CHƯƠNG VII: BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Chia sẻ bởi Thân Thị Diệp Nga | Ngày 08/05/2019 | 40

Chia sẻ tài liệu: CHƯƠNG VII: BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

ThemeGallery PowerTemplate
www.themegallery.com
Your company slogan in here
SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
DÀNH CHO LỚP SP SINH HỌC
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA- ĐH THỦ DẦU MỘT






CHƯƠNG VII:
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TNTN VÀ
MÔI TRƯỜNG





Khái niệm chung:
Tài nguyên:
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người.
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng
phân loại tài nguyên
Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.
Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo.
Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
I- Tài nguyên đất
II- Tài nguyên rừng
III- Tài nguyên đa dạng sinh học
IV- Tài nguyên nước
V- Tài nguyên biển
VI - Tài nguyên năng lượng
VII- Tài nguyên khoáng sản
VIII- Đấu tranh chống các sinh vật gây hại
1- Các loại tài nguyên khoáng sản
2- Tình hình sử dụng tài nguyên khoáng sản trên thế giới
3 – Tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
4- Các biện pháp bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên khoáng sản
KHOÁNG
SẢN
HỮU CƠ
VÔ CƠ
NGUYÊN LIỆU TỰ NHIÊN
KHÁI NIỆM
QUẶNG
N.LIỆU
KHOÁNG
NƯỚC
KHOÁNG
DẦU
KHÍ
THAN
KL
ĐEN
KL
MÀU
Hãy kể tên các loại KS thuộc từng nhóm?
Là tài nguyên quý giá
Phân bố không đồng đều
Nguy cơ cạn kiệt
Đa dạng phong phú
Phải bảo vệ và khai thác hợp lý
TN
KHOÁNG
SẢN

Lời nguyền tài nguyên
“Lời nguyền tài nguyên” (resource curse) là cụm từ được dùng để mô tả nghịch lý của các quốc gia, vùng lãnh thổ giàu có tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên không thể tái tạo như khoáng sản và nhiên liệu, nhưng không có được tốc độ tăng trưởng và hiệu quả phát triển kinh tế như các nước nghèo tài nguyên.




Lời nguyền tài nguyên
Nghịch lý này cũng có thể xảy ra trong bản thân của một quốc gia. Nguồn thu từ tài nguyên thiên nhiên chỉ phục vụ lợi ích của một nhóm người chứ không phải dân chúng. Sự bất bình đẳng này tạo ra những nước giàu với đa số người dân nghèo.



IRAQ DẦU VÀ MÁU
Iraq đứng hàng thứ ba trên thế giới về số dầu trong mỏ dự trữ, khoảng 115 tỉ thùng dầu thô, nhưng đứng hàng 13 trong số các quốc gia sản xuất.






- Nước ta có lịch sử hình thành lãnh thổ lâu dài và phức tạp cùng các chu kỳ vận động tạo sơn lớn diễn ra trong lịch sử địa chất.
- Các mỏ khoáng sản nước ta gắn với các thời kỳ tạo khoáng trong đại Cổ sinh và Trung sinh.
- “Tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú về thể loại, nhưng phức tạp về cấu trúc, hạn chế khả năng sử dụng, và tiềm năng”.
a. Nhiên liệu
Dầu khí thiên nhiên.

- Trữ lượng dự báo địa chất ~10 tỉ tấn (cho khai thác ~ 4 – 5 tỉ tấn dầu qui đổi); trữ lượng khí đồng hành ~ 180 – 300 tỉ m3.
- Các mỏ đang khai thác: Tiền Hải (khí đốt), Bạch Hổ (dầu và khí), Rồng (dầu); Đại Hùng (dầu), Rạng Đông (Dầu), Hồng Ngọc (dầu), Lan Đỏ và Lan Tây (khí đốt)...Nam Hồng Ngọc (dầu mỏ) và một số mỏ khí ở bể trầm tích Thổ Chu – Mã Lai...


Hãy kể tên các mỏ dầu khí ở nước ta?
DẦU KHÍ
Than.
Than đá: trữ lượng địa chất ~ 6,6 tỉ tấn, đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á.
Vùng than đá lớn nhất nước ta là bể than Đông Bắc(chiếm90% trữ lượng than cả nước),
Ngoài ra, nước ta còn có than antraxit ở Quảng Nam.
Than mỡ dùng để luyện cốc cho công nghiệp luyện kim,chỉ có ở Phấn Mễ, Làng Cẩm, Chợ Đồn (Đông Bắc), Điện Biên, Khe Bố (Nghệ An).



Than nâu hình thành trong kỷ Neogen, do than biến chất yếu nên hàm lượng lưu huỳnh cao, chứa nhiều chất độc (còn gọi là than lửa dài).
Các mỏ có trữ lượng công nghiệp là vùng trũng đệ tam Na Dương (Lạng Sơn) ,Vùng Đồng bằng sông Hồng trữ; Vùng dọc sông Cả
-
Than bùn hình thành trong kỷ Đệ tứ; phân bố ở các vùng trũng của Trung du – miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long đang được khai thác làm chất đốt và phân bón.




1- Lắng nghe và cho biết bài hát nói đến vùng mỏ nào ở nước ta?
2- Hãy kể tên các mỏ than đang được khai thác ở địa phương này.
Đáp án:
1- Tỉnh Quảng Ninh
2- Các mỏ than :Hà Tu, Cọc 6, Cẩm Phả, Cửa ông, Mạo Khê, Hà Lầm, Hòn Gai, Đông Triều, Uông Bí, Mông Dương, Vàng Danh, Đèo Nai…






b. Khoáng sản phi kim loại:
Nhóm này được phân thành các nhóm:
Nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất, phân bón:Apatit, photphorit
Nguyên liệu kỹ thuật và mỹ nghệ:đá quí,cát thủy tinh,
Nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa, gốm sứ , vật liệu xây dựng: cao lanh,đá vôi
,sét xi măng.

C. Khoáng sản kim loại

▪ Kim loại đen.
Quặng sắt. Các mỏ lớn là Tùng Bá (Hà Giang Trại Cau (Thái Nguyên), Hà Quảng (Cao Bằng), Quý Sa (Yên Bái). Riêng mỏ Thạch Khê (Hà Tĩnh) có trữ lượng lớn nhất 554 triệu tấn,
Mangan, nước ta chỉ có một số mỏ nhỏ ở Trùng Khánh, Trà Lĩnh (Cao Bằng).
Crôm có ở Cổ Định (Thanh Hóa) thuộc loại lớn nhất trên thế giới

Titan: có cả mỏ gốc và mỏ sa khoáng. Mỏ gốc có ở Núi Chúa (Thái Nguyên),.
c. Khoáng sản kim loại: Kim loại màu
Đặc điểm của các mỏ kim loại màu thường là các mỏ đa kim (đồng-niken, đồng-vàng, chì-kẽm), là các mỏ nội sinh, có nguồn gốc nhiệt dịch xâm nhập. Riêng quặng bôxit (chủ yếu là mỏ ngoại sinh) do phong hóa laterit của các đá macma phun trào tuổi Đệ tứ.
Tỷ trọng phân bố trữ lượng bô-xít Việt Nam theo vùng
(Nguồn: Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam - TKV)

6.6 tỉ tấn

- VN là nước có nhiều tài nguyên khoáng sảnLà nguồn lực và lợi thế cho CNH-HĐH đất nước.
-Nguồn tài nguyên chưa được khảo sát kĩ và khai thác ở mức thấpTiếp tục thăm dò, đánh giá chính xác nguồn trữ lượng để lên kế hoạch khai thác hợp lý và tiết kiệm.
4- Các biện pháp bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên khoáng sản





Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản thường gây ra những tác động tiêu cực với môi trường

Khai thác boxid ở Gia Nghĩa Đắc nông
a-Tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
MT không khí
SINH QUYỂN
MT đất
MT nước
Vấn đề KTXH
MT rừng
Ô NHIỄM MT
ĐÓI NGHÈO
KHAI THÁC TNTN
?
*Bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản:
Đánh giá tác động của môi trường của các dự án khai thác và chế biến KS
Thực hiện quan trắc theo dõi ô nhiễm
Thực hiện giảm thiểu nguồn ô nhiễm

Hãy nêu các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm MT khi khai thác và chế biến KS?
b- Các biện pháp bảo vệ và khai thác bền vững
tài nguyên khoáng sản
*Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản:
Về địa chất
Về kĩ thuật mỏ
Về công nghệ chế biến
Sử dụng tiết kiệm tránh lãng phí tài nguyên KS trong sản xuất, sinh hoạt.
Thoát khỏi lời nguyền

Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bền vững hơn sẽ giúp các quốc gia tránh được nghịch cảnh đói nghèo khi đang đứng trên vô vàn của cải.




“Cơm không rau như đau không thuốc”
Điều quan trọng là phải bảo đảm rau sạch,không có vi khuẩn
gây bệnh và các hoá chất độc nguy hiểm.
Trồng rau không dùng đất (thủy canh)

SV GÂY HẠI
SV CÓ ÍCH
SINH VẬT
BẢO VỆ
PHÒNG CHỐNG
1- Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để tiêu diệt các sinh vật gây hại
2- Dùng các phương pháp sinh học để diệt trừ sinh vật có hại
3- Phòng trừ tổng hợp

1- Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để tiêu diệt các sinh vật gây hại


1- Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để tiêu diệt các sinh vật gây hại
-Ưu: Hiệu quả nhanh , tiện sử dụng.
-Nhược:
*Gây ô nhiễm môi trường, gây suy thoái môi trường
*Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cộng đồng.
*Gây hiện tượng quen thuốc
*Tiêu diệt cả sinh vật có ích, làm giảm đa dạng sinh học


Nêu ưu và nhược điểm sử dụng biện pháp hóa học trong nông nghiệp ?
TẠO GIỐNG MỚI KHÁNG BỆNH
CHỌN GIỐNG VN- CT
NUÔI SINH VẬT CÓ LỢI
THUỐC TRỪ SÂU VI SINH
ĐẤU TRANH SINH HỌC
2- Dùng các phương pháp sinh học để diệt trừ sinh vật có hại
SỬ DỤNG HOOCMON SINH DỤC

2- Dùng các phương pháp sinh học để diệt trừ sinh vật có hại
Đấu tranh sinh học:
Khái niệm:
Thế nào là đấu tranh sinh học?
Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật gây ra.











2- Dùng các phương pháp sinh học để diệt trừ sinh vật có hại
Biện pháp đấu tranh sinh học:
-Sử dụng thiên địch
+ Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại
+ Sử dụng những thiên dịch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại.
-Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
-Gây vô sinh diệt động vật gây hại
















- Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian
- ấu trùng sâu bọ.
- Sâu bọ.
- Chuột.
- Trứng sâu xám.
- Cây xương rồng.
- Thỏ.
- Gia cầm
- Cá cờ
- Cóc, chim sẻ, thằn lằn
- Mèo + rắn sọc dừa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng
- Ong mắt đỏ
- Loài bướm đêm nhập từ Achentina
Vi khuẩn myôma
và vi khuẩn calixi
SINH VẬT GÂY HẠI
THIÊN ĐỊCH
THIÊN ĐỊCH
THIÊN ĐỊCH
Thảo luận:
1- Cho biết ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học ?
2- Phân tích những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học ?
Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học :
* Không gây ô nhiễm môi trường và thực phẩm.
* Không ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khoẻ của con người.
* Ít tốn kém, không gây hiện tượng quen thuốc.
Những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học ?
* Nhiều loài thiên địch được di nhập, không quen khí hậu địa phương nên phát triển kém.
* Thiên địch không diệt triệt để sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.
* Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
* Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thể có hại.
HÓA HỌC
SINH HỌC
NÔNG HỌC( canh tác,
luân chuyển gen
Luân canh)
PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP
3- Dùng phương pháp phòng trừ tổng hợp



Phải đấu tranh sinh học và phòng trừ sâu bệnh tổng hợp vì:

-Để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
và bảo vệ mội trường
- Nâng cao năng suất cây trồng hạn chế sâu hại
THIÊN ĐỊCH
THIÊN ĐỊCH
THIÊN ĐỊCH
THIÊN ĐỊCH
THIÊN ĐỊCH
Bọ xít gaäy ăn thịt
Chuồn chuồn kim
THIÊN ĐỊCH
Đuôi kim
BIỂU HIỆN SUY GIẢM-ĐDSH
Suy giảm
ĐDSH
500 loài thực vật bị mất dần
100 loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng
96 loài thú, 57 loài chim bị mất dần
62 loài bò sát lưỡng cư và 90 loài cá nước ngọt, nước mặn bị mất dần
62 loài thú có nguy cơ tuyệt chủng
29 loài chim có nguy cơ tuyệt chủng
GLOBAL WARMING
Suy giảm diện tích rừng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học và suy thoái tài nguyên đất,nước
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
THÂN THỊ DIỆP NGA
Khoa SP – ĐH Thủ Dầu Một
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Thân Thị Diệp Nga
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)