Chuyên đề BDHSG Tin 10 - Vào ra file
Chia sẻ bởi Nguyễn Chánh Tín |
Ngày 25/04/2019 |
53
Chia sẻ tài liệu: Chuyên đề BDHSG Tin 10 - Vào ra file thuộc Tin học 10
Nội dung tài liệu:
Thầy Nguyễn Chánh Tín 19/2/2011
Lời tác giả: Chào các em lớp 10 chuyên Tin, đội tuyển Tin học, cùng các bạn yêu thích Tin học.
Trong khuôn khổ bài viết ngắn, và để chuẩn bị kiến thức cho kỳ thi HSG vòng tỉnh sắp tới. Thầy giới thiệu với các em chuyên đề Vào ra file nhằm giúp các em chuẩn bị tốt cho việc tổ chức nhập xuất dữ liệu. Đây là một trong kỹ năng làm bài thi, nội dung này không khó nhưng nếu không khéo, các em dễ mắc phải sai lầm khi làm bà,i ảnh hưởng đến kết quả thi. Chúc các em có một kỳ thi thành công. Thầy mong chờ kết quả tốt đẹp từ các em. Niềm hy vọng của Thầy (Phan Tường, Võ Văn Tín, và các em trong đội tuyển) hãy cố lên!
Chuyên đề: VÀO RA FILE – DỄ HAY LÀ KHÓ ?
Nguyễn Chánh Tín – Trường THPT Chuyên Bạc Liêu
Trong lập trình, đôi khi việc nhập xuất dữ liệu thật phiền hà khi bạn cần kiểm tra kết quả lập trình của bạn - công việc này thường được thực hiện bằng những bộ test. Đối với những bộ test thật dài và “cồng kềnh” thì việc nhập đi nhập lại những dữ liệu cho chương trình gây cho bạn sự khó chịu. Vì vậy những bộ test này thông thường được nhập vào từ file văn bản và kết quả xuất ra file để bạn có thể lưu trữ lâu dài. Công việc này khá đơn giản, chỉ cần bạn hiểu và nắm vững các kiến thức sau:
- File là một kiểu dữ liệu gồm nhiều phần tử cùng kiểu được nhóm lại với nhau tạo thành một dãy. Thông thường có hai loại file:
+ File có kiểu: Mỗi phần tử của File là một dữ liệu kiểu cơ sở hay kiểu record.
+ File dạng text: Dữ liệu được lưu trữ trên đĩa có thành phần cơ bản là các kí tự, cấu trúc lại thành các dòng, mỗi dòng được kết thúc bởi dấu Eoln, File được kết thúc bởi dấu Eof.
Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu đến File text và nhập xuất dữ liêu từ loại file này.
1) Khai báo biến kiểu file dạng text:
* Cú pháp: Var < Tênbiến>: text;
* Ví dụ: Var f, f1, f2: text; { Khai báo 3 biến file có tên f, f1, f2 là file dạng text}
Khi truy xuất file ta chỉ cần thao tác đối với biến file
2) Thủ tục Assign(filevar, filename):
Công dụng là để gán một tên thực sự là filename đã ghi lên đĩa cho biến file là filevar
* Ví dụ: File Nhap.inp đã được ghi lên thư mục INPUT điã A: Ta đã có khai báo sau:
Var f: text;
Khi đó cần gán tên file trên vào biến file f ta dùng thủ tục sau:
Assign(f,’A:INPUTNhap.inp’);
* Lưu ý: Trong tên file nếu không chỉ đường dẫn nghĩa là ta thao tác trên file ởthư mục hiện hành, thư mục hiện hành này có có thể thay đổi bằng cách vào thực đơn File/Change dir.
3) Thủ tục Reset(filevar):
Công dụng để mở file đã có trên đĩa và tên đã được gán vào biến file để chuẩn bị cho việc đọc/ghi dữ liệu.
* Ví dụ:
Assign(f,’Nhap,inp’);
RESET(f);
Mở file Nhap.inp để chuẩn bị đọc ghi.
3) Thủ tục Rewrite(filevar): Tạo mới và mở file
Tác dụng như thủ tục Reset nếu file chưa có trên đĩa thì tạo mới và mở file, ngược lại file đã có trên đã thì nội dung cũ sẽ bị mất đi.
* Ví dụ: File Nhap.inp chưa có trên đĩa
Assign(f,’Nhap.inp’);
Rewrite(f);
Tạo mới file Nhap.inp và mở file Nhap.inp chuẩn bị ghi.
Nếu file Nhap.inp đã có trên đĩa thì nội dung trong file sẽ bị biến mất (xóa hết nội dung trong file).
4) Thủ tục CLOSE(filevar):
Thủ tục này thường được sử dụng sau khi kết thúc việc thao tác trên file. Có tác dụng đóng file lại để tránh hư hao và mất mát dữ liệu.
* Ví dụ: Close(f);
5) Đọc dữ liệu từ file:
Việc đọc dữ liệu từ file tương tự như việc nhập dữ liệu từ bàn phím nếu như ta xem màn hình là một file.
- Cú pháp:
+ Dạng 1: Read(filevar, biến 1, biến 2, … biến n);
+ Dạng 2: Readln(filevar, biến 1, biến 2, … biến n);
+ Dạng 3: Readln(filevar);
Giữa Read và Readln có sự khác nhau là sau khi đọc xong giá trị gán vào các biến thì thủ tục Readln
Lời tác giả: Chào các em lớp 10 chuyên Tin, đội tuyển Tin học, cùng các bạn yêu thích Tin học.
Trong khuôn khổ bài viết ngắn, và để chuẩn bị kiến thức cho kỳ thi HSG vòng tỉnh sắp tới. Thầy giới thiệu với các em chuyên đề Vào ra file nhằm giúp các em chuẩn bị tốt cho việc tổ chức nhập xuất dữ liệu. Đây là một trong kỹ năng làm bài thi, nội dung này không khó nhưng nếu không khéo, các em dễ mắc phải sai lầm khi làm bà,i ảnh hưởng đến kết quả thi. Chúc các em có một kỳ thi thành công. Thầy mong chờ kết quả tốt đẹp từ các em. Niềm hy vọng của Thầy (Phan Tường, Võ Văn Tín, và các em trong đội tuyển) hãy cố lên!
Chuyên đề: VÀO RA FILE – DỄ HAY LÀ KHÓ ?
Nguyễn Chánh Tín – Trường THPT Chuyên Bạc Liêu
Trong lập trình, đôi khi việc nhập xuất dữ liệu thật phiền hà khi bạn cần kiểm tra kết quả lập trình của bạn - công việc này thường được thực hiện bằng những bộ test. Đối với những bộ test thật dài và “cồng kềnh” thì việc nhập đi nhập lại những dữ liệu cho chương trình gây cho bạn sự khó chịu. Vì vậy những bộ test này thông thường được nhập vào từ file văn bản và kết quả xuất ra file để bạn có thể lưu trữ lâu dài. Công việc này khá đơn giản, chỉ cần bạn hiểu và nắm vững các kiến thức sau:
- File là một kiểu dữ liệu gồm nhiều phần tử cùng kiểu được nhóm lại với nhau tạo thành một dãy. Thông thường có hai loại file:
+ File có kiểu: Mỗi phần tử của File là một dữ liệu kiểu cơ sở hay kiểu record.
+ File dạng text: Dữ liệu được lưu trữ trên đĩa có thành phần cơ bản là các kí tự, cấu trúc lại thành các dòng, mỗi dòng được kết thúc bởi dấu Eoln, File được kết thúc bởi dấu Eof.
Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu đến File text và nhập xuất dữ liêu từ loại file này.
1) Khai báo biến kiểu file dạng text:
* Cú pháp: Var < Tênbiến>: text;
* Ví dụ: Var f, f1, f2: text; { Khai báo 3 biến file có tên f, f1, f2 là file dạng text}
Khi truy xuất file ta chỉ cần thao tác đối với biến file
2) Thủ tục Assign(filevar, filename):
Công dụng là để gán một tên thực sự là filename đã ghi lên đĩa cho biến file là filevar
* Ví dụ: File Nhap.inp đã được ghi lên thư mục INPUT điã A: Ta đã có khai báo sau:
Var f: text;
Khi đó cần gán tên file trên vào biến file f ta dùng thủ tục sau:
Assign(f,’A:INPUTNhap.inp’);
* Lưu ý: Trong tên file nếu không chỉ đường dẫn nghĩa là ta thao tác trên file ởthư mục hiện hành, thư mục hiện hành này có có thể thay đổi bằng cách vào thực đơn File/Change dir.
3) Thủ tục Reset(filevar):
Công dụng để mở file đã có trên đĩa và tên đã được gán vào biến file để chuẩn bị cho việc đọc/ghi dữ liệu.
* Ví dụ:
Assign(f,’Nhap,inp’);
RESET(f);
Mở file Nhap.inp để chuẩn bị đọc ghi.
3) Thủ tục Rewrite(filevar): Tạo mới và mở file
Tác dụng như thủ tục Reset nếu file chưa có trên đĩa thì tạo mới và mở file, ngược lại file đã có trên đã thì nội dung cũ sẽ bị mất đi.
* Ví dụ: File Nhap.inp chưa có trên đĩa
Assign(f,’Nhap.inp’);
Rewrite(f);
Tạo mới file Nhap.inp và mở file Nhap.inp chuẩn bị ghi.
Nếu file Nhap.inp đã có trên đĩa thì nội dung trong file sẽ bị biến mất (xóa hết nội dung trong file).
4) Thủ tục CLOSE(filevar):
Thủ tục này thường được sử dụng sau khi kết thúc việc thao tác trên file. Có tác dụng đóng file lại để tránh hư hao và mất mát dữ liệu.
* Ví dụ: Close(f);
5) Đọc dữ liệu từ file:
Việc đọc dữ liệu từ file tương tự như việc nhập dữ liệu từ bàn phím nếu như ta xem màn hình là một file.
- Cú pháp:
+ Dạng 1: Read(filevar, biến 1, biến 2, … biến n);
+ Dạng 2: Readln(filevar, biến 1, biến 2, … biến n);
+ Dạng 3: Readln(filevar);
Giữa Read và Readln có sự khác nhau là sau khi đọc xong giá trị gán vào các biến thì thủ tục Readln
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chánh Tín
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)