già
TH hóa học:
Dịch tụy
_ Do tuyến tụy tiết vào tá tràng
_ Chứa các enzim TH prôteintein, cacbohidrat, lipit
_ Họat động trong mt kiềm
_ Trong 24h có khỏang 0.7l dịch tụy tiết ra
Enzim phân giải prôteintein: gồm tripxin, chimotripxin, cacboxipeptidaza
Prôteintein tripsin peptit (lk peptit có nhóm –COOH thuộc aa kiềm)
Tripxinogen enterokinaza trong ruột non Tripxin
hoặc chính tripsin vừa được họat hóa
Prôteintein chimotripsin Peptit (aa có nhân thơm)
Chimotripxinogen tripsin Chimotripxin
Peptit cacboxipeptidaza aa
#Điều hòa tiết dịch tụy: theo cơ chế TK và thể dịch
_ Cơ chế TK: xung TK từ trung khu tiết dịch tiêu hóa ở hành não, theo dây TK não số 10 đến tuyến tụy làm TĂ ng tiết dịch tụy (dây TK não số 10 là dây TK li tâm của phản xạ k đk và có đk tiết dịch tụy)
_ Cơ chế thể dịch: các hoocmon secretin và pancreozimin do tế bào niêm mạc ruột tiết ra làm TĂ ng tiết dịch tụy
Dịch mật
_ Là dịch lỏng trong suốt, có màu thay đổi từ xanh đến vàng tùy thuộc vào độ cô đặc, pH từ 7 đến 7.7
_ Chứa 98% nước, 2% còn lại là muối mật, sắc tố mật, cholesterol, muối vô cơ (NaHCO3)
_ Muối mật có vai trò nhũ tương hóa lipit
Giọt lipit lớn muối mật Các giọt mỡ rất nhỏ dịch tụy axit béo + glixerin
# Sắc tố mật có bản chất là bilirubin, sản phẩm phân hủy của hemoglobin. Chất này làm phân có màu vàng nâu. Nếu ống dẫn mật bị tắc hoặc gan bị bệnh thì máu có nhiều bilirubin làm cho da, mắt có màu vàng.
# Điều hòa tiết dịch mật: theo cơ chế TK và thể dịch
_ Cơ chế TK: Xung TK theo dây TK não số 10 mở vòng Ođi co bóp túi mật, đẩy mật vào tá tràng
_ Cơ chế TD: hoocmon CCK do tế bào niêm mạc ruột tiết ra gây co bóp túi mật, đẩy mật vào tá tràng (CCK được tiết ra khi niêm mạc ruột được kích thích nhờ vào TĂ giàu axit và sản phẩm TH giàu lipit)
Dịch ruột
_ Là dịch lỏng, nhớt, đục, pH = 8.3
_ Do các tuyến Lieberkuhn tiết ra
_ Tuyến Brunner tiết ra dịch nhầy
_ Trong 24h có 3l dịch ruột tiết ra
_ Chứa đầy đủ các enzim TH hoạt động trong mt kiềm
# Enzim phân giải prôteintein: peptidaza, tripeptidaza, đipeptidaza
Peptit peptidaza aa
Tripeptit tripeptidaza aa
Đipeptit đipeptidaza aa
# Enzim phân giải lipit: lipaza, cholesterol-esteraza
# Enzim phân giải cacbohidrat: amilaza, manTĂ za, lacTĂ za và sacaraza, nucleotidaza, nucleosidaza phân giải nucleotit và nucleosit thành bazơ nitric, đường pantôzơ và photphat
# Điều hòa tiết dịch ruột
_ Dịch ruột được tiết ra tự động dưới tác dụng trực tiếp của các kích thích cơ học và hóa học của TĂ lên thành ruột thông qua đám rối Meissner. Dây TK số 10 ít có td lên sự tiết dịch ruột
_ Các hoomon của ống tiêu hóa như secretin, pancreizimin, gastrin cũng có td TĂ ng cường tiết dịch ruột. Morphin ức chế tiết dịch ruột
4) Hấp thụ ở ruột già
_ TĂ được TH cơ học
_ Ruột già không tiết enzim mà chỉ tiết chất nhầy bảo vệ niêm mạc ruột. Phần TĂ chưa được TH được VSV trong ruột già TH
TH cơ học
Các cơ ở thành ruột tạo ra nhu động và phản nhu động
_ Nhu động: là những co thắt lan theo làn sóng theo chiều từ đầu ruột già hậu môn. Các nhu động thường không mạnh
Dồn các chất k được TH đi trong ruột già
_ Phản nhu động: các nhu động theo chiều ngược lại, khá mạnh
Thời gian tồn lưu các chất trong ruột già rất dài
Tiết dịch nhầy và TH nhờ hệ VSV
_ Phần lớn các TĂ ở ruột già đã được TH hết chỉ hấp thụ thêm vài chất dd đơn giản, nước, hình thành quá trình tạo phân và thải phân ra ngoài
_ Hoạt động TH chủ yếu nhờ hệ VSV
+ 1 số VSV tổng hợp vitaminK, vitaminB12, bổ sung nguồn vitamincần thiết cho con người
+ 1 số len men monosaccarit và aa tiết ra axit lactic, axit axetic,… 1 số chất khí (CO2, H2S, CH4,…) và 1 số chất độc
Hệ VSV ở ruột già dễ bị tiêu diệt khi sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài, đặc biệt là khi sử dụng thuốc KS tổng hợp
IV NHỮNG THÍCH NGHI TIẾN HOÁ CỦA HỆ TIÊU HOÁ Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG LIÊN QUAN TỚI THỨC ĂN
1. Tiêu hóa TĂ ở ĐV ăn TV
a) Tiêu hóa TĂ ở ĐV nhai lại
_ Đại diện: ĐV ăn cỏ như trâu, bò,…
_ TĂ cỏ cứng, ít chất dd (chủ yếu là xenlulôzơ, đạm và chất béo ít), khó TH
TH TĂ ở miệng
_ Hàm răng phù hợp với việc bứt cỏ và nghiền TĂ
_ Răng cửa và răng nanh: hàm trên không có, có tấm sừng giúp hàm dưới tì vào để giữ cỏ, hàm dưới có răng cửa và răng nanh giống nhau giữ và giựt cỏ
_ Có khoảng trống hàm tạo sự thuận lợi cho chuyển động của cỏ
_ Răng cạnh hàm và răng hàm có bề mặt nghiền rộng, nhiều gờ cứng nghiền nát cỏ
TH TĂ ở dạ dày
Phân làm 4 dạ: dạ múi khế là dạ dày chính thức, 3 ngăn còn lại do thực quản phát triển thành
_ Dạ cỏ: túi to, có hệ VSV chứ nhiều cỏ, TĂ được nhào trộn với nước bọt trở nên ẩm và mềm, được hệ VSV tiết enzim để TH. Là nơi thuận lợi (ẩm, ấm) cho VSV phát triển, tạo sinh khối
_ Dạ tổ ong: nhận TĂ từ dạ cỏ sau khi đã được lên men sau đó được ợ lên miệng để nhai kỹ lại
_ Dạ lá sách: nhận TĂ từ miệng (đã được nhai rất kĩ với lượng nước bọt nhiều và 1 lượng lớn VSV). TĂ đã được hấp thụ bớt nước và chuyển sang dạ múi khế
_ Dạ múi khế: chứa HCl và dịch vị biến đổi TĂ cùng với VSV (nguồn bổ sung prôteintein quan trọng cho cơ thể) dd của ĐV nhai lại
Thích nghi với việc chứa nhiều và biến đổi kĩ TĂ , đặc biệt ở đây có sự biến đổi sinh học (lên men) TĂ cỏ, phân giải xenlulôzơ khó tiêu (bản thân ĐV không có enzim để TH)
Đường đi của thức ăn trong dạ dày 4 ngăn
TH ở ruột
Ruột rất dài (có thể vài chục m) thuận lợi cho quá trình TH và ấp thụ TĂ , thích nghi với TĂ nghèo chất dd và khó TH
Manh tràng (ruột tịt) rất phát triển và có hệ VSV. Các chất dd đơn giản trong ruột tịt được tế bào niêm mạc ruột tịt hấp thụ
b) Tiêu hóa TĂ ở ĐV ăn TV không nhai lại
Hệ TH có cấu tạo và hoạt động tương đối giống ĐV nhai lại nhưng có 1 số đặc điểm khác biệt:
_ Không ợ lên nhai lại TĂ
_ Dạ dày 1 ngăn, phần phía trên dạ dày có VSV cộng sinh
_ Manh tràng phát triển hơn và có hệ VSV cộng sinh
2.TH ở ĐV ăn thịt:
TĂ thịt: mềm, nhiều chất dinh dưỡng, dễ TH và hấp thụ
Ống TH của cho
A. Răng và xương sọ B. Dạ dày và ruột
TH TĂ ở miệng
_ Răng cửa: hình nêm gặm và lấy thịt ra khỏi xương
_ Răng nanh: nhọn, to, dài cắm, giữ mồi
_ Răng cạnh hàm và răng ăn thịt: lớn, có nhiều mấu sắc và chắc cắt thịt thành những mãnh nhỏ
Hàm răng thích nghi với việc ăn thịt: giữ con mồi, cắt, xẻ nhỏ TĂ và nuốt chứ không nhai
TH ở dạ dày và ruột
Tương tự như ở người. Tuy nhiên ống TH của ĐV ăn thịt nhỏ và ngắn hơn nhiều so với ĐV ăn TV do thịt là TĂ giàu dd, dễ TH
3. TH ở chim
a) TH ở miệng
_ Không có răng không nhai mà nuốt
_ Nước bọt tiết ra rất ít, chủ yếu là dịch nhầy làm trơn và ướt TĂ , chứa ít amilaza, pH gần như trung tính
b)TH ở diều
Diều là phần phình ra của thực quản, chứa TĂ , làm mềm và ướt TĂ
_ Khi chim nuốt TĂ , 1 phần TĂ vào diều, 1 phần đi thẳng vao dạ dày
_ Nhờ nhu động của diều, TĂ được đẩy vào dạ dày tuyến
+ Dạ dày rỗng phản xạ co bóp diều đầy TĂ vào dạ dày
+ Dạ dày đầy TĂ thì ức chế diều co bóp
Xung TK theo dây TK đối giao cảm làm diều co bóp
Trong thời kì nuôi con, diều của bồ câu đực và cái sinh ra sữa diều chứa prôteintein, lipit, muối vô cơ, amilaza, saccaraza. Sữa diều do các tế bào niêm mạc diều rụng ra mà thành.
TH ở dạ dày tuyến
_ Có các tuyến tiết ra dịch vị (prôteinteaza + HCl)
_ TĂ lưu lại với thời gian ngắn dạ dày cơ
TH ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ
_ Là do khối cơ trơn lớn tạo thành
_ Niêm mạc dạ dày có nhiều tuyến tiết ra chất dạng keo tạo ra lớp sừng hóa bảo vệ dạ dày tránh bị tổn thương khi nghiền TĂ
Chức năng:
_ Nghiền nhỏ TĂ , trộn đều TĂ với enzim của dạ dày tuyến
_ Có nhiều hạt cát hoặc sỏi làm tăng hiệu quả nghiền nát TĂ
TH ở ruột: giống như ở thú
TIÊU HÓA Ở NGƯỜI
Mở đầu:
Hệ thống tiêu hóa ở người gồm một ống dài gọi là ống tiêu hóa cùng cơ quan liên quan như GAN và TỤY.
Ống tiêu hoa chạy liên tục từ miệng đến hậu môn. Ở người lớn dài tới 4,5m.
Chức năng của hệ tiêu hóa là xử lí thức ăn bắng con đường cơ học hóa học hấp thụ.
+Tiêu hóa cơ học là biến đổi thức ăn thành những phần nhỏ nhưng không làm thay đổi cấu trúc hóa học.
+Tiêu hóa hóa học xảy ra khi các phân tử thức ăn lớn không hòa tan, dưới tác dụng của men tiêu hóa những phân tử nhỏ hòa tan, có thể hấp thụ được.
+Hấp thụ: có thể xuyên qua thành ống tiêu hóa vào cơ thể.
Trong bài này chúng ta lần lượt xem xét các quá trình tiêu hóa đồng thời mô tả các cấu trúc có liên quan đến quá trình đó…
*** Thức ăn biến đổi qua nhiều giai đoạn khác nhau nhưng chúng ta cần nhớ: Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất hữu cơ phức tạp có trong thức ăn lấy từ môi trường thành những chất hữu cơ đơn giản mà cơ thể có thể hấp thụ.
Đối với các chất dinh dưỡng chủ yếu thì quá trình tiêu hóa được hoàn thành khi:
+ Hyđrat Cacbon monosaccarit
+ Protein axit amin
+ Mỡ và dầu axit béo và monoglixerol (glixerol + axit béo)
Gồm quá trình tiêu hóa ở miệng, dạ dày, ruột non.
I.Tiêu hóa ở miệng:
Có liên quan đến răng, lưỡi, nước bọt.
RĂNG:
Nói thêm: Răng người cũng giống như răng của động vật có vú khác, được thay thế dần trong quá trình sống.
20 răng tạm thời còn gọi là răng sữa mọc trong 2 năm đầu tiên sau khi sinh. Sự thay thế bắt đầu từ năm 6 tuổi
Hàm răng có đủ 32 răng vĩnh viễn.
Răng người có nhiều loại khác nhau:
+ Răng cửa hình cái đục và răng nanh (2 loại này có ở phái trước miệng).
+Răng cạnh hàm và răng hàm phẳng hơn nghiền thức ăn nằm phía trong.
Sự sắp xếp này làm hàm răng có tên gọi là Hàm nhiều loại răng.
Ở một số ít các động vật có vú như cá heo, chúng có Hàm một loại răng mang tính chất nguyên thủy bao gồm những răng hình cọc đơn giản.
Thích hợp với con mồi trơn vì răng cọc không có khả năng cắt và nghiền thức ăn cần phải được nuốt chửng.
Men răng:
Tạo nên lớp ngoài của răng.
Là chất cứng nhất do sinh giới sản sinh ra. Men răng khi bị tổn thương không thể thay thế được, nó rất bền vững, không bị vỡ, không bị cọ xát nhưng có thể bị ăn mòn bởi axit trong miệng. Nói thêm: thức ăn có đường (bánh , kẹo..) kích thích vk sản sinh ra axit tronmg miệng phát triển sâu răng nếu không đánh răng sạch sẽ.
Bao gồm những tinh thể photphat canxi dài và mảnh, nằm sát cạnh nhau theo một trình tự chính xác.
Nguyên bào men (ameloablast) sản sinh ra men răng nằm phủ phía ngoài của răng trong quá trình phát triển của nó chúng sẽ chết khi răng mọc ra ngoài.
Ngà răng:
Chất này tương tự như xương và hình thành nên phần chính của răng nằm ở bên trong.
Nguyên bào ngà (odontoblast) sản sinh ra và những tế bào này vẫn còn sống khi răng đã phát triển đầy đủ.
Ngà răng có khả năng sữa chưã nhưng rất hạn chế.
Có thể bảo vệ răng nếu như men răng bị nứt hay vỡ.
Tủy răng:
Nằm ở chính giữa của răng.
Nó bao gồm mô liên kết chứa các sợi thần kinh và mao mạch.
Ở răng người, lỗ ở tủy răng rất hẹp cho nên người ta thường nói đó là loại răng kín chân.
Xi măng:
Là 1 dạng dặt biệt của xương, nó ban quanh chân răng và giữ cho răng ở vị trí chính xác.
Giữa lớp xi măng và xương hàm có lớp màng ngoài răng.
Màng này chứa những sợi ngắn hình thành từ protêin dạng sợi (collagen).
Sợi này một đầu gắn với lớp xi măng và đầu kia gắn trực tiếp vào xương.
Răng được giữ một cách an toàn và có thể xê dịch 1 chút trong hố của nó. Những xê dịch này làm tắt đi những mạnh bất ngờ và làm cho răng đỡ bị vỡ tronh quá trình ăn.
LƯỠI:
Lưỡi là khối cơ tiếp liền với nền hầu ở phần sau của miệng.
Gồm rất nhiều cơ nằm ở bên trong.
Chức năng: làm cho thức ăn chuyển động quanh miệng để cho răng có thể nhai thức ăn.
Các nhú vị giác nằm ở lưỡi giữ vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thức ăn, kích thích quá trình sản xuất nước bọt theo cơ chế phản xạ.
NƯỚC BỌT:
Là thứ dịch lỏng do tuyến nước bọt tiết ra.
Được tiết ra liên tục với tốc độ 0,05cm3/ 1mn và tăng tiết khi có mặt thức ăn.
Nước trong nước bọt hòa tan các chất hòa tan có trong thức ăn và muxin bôi trơn thức ăn làm cho nó dễ nuốt.
Nước bọt trung tính (pH = 7).
Có chứa enzim amilaza nước bọt (ptyalin), xúc tác phân giải tinh bọt mantozơ.
Chứa men lyzozym có tác dụng ăn mòn màng tế bào vi khuẩn giúp cho răng lưỡi luôn luôn sạch và tránh được các bệnh nhiễm trùng.
*** Thức ăn chỉ ở lại trong miệng trong một thời gian ngắn, khi khối thức ăn được nuốt vào dạ dày, nó có hình cầu nhỏ và được gọi là viên thức ăn. Amilaza nước bọt tiếp tục hoạt động trong viên thức ăn ngay cả trong môi trường axit của dạ dày (pH = 2) cuối cùng khi axit ngấm vào giữa viên thức ăn thì hoạt động enzim bị ức chế, lúc này một lượng lớn tinh bột đã được tiêu hóa.
Nuốt là một hoạt động phản xạ phức tạp xuất hiện một cách tự động khi viên thức ăn đến dược thành sau của miệng. Khối thức ăn được đầy xuống dọc theo thực quản bằng các sóng cơ (nhu động) và xuống dạ dày khi các cơ thắt tâm vị đang giãn.
Bổ sung phản xạ nuốt… trog tlgkchuyên
II. Tiêu hóa ở dạ dày:
Dạ dày người là một túi hình chữ J
Lỗ phía trên đóng mở bằng co thắt tâm vị, lỗ phía dưới bằng cơ thắt môn vị.
Thức ăn lưu lại trong dạ dày trong vài giờ. Lúc này thức ăn sẽ được nhào trộn bởi các sóng co bóp theo nhịp dạ dày. Các sóng này lan dọc theo dạ dày cứ 20s/lần. Đồng thời thức ăn chịu tác dụng của dịch tiêu hóa (dịch vị) do các tuyến dạ dày tiết ra.
…. Phần tài liệu gkchuyên….
III. Tiêu hóa ở ruột non:
Là một cái ống cuộn lại, dài 2,75m và đường kính là 4cm
Là đoạn quan trọng nhất của ống tiêu hóa đối với quá trình tiêu hóa hóa học và hấp thu.
20cm đầu tiêncủa ruột non được gọi là tá tràng, nhận dịch tiêu hóa từ gan và tụy, đồng thời bản thân nó cũng sinh ra một số enzim riêng.
Đoạn tiếp theo là hồi tràng, dài hơn tá tràng.
Bổ sung phần tlgk chuyên.
A B C
Cấu tạo của ruột non
(A. Ruột non B. Lông ruột C. Tb niêm mạc ruột)
IV. Ruột già:
Ruột già ở người dài tới 1,2m và đường kính là 6cm.
Nó được chia thành 2 phần:
+ Kết tràng: hấp thu nước từ những chất không được tiêu hóa ở bên trong, tập trung lại thành một khối bán cứng gọi là phân. Sự hấp thụ nước thực hiện nhờ quá trình vận chuyển tích cực ion natri ra khỏi kết tràng.
Điều đó làm giảm nồng độ các chất hòa tan còn lại trong đại tràng. Chính vì vậy mà nước được hấp thu vào cơ thể bằng áp suất thẩm thấu.
+ Trực tràng: phân được giữ tạm thời ở đây trước khi giải phóng ra ngoài qua lỗ hậu môn.
V. NHỮNG BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU HÓA
Thường gặp ở trẻ nhỏ
1. Táo bón:
_ Bệnh táo bón trẻ em là căn bệnh rối loạn tiêu hóa, làm cho các bậc cha mẹ lo lắng
_ Do hệ thống tiêu hóa còn non trẻ lại đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện, do thiếu chất xơ trong chế độ dinh dưỡng, do tác dụng phụ của các loại thuốc chữa bệnh, do viêm nhiễm, do thiếu nước... Ngoài ra còn do yếu tố thần kinh. Ví dụ rối loạn cảm xúc, sợ sệt, stress cao cũng là nguyên nhân dễ gây bệnh
_ Trẻ bị táo bón thường có dấu hiệu khó đại tiện, đau khi đi đại tiện, chất thải cứng và khô.
_ Giải pháp: khi trẻ còn nhỏ nên cho trẻ uống nhiều nước nhưng không cho uống nước sô-đa, nước ngọt, nên dùng nước hoa quả pha loãng với sữa, tăng lượng chất xơ trong chế độ ăn uống hàng ngày, nên cung cấp đủ dưỡng chất trong chế độ ăn uống hàng ngày. Nên đưa trẻ đi khám bác sĩ, không nên tự mua thuốc về dùng để hạn chế những sự cố không mong muốn có thể xảy ra.
2. Bệnh tiêu chảy
_ Trẻ thường mắc phải bệnh tiêu chảy, đặc biệt là bệnh tiêu chảy cấp, tiêu chảy kéo dài.
_Nguyên nhân là do viêm nhiễm virút hoặc vi khuẩn.
_Bệnh tiêu chảy có thể là cấp tính hoặc mạn tính, được xác định là đi đại tiện trên 3 lần/ngày kéo theo dấu hiệu đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, mất nước. Ở thể cấp tính các triệu chứng thường kéo dài 1 - 2 ngày, còn ở dạng mạn tính thì ít nguy hiểm nhưng lại kéo dài hơn.
_Giải pháp: tuy bị tiêu chảy nhưng hệ thống tiêu hóa vẫn hấp thụ nước bình thường vì vậy nên cho trẻ uống đủ nước, nhất là dùng dung dịch ORS (Oresol), gói hydrite pha dung dịch này theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu nước pha 12 giờ không dùng hết nên bỏ đi. Nếu số lần tiêu chảy 2 - 3 lần/ngày có thể bù nước bằng nước thông thường hoặc nước ép trái cây và ăn uống đủ 4 nhóm thực phẩm là chất bột, chất béo, đạm và rau, cho trẻ ăn thịt nhiều mỡ, nên dùng sữa không có đường lactose theo khuyến cáo của bác sĩ.
_ Phòng ngừa: nên ăn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Yến Nhi
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)