Chương trình mn

Chia sẻ bởi Giang Đức Tới | Ngày 05/10/2018 | 74

Chia sẻ tài liệu: chương trình mn thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:


GIỚI THIỆU


CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

Gi¶ng viªn:Th.s Nguyễn Thị Thanh Giang– CVC Vụ GDMN


Tháng 9/2009
Nội dung chính
Lý do đổi mới chương trình.
Những quan điểm xây dựng và phát triển chương trình.
Giới thiệu CT GDMN
Một số điểm lưu ý khi thực hiện CT GDMN
I. Lý do đổi mới chương trình
Thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng GD và ĐT nói chung và GDMN nói riêng của Đảng và Nhà nước
Sự đổi mới CT GD ở các cấp học, đặc biệt ở tiểu học
Những hạn chế, bất cập của chương trình NT và MG hiện hành.
Những nhu cầu và sự phát triển của trẻ trong những năm gần đây có những thay đổi
Xu hướng đổi mới GD nói chung và GDMN nói riêng trên thế giới và trong nước
Lý do:
1. Thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng GD & ĐT nói chung và GDMN nói riêng của Đảng và Nhà nước
Luật Giáo dục (Số 11/1998/QH ngày 2-12-1998, từ Điều 21 đến Điều 25)
Nghị quyết TƯ2 khoá VIII, Văn kiện Đại hội Đảng khoá IX
Lý do (TT)
Quyết định của Thủ tướng CP về một số chính sách phát triển GDMN số 161/2002/QĐ-TTg (Điều3-Xây dựng chương trình GDMN)
Các văn bản của Bộ GD&ĐT về đổi mới GD-ĐT
+ Phương hướng phát triển GDMN đến 2010 nhấn mạnh "Đổi mới nội dung chương trình GDMN đồng bộ với đổi mới nội dung chương trình phổ thông."
+ Mục tiêu phát triển GDMN giai đoạn 2001-2010 về chất lượng và qui mô GD
Lý do (TT)
2. Sự đổi mới của chương trình giáo dục các cấp, đặc biệt ở bậc tiểu học.
GD Mầm non cần tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào học lớp 1 ở tiểu học, tiếp nhận GD phổ thông.
3. Những bất cập, hạn chế của Chương trình CS GD trẻ trước đây

Chương trình và hướng dẫn thực hiện Chương trình CS-GD nhà trẻ và mẫu giáo trước đây (CT này được ban hành năm 1994,1995) bên cạnh những điểm mạnh cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập.
Bất cập của CT cũ (tt)
Chương trình chủ yếu tập trung đề cập đến nội dung GD mà chưa thể hiện một cách đầy đủ một số thành tố khác của chương trình
Mục tiêu GD nằm ngoài văn bản CT và chưa chú trọng một cách đầy đủ đến một số giá trị của nhân cách, cần thiết cho công cuộc đổi mới của đất nước như: tính tự tin, tự lực, tư duy độc lập, tính sáng tạo.

Bất cập của CT cũ (TT)
ND trong các hoạt động GD đưa đến trẻ chưa mang tính tích hợp, chưa tạo sự gắn kết, tác động một cách thống nhất đồng bộ đến sự phát triển của trẻ.
ND của HĐ học tập còn nặng về cung cấp kiến thức một cách riêng rẽ và chưa coi trọng đến việc hình thành và phát triển các năng lực và kĩ năng sống cho trẻ.

Một số hạn chế trong thực hiện chương trình cũ
GV:
+ Thường nói nhiều
+ Đặt câu hỏi chưa phát huy tư duy tích cực của trẻ; ít chú ý kích thích trẻ tự đặt câu hỏi
+ Chú trọng tới kết quả hoạt động hơn là qúa trình hoạt động của trẻ (cả trong đánh giá)
+ Sử dụng các hình thức GD còn mang tính đồng loạt, chưa đáp ứng với nhu cầu PT của từng trẻ.
Một số hạn chế trong thực hiện chương trình cũ (tt)
Trẻ:
+ Nghe, nhìn, làm theo hướng dẫn một cách thụ động và mang tính áp đặt.
+ Chưa được dành nhiều thời gian để chơi, hoạt động trải nghiệm, suy nghĩ và nêu ý kiến riêng.
Lý do (tt)
4. Những nhu cầu và sự phát triển của trẻ trong những năm gần đây có những thay đổi

5. Xu hướng đổi mới GD nói chung, GDMN nói riêng trên thế giới và trong nước
- Phát triển chương trình, đổi mới chương trình GD trẻ là việc làm được quan tâm thường xuyên.
- Đổi mới đồng bộ các thành tố của CT (mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, đánh giá).
- Xu hướng xây dựng chương trình GDMN theo hướng tiếp cận phát triển và tiếp cận tích hợp, giáo dục hướng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm.
- Xu hướng đa dạng hoá các loại hình CS-GD trẻ MN, đặc biệt trẻ lứa tuổi NT.
II. Những quan điểm xây dựng và phát triển chương trình
Quan điểm 1: CT hướng đến sự PT toàn diện của trẻ.
CT coi trọng việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng hợp lý, CSSK cả về thể chất và tinh thần
CT kết hợp hài hoà giữa CS và GD, giữa các lĩnh vực giáo dục với nhau để PT trẻ toàn diện.
CT không nhấn mạnh vào việc CC kiến thức, kỹ năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp phù hợp với đặc điểm phát triển và khả năng của trẻ.
II. Những quan điểm xây dựng và phát triển chương trình (tt)

Quan điểm 2: CT tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục.
CT được xây dựng theo 2 giai đoạn tuổi của trẻ : CT GDNT và CT GDMG.
CT được xây dựng có tính đồng tâm, phát triển theo độ tuổi trong mỗi giai đoạn và liên thông giữa 2 giai đạon tuổi NT và MG.
CT chú trọng các hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cựcphù hợp với nhu cầu, hứng thú và sự PT của trẻ
II. Những quan điểm xây dựng và phát triển chương trình (tt)
Quan điểm 3: CT đảm bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền, các đối tượngt trẻ
CT được xây d?ng là CT khung, bao gồm những nội dung cơ bản, cốt lõi, chuẩn mực -> cho phép linh hoạt, mềm dẻo làm cơ sở cho việc lựa chọn những nội dung GD cụ thể phù hợp với KN sống, khả năng của trẻ và thực tế ĐP, vùng miền.
III. Giới thiệu chương trình GDMN
Chuong trỡnh GDMN dó du?c B? tru?ng B? GD v� DT ký ban h�nh ng�y 25/7/2009 theo Thụng tu s? 17/2009/ BGDDT-GDMN.
L� can c? cho vi?c qu?n lý, ch? d?o v� t? ch?c cham súc, giỏo d?c tr? ? t?t c? cỏc co s? giỏo d?c m?m non trong c? nu?c.
Chuong trỡnh GDMN l� chuong trỡnh khung, cú k? th?a nh?ng uu vi?t c?a chuong trỡnh cham súc giỏo d?c tr? tru?c dõy v� du?c phỏt tri?n trờn quan di?m d?m b?o dỏp ?ng s? da d?ng c?a cỏc vựng mi?n, cỏc d?i tu?ng tr?, hu?ng d?n s? phỏt tri?n to�n di?n v� t?o co h?i cho tr? phỏt tri?n
Những điểm mới của CT : C?u trỳc
Chương trình giáo dục trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo được cấu trúc thành một văn bản chương trình chung với tên:
Chương trình giáo dục mầm non
Chương trình được cấu trúc thành 4 phần:
Phần một: Những vấn đề chung: bao g?m
Mục tiêu GDMN; Yêu cầu về nội dung, phương pháp và đánh giá sự phát triển của trẻ
- Phần hai: Chương trình giáo dục nhà trẻ
Phần ba: Chương trình giáo dục mẫu giáo
Phần 4: Hướng dẫn thực hiện chương trình
Những điểm mới của CT : C?u trỳc (tt)
Phần hai - Chương trình giáo dục nhà trẻ ; Phần ba - Chương trình giáo dục mẫu giáo đều bao gồm:
Mục tiêu: Phần này đề cập mục tiêu phát triển toàn diện cuối độ tuổi về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ.
Kế hoạch thực hiện: Phần này đề cập phân phối thời gian trong năm học và chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở các cơ sở GDMN.
Nội dung, gồm:
(1) Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ: Phần này đề cập việc tổ chức ăn uống, ngủ, vệ sinh, sức khoẻ và an toàn cho trẻ.
(2) Giáo dục: Nội dung giáo dục được xây dựng theo các lĩnh vực phát triển và theo độ tuổi.
Nội dung giáo dục nhà trẻ được chia thành 4 lĩnh vực: giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ.
Nội dung giáo dục mẫu giáo được chia thành 5 lĩnh vực: giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm - xã hội, giáo dục phát triển thẩm mĩ.
Những điểm mới của CT: C?u trỳc (tt)
Kết quả mong đợi: Phần này mô tả những mong đợi mà trẻ trong độ tuổi cần và có thể thực hiện được nhằm định hướng cho giáo viên tổ chức hướng dẫn có hiệu quả các hoạt động giáo dục phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ, chuẩn bị tốt cho trẻ khi nhập học ở trường phổ thông.
Các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục: Phần này đề cập các hoạt động giáo dục cơ bản, các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục trẻ.
Đánh giá sự phát triển của trẻ: Phần này đề cập mục đích, nội dung, phương pháp, thời điểm, cách đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá sự phát triển của trẻ theo giai đoạn.
Phần 4 – Hướng dẫn thực hiện chương trình: bao gồm những quy định chung về hướng dẫn tổ chức thực hiện CTGDMN
Những điểm mới của CT : Môc tiªu

+ MT được xây dựng cho trẻ cuối độ tuổi nhà trẻ và cuối độ tuổi MG theo các lĩnh vực phát triển của trẻ nhằm hướng đến PT trẻ toàn diện (4 lĩnh vực ở NT:Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, KN xã hội v� th?m m? và 5 lĩnh vực ở Mẫu giáo : tỏch riờng lĩnh vực thẩm mỹ so v?i NT)�
+ Chú trọng hình thành ở trẻ những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng.
+ Phát triển tối đa tiềm năng vốn có, hình thành những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở tiểu học và cho sự PT ở các giai đoạn sau.
V? Nội dung giáo dục

+ Đảm bảo tính tích hợp giữa nội dung nuôi dưỡng, CSSK với GD phát triển, nâng cao chất lượng CS-GD trẻ trong trường MN hiện nay.
+ Nội dung giáo dục xây dựng theo các mặt/ lĩnh vực phát triển của trẻ : PT thể chất, PT nhận thức, PT ngôn ngữ, PT tình cảm, k? nang xó h?i v� th?m m? d?i v?i Chương trình GD Nhà trẻ, và tỏch riờng linh vực PT thẩm mỹ đối với Chương trình GDMG.

Phương pháp GD

+ Tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động với các hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng các nhu cầu, hứng thú và kha nang của trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động, trải nghiệm, khám phá bằng vận động thân thể và các giác quan dưới nhiều hình thức.
+ Chú trọng tổ chức hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi.
+ Chú trọng trẻ “Học như thế nào” hơn là “Học cái gì”, coi trọng quá trình hoạt động của trẻ; học một cách tích cực qua tìm hiểu, trải nghiệm; học thông qua sự hợp tác giữa trẻ với người lớn và giữa trẻ với trẻ.

Phương pháp GD

+ Coi trọng tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động
Tạo môi trường kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo và phát triển phù hợp với từng cá nhân trẻ.
Xây dựng các khu vực hoạt động.
Tận dụng các điều kiện, hoàn cảnh sẵn có của địa phương
Sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có (nguyên vật liệu thiên nhiên nhiên và nguyên vật liệu tái sử dụng)
+ Phối hợp các phương pháp hợp lý nhằm tăng cường ở trẻ tính chủ động, tích cực hoạt động, đảm bảo trẻ “học mà chơi, chơi mà học’’.
+ Coi trọng tiếp cận cá nhân trong chăm sóc, giáo dục trẻ
V? Đánh giá

Có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá.
Chú trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, trên cơ sở đó giúp giáo viên điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo (nội dung, ph­ơng pháp) cho phù hợp với thực tế và với trẻ.
Coi trọng đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày
Một số lưu ý khi thực hiện CT
GV phải biết cách lựa chọn các chủ đề giáo dục, chủ động xây dựng KHGDnăm học, KHGD chủ đề.

Nội dung của các lĩnh vực GD được thể hiện trong KH GD và chủ yếu được tổ chức thực hiện tích hợp theo chủ đề nhằm giáo dục trẻ kỹ năng sống và các giá trị văn hóa thông qua các hoạt động đa dạng, thích hợp với trẻ và điều kiện thực tế của địa phương.

Môi trường giáo dục do cô và trẻ xây dựng trong quá trình tổ chức thực hiện chủ đề.
Một số lưu ý khi thực hiện CT
Coi trẻ là trung tâm của quá trình giáo dục. Tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ được hoạt động khám phá, thử nghiệm, phán đoán, và kiểm tra... dưới nhiều hình thức khác nhau, trong môi trường an toàn.

Quan sát, đánh giá trẻ thường xuyên hàng ngày và sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục, điều chỉnh KHGD và tổ chức các HĐGD cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của lớp, của trường.

Có kỹ năng phối hợp với cha mẹ và cộng đồng trong thực hiện các hoạt động giáo dục theo chủ đề nhất định.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xin trân trọng cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Giang Đức Tới
Dung lượng: 117,50KB| Lượt tài: 2
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)